BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------
CỒ NHƯ DŨNG
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG: TRƯỜNG HỢP DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
TẠI CÁC QUẬN CỦA HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: 9340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
Hà Nội – 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Nghiên cứu sinh
Cồ Như Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo, các chuyên gia,
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
NCS xin cảm ơn PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà về sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy
tâm huyết trong suốt quá trình làm luận án.
NCS xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nói chung, các thầy cô giáo Khoa Khoa học quản lý nói riêng đã giúp đỡ và có những
góp ý sâu sắc để luận án được hoàn thiện.
NCS xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính,
hướng dẫn quy trình thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu.
NCS xin được cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Hà Nội, lãnh đạo UBND
quận Ba Đình và đồng nghiệp đã giúp tôi có những thông tin quý báu và cần thiết cho
việc phân tích, đánh giá và hoàn thành luận án này.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời
gian qua.
Nghiên cứu sinh
Cồ Như Dũng
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
PHẦN
MỞ
ĐẦU
............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................9
1.1. Nghiên cứu quốc tế...............................................................................................9
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................................12
1.3. Khoảng trống nghiên cứu..................................................................................18
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI
VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.....................................................................20
2.1. Dịch vụ hành chính công ...................................................................................21
2.1.1. Dịch vụ công ...................................................................................................21
2.1.2. Dịch vụ hành chính công.................................................................................23
2.1.3. Chất lượng dịch vụ ..........................................................................................24
2.1.4. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................25
2.2. Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công .........................27
2.3. Mô hình đánh giá sự hài lòng của khách hàng ...............................................28
2.3.1. Mô hình SERVQUAL.....................................................................................29
2.3.2. Mô hình SERVPERF ......................................................................................35
2.3.3. Đánh giá ..........................................................................................................37
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................38
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG LĨNH
VỰC XÂY DỰNG TẠI CÁC QUẬN CỦA HÀ NỘI................................................39
3.1. Thực trạng dịch vụ hành chính công ở Hà Nội ...............................................39
3.1.1. Quy định, chính sách liên quan đến dịch vụ hành chính công ở Hà Nội ........39
3.1.2. Kết quả đánh giá của Hà Nội về chất lượng dịch vụ hành chính công ...........42
3.1.3. Kết quả đánh giá độc lập về chất lượng dịch vụ hành chính công ở Hà
Nội.........47
3.1.4. Đánh giá chung về dịch vụ hành chính công ở Hà Nội ..................................50
3.2. Thực trạng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận
của Hà Nội .................................................................................................................52
4
3.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ hành chính công
trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.....................................................52
3.2.2. Dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền UBND
các quận của Hà Nội .................................................................................................54
3.2.3. Đặc trưng của dịch vụ hành chính lĩnh vực xây dựng ....................................58
3.2.4. Một số đánh giá độc lập về dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng
ở Hà Nội ....................................................................................................................59
Tiểu
kết
chương
........................................................................................................62
3
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI CÁC QUẬN
CỦA
HÀ
NỘI
...............................................................................................................63
4.1. Mô hình đánh giá ...............................................................................................64
4.1.1. Khái quát .........................................................................................................64
4.1.2. Khung mô hình................................................................................................64
4.1.3. Các nhân tố chất lượng và tiêu chí thành phần từng nhân tố chất lượng........67
4.2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích – đánh giá......................................71
4.2.1. Thang đo..........................................................................................................71
4.2.2. Bảng hỏi ..........................................................................................................72
4.2.3. Điều tra lấy ý kiến và lưu giữ dữ liệu .............................................................72
4.2.4. Phương pháp phân tích – đánh giá ..................................................................73
4.3. Kết quả phân tích – đánh giá ............................................................................76
4.3.1. Thống kê về đối tượng điều tra lấy ý kiến ......................................................76
4.3.2. Kiểm định mối liên hệ giữa đặc điểm cá nhân và ý kiến đánh giá .................78
4.3.3. Kiểm tra điều kiện áp dụng EFA ....................................................................79
4.3.4. Phân tích Nhân tố Khám phá (EFA) ...............................................................81
4.3.5. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo ...........................................................89
4.3.6. Chất lượng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của
Hà Nội .......................................................................................................................92
4.3.7. Quan hệ hồi quy tuyến tính giữa sự hài lòng chung và các nhân tố chất lượng
......99
Tiểu
kết
chương
......................................................................................................101
4
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG LĨNH
VỰC XÂY DỰNG TẠI CÁC QUẬN CỦA HÀ NỘI..............................................103
5.1. Kinh nghiệm và bài học thực tế ......................................................................104
5.1.1. Kinh nghiệm và bài học quốc tế....................................................................104
5
5.1.2. Kinh nghiệm và bài học trong nước..............................................................107
5
5.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội .............109
5.2.1. Cơ sở và nguyên tắc ......................................................................................109
5.2.2. Khuyến nghị cụ thể .......................................................................................110
Tiểu kết chương 5 ......................................................................................................112
KẾT LUẬN ................................................................................................................113
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................117
PHỤ LỤC ...................................................................................................................129
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội...............................47
Bảng 3.2: Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của Hà Nội .................................48
Bảng 3.3: Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của Hà Nội năm 2016 ................48
Bảng 3.4. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của Hà Nội49
Bảng 3.5. Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước (SIPAS) tại Hà Nội năm 2015 (%) ...........................50
Bảng 3.6. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trong lĩnh
vực cấp giấy phép xây dựng của Hà Nội ....................................................59
Bảng 3.7. Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước (SIPAS) trong lĩnh vực cấp phép xây dựng tại Hà
Nội
năm
2015
..............................................................................................60
Bảng 4.1: Các nhân tố và thành phần từng nhân tố trong mô hình chuẩn hóa do
Manzin & các tác giả khác (2012) xây dựng ..............................................70
Bảng 4.2: Các nhân tố và thành phần từng nhân tố trong mô hình áp dụng cho Hà
Nội....71
Bảng 4.3: Tỷ lệ khảo sát theo quận..............................................................................76
Bảng 4.4: Giới tính, tình trạng hôn nhân và số con của đối tượng được khảo sát ......76
Bảng 4.5: Trình độ học vấn và độ tuổi đối tượng được khảo sát ................................77
Bảng 4.6: Nghề nghiệp đối tượng được khảo sát ........................................................77
Bảng 4.7: Kinh nghiệm sử dụng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng
của đối tượng được khảo sát .......................................................................78
Bảng 4.8: Loại dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng mà người dân sử
dụng.............................................................................................................78
Bảng 4.9: Kiểm định KMO và Bartlett đối với các biến số đo mức chất lượng trông
đợi của người dân........................................................................................80
Bảng 4.10: Kiểm định KMO và Bartlett đối với các biến số đo mức chất lượng cảm
nhận thực tế của người dân .........................................................................80
Bảng 4.11: Phương sai tổng được giải thích các biến số đo mức chất lượng đợi của
người dân.....................................................................................................82
Bảng 4.12: Ma trận hệ số tải nhân tố các biến số đo mức chất lượng trông đợi của
người dân.....................................................................................................83
Bảng 4.13: Phương sai tổng được giải thích các biến số đo mức chất lượng cảm nhận
thực tế của người dân ..................................................................................85
Bảng 4.14: Ma trận hệ số tải nhân tố các biến số đo mức chất lượng cảm nhận thực tế
......86
vii
Bảng 4.15: Ma trận hệ số tải nhân tố khi nhóm các biến số đo mức chất lượng trông
đợi và cảm nhận thực tế vào 3 thành phần ..................................................87
Bảng 4.16: Các nhân tố và thành phần từng nhân tố trong mô hình điều chỉnh áp dụng
cho Hà Nội ..................................................................................................88
Bảng 4.17: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các nhân tố đo chất lượng trông đợi
của người dân ..............................................................................................90
Bảng 4.18: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các nhân tố đo mức chất lượng cảm
nhận thực tế của người dân .........................................................................91
Bảng 4.19: Chất lượng các tiêu chí thành phần .............................................................93
Bảng 4.20: Hệ số của các biến số thành phần trong từng nhân tố chất lượng...............94
Bảng 4.21: Hệ số của các nhân tố trong chất lượng chung mà người dân
trông đợi
và cảm nhận thực tế.....................................................................................96
Bảng 4.22: Giá trị trung bình các nhân tố và chất lượng chung mà người dân trông đợi
và cảm nhận thực tế.....................................................................................97
Bảng 4.23: Mối quan hệ giữa sự hài lòng chung và các đánh giá chất lượng của người
dân...98
Bảng 4.24: Phân tích phương sai ANOVA....................................................................99
Bảng 4.25: Kết quả hồi quy chung ................................................................................99
Bảng 4.26: Hệ số của quan hệ hồi quy giữa sự hài lòng chung và các nhân tố chất
lượng.100
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .................28
Hình 2.2: Khung khái niệm cho mô hình SERVQUAL................................................31
Hình 2.3: Khung khái niệm cho mô hình SERVPERF .................................................36
Hình 3.1: Biểu đồ chỉ số PCI của Hà Nội......................................................................47
Hình 4.1: Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng trong mô hình ...................65
Hình 4.2: Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ của mô hình ...............................65
Hình 4.3: Cấu trúc tổng thể của mô hình.......................................................................66
Hình 4.4: Eigenvalues các biến số đo mức chất lượng trông đợi của người dân ..........83
Hình 4.5: Eigenvalues các biến số đo mức chất lượng cảm nhận thực tế của người
dân...85
1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính là một trong những trọng tâm mà mọi quốc gia đều phải
đối mặt và giải quyết. Ở Việt Nam cũng vậy, cải cách hành chính là một trong những
ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Chương trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2011-2020 (Chính phủ, 2011, 2013) xác định nội dung cải cách có phạm vi
rộng, toàn diện, có sự tham gia bởi tất cả các cấp, các ngành, thể hiện qua 4 điểm chủ
đạo: cải cách thể chế, cải cách bộ máy hành chính, cải cách công vụ và công chức, cải
cách tài chính công (Đinh Duy Hòa, 2012). Phân cấp, cơ chế một cửa hay một cửa liên
thông, chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính, tin học hóa được áp dụng trong nhiều loại
hình dịch vụ hành chính công là những ví dụ điển hình của nền hành chính giai đoạn
mới, khác hẳn với sự phức tạp, phiền nhiễu của thời kỳ bao cấp, kế hoạch hóa (Bộ Nội
vụ, 2011). Qua đó, vai trò quan trọng của cải cách nền hành chính nói chung, dịch vụ
hành chính công nói riêng đối với phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
năng suất lao động ở Việt Nam được đặc biệt nhấn mạnh (Bộ Tư pháp, 2014). Những
địa phương thành công nhất trong phát triển kinh tế - xã hội cũng là những địa phương
mạnh dạn, quyết tâm nhất trong cải cách dịch vụ hành chính.
Tuy nhiên, về cơ bản, cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam vẫn được
tiến hành theo cách hiểu và quan niệm truyền thống. Theo đó, cải cách dịch vụ hành
chính công hay được đồng nhất với cải cách thủ tục hành chính và đơn giản hóa thủ
tục hành chính. Cách tiếp cận truyền thống này có lẽ là một trong những nguyên nhân
chính làm cho cải cách dịch vụ hành chính ở Việt Nam mặc dù đạt được một số thành
tựu nhất định nhưng vẫn không giải quyết được nhiều vấn đề lớn, bản chất như trình
độ cán bộ hành chính còn yếu; quy định, quy trình, thủ tục hành chính còn rườm rà,
mâu thuẫn; người dân, tổ chức, doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, phiền nhiễu
(Sơn Ngọc, 2015).
Cùng với đổi mới thể chế, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao nhận thức của
các tầng lớp nhân dân và nhất là cách mạng công nghệ thông tin, do tác dụng truyền
thông nhanh chóng, mạnh mẽ của internet, mạng xã hội, quan niệm về cải cách dịch vụ
hành chính công đã có sự thay đổi về chất so với quan niệm truyền thống, đặc biệt ý
kiến của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức đối với các vấn đề dịch vụ hành chính công
được coi trọng và xử lý nghiêm túc hơn. Trong bối cảnh này, cải cách dịch vụ hành
chính công dần hướng đến mục tiêu cao nhất là nâng cao chất lượng, đem lại sự hài
lòng cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức khi sử dụng dịch vụ hành chính công; nó
cũng trở thành tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan, cán bộ hành
chính nhà nước. Đơn giản hóa là mục tiêu như trước đây giờ chỉ là phương tiện. Wang
& Gianakis (1999), Kelly & Swindell (2002), Van Ryzin và cộng sự (2004) đã chỉ rõ
có xu hướng chuyển dịch trong việc đo lường hiệu quả hoạt động của các cơ quan
công quyền từ tự đánh giá sang đánh giá khách quan từ bên ngoài.
Trên thế giới, nghiên cứu về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công đã
có những bước tiến dài thời gian qua, cả về mặt lý luận lẫn thực nghiệm. Vấn đề này
đã được các học giả phân tích, tìm hiểu từ lăng kính của nhiều ngành, môn khoa học,
nhờ đó đem lại cách nhìn tổng thể, toàn diện về sự hài lòng, thỏa mãn của người dân
trong mối quan hệ với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của chính quyền. Dựa
trên đó, chính quyền có thể xây dựng các chính sách, giải pháp đúng đắn nhằm đáp
ứng tốt hơn yêu cầu, đòi hỏi của công dân. Tuy nhiên, nền tảng chung mà các nghiên
cứu này thường giả định là từ các nước phát triển nơi người dân có kiến thức, trình độ
cao, được cung cấp đầy đủ thông tin và có khả năng tự thực hiện quyền dân chủ.
Khảo sát các nghiên cứu về lĩnh vực này trên thế giới cho thấy hiện chưa có
công trình mang tính lý luận nào về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công ở
những nước chuyển đổi với hệ thống chính trị đặc trưng như Việt Nam. Chẳng hạn
Almarshad (2015) đã tổng kết và minh họa có mối quan hệ chặt chẽ giữa trình độ nhận
thức và sự hài lòng của người dân. Việt Nam mặc dù có sự chuyển biến lớn trong nâng
cao trình độ giáo dục, văn hóa cho người dân nhưng nhìn chung vẫn ở mặt bằng thấp
so với thế giới, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa và nhóm dân cư có thu nhập thấp. Vai
trò chủ động của người dân trong đổi mới, cải cách dịch vụ hành chính công mặc dù
được coi trọng nhưng vẫn chủ yếu bằng các khẩu hiệu, chưa thực sự phát huy tác
dụng. Vì vậy, đây là một khoảng trống về mặt lý luận mà các học giả có thể khai thác.
Trong khi đó khảo sát sơ bộ ở Việt Nam cho thấy nghiên cứu có liên quan đến
dịch vụ hành chính công dường như bị đóng khung vào lịch sử, hoàn cảnh và cách
hiểu của Việt Nam. Phần lớn trong số chúng là các nghiên cứu định tính. Những công
trình chỉ số hóa được quan tâm và có tác dụng rộng gần đây (như của Phòng Thương
mại Công nghiệp Việt Nam, Bộ Nội vụ...) đã khắc phục hạn chế của những nghiên cứu
định tính trước đó bằng việc lượng hóa đánh giá chất lượng của dịch vụ hành chính
bằng những chỉ số (hoặc bộ chỉ số) cụ thể. Nhờ đó có thể dễ dàng so sánh các loại hình
dịch vụ hành chính khác nhau cũng như giữa các đơn vị, cơ quan thực thi. Tuy nhiên,
điểm chung của tất cả các nghiên cứu này là chỉ mới phản ánh thực tế qua thực nghiệm
và không dựa trên những lý thuyết, phát hiện mới về quản trị hành chính công cũng
như sự hài lòng của người dân. Chúng chưa đưa ra được cơ sở và phát hiện về mặt lý
luận của việc áp dụng các công cụ nghiên cứu mới. Các nghiên cứu mới tập trung đánh
giá khảo sát ý kiến của người dân, doanh nghiệp, tổ chức về một số tiêu chí cho trước
nhưng thường ít đề cập hoặc bỏ qua yếu tố quan trọng nhất là vai trò và khả năng tham
gia phản biện, đánh giá trực tiếp của người dân, doanh nghiệp, tổ chức đối với dịch vụ
hành chính công.
Tới nay mới chỉ có một số ít các nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người dân
hay doanh nghiệp đối với dịch vụ công hành chính công trên cơ sở các mô hình lý
thuyết của thế giới về vấn đề này. Tuy nhiên, giống với các nghiên cứu đề cập trên
đây, chúng vẫn chưa đưa ra phát hiện, đóng góp về mặt lý luận về sự hài lòng của
người dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công, nhất là trong bối
cảnh của Việt Nam. Việc áp dụng các mô hình lý thuyết của thế giới vì vậy dễ dẫn tới
những sai lệch khi phản ánh thực tế Việt Nam.
Để bổ sung vào sự thiếu hụt này cho các nghiên cứu học thuật của thế giới cũng
như Việt Nam và để đóng góp định hướng cải cách hành chính ở Việt Nam, việc
nghiên cứu về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công có một ý
nghĩa quan trọng. Thực tế Việt Nam thời gian qua cho thấy có sự cạnh tranh ngày càng
cao giữa các địa phương trên cả nước trong thu hút đầu tư, nhân tài, cải thiện môi
trường kinh doanh... Cải cách dịch vụ hành chính công vì sự hài lòng của người dân và
doanh nghiệp là hướng tiếp cận mà nhiều nơi áp dụng. Thủ đô Hà Nội có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống chính trị, kinh tế - xã hội của cả nước, rất cần có những đổi
mới cần thiết về chất lượng dịch vụ hành chính công để duy trì và nâng cao hơn nữa
sức cạnh tranh, khả năng thu hút của mình. Đáp ứng được nhu cầu, đem lại sự hài lòng
cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn cũng như từ nơi khác đến trong
sử dụng dịch vụ hành chính công cần được coi là mục tiêu phấn đấu của chính quyền
các cấp thành phố Hà Nội.
Trong số các dịch vụ hành chính công, dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực
xây dựng vẫn là điểm nóng được sự quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân, doanh
nghiệp, tổ chức và chính quyền do chúng liên quan trực tiếp và có vị trí quan trọng đặc
biệt quan trọng trong cuộc sống, hoạt động của tất cả các tầng lớp nhân dân và tổ chức,
doanh nghiệp. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu về sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng có ý
nghĩa lý luận và thực tế lớn.
Với những lý do trên đây, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá sự
hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công: Trường hợp dịch vụ
hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội”.
Nghiên cứu này nếu thành công sẽ tạo cơ sở để mở rộng ra nhiều loại hình dịch
vụ hành chính công khác phạm vi toàn quốc cũng như nhiều cấp địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sự hài lòng của người dân Thủ đô đối với
dịch vụ hành chính công tại các quận trong lĩnh vực xây dựng thông qua mô hình với
một số đóng góp về lý luận và phù hợp với điều kiện thực tế ở Hà Nội, và từ đó đề
xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân Thủ đô đối với
dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận tại Hà Nội.
Cụ thể, nghiên cứu được tiến hành với những nhiệm vụ sau đây:
- Khảo sát, đánh giá tổng quan về các nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm trên
thế giới và tại Việt Nam về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công,
từ đó tìm ra khoảng trống về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực học thuật này.
- Làm rõ các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến hành chính công như: dịch
vụ công, dịch vụ hành chính công ...; những quy định pháp lý có liên quan đến xây
dựng tại Hà Nội..., từ đó phân tích những đặc trưng nổi bật của dịch vụ hành chính
công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
- Xây dựng mô hình với những đóng góp mới nhất định về mặt học thuật để
đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại Việt Nam.
- Thu thập số liệu, dữ liệu và tài liệu cần thiết để áp dụng mô hình đối với
trường hợp dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
- Xác định các yếu tố quyết định sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí mà dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây
dựng cần có nhằm đem lại sự hài lòng cho người dân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
- Đưa ra các phát hiện, cả về lý luận lẫn thực tiễn, của nghiên cứu.
3. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu lý luận và thực nghiệm trong, ngoài nước,
giả thuyết nghiên cứu sau đây sẽ được kiểm chứng: mức độ hài lòng của người dân Hà
Nội đối với dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng phụ thuộc cả vào những
yếu tố chủ quan (chẳng hạn nhận thức, hiểu biết, thông tin, thu nhập, điều kiện, đặc
điểm cá nhân... của từng người dân) lẫn những yếu tố khách quan (hình thức, chất
lượng dịch vụ hành chính liên quan đến xây dựng, điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội
của địa phương...). Để kiểm định giả thuyết này, những câu hỏi nghiên cứu sau đây
được đặt ra:
- Q1: Dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà
Nội
được xây dựng và thực hiện theo những nguyên tắc nào, vì mục tiêu gì và có đặc trưng
nào?
- Q2: Những yếu tố chất lượng dịch vụ nào có ảnh hưởng tới sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của
Hà Nội?
- Q3: Các đối tượng dân cư khác nhau (nghề nghiệp, thu nhập, giới tính, tuổi
tác, địa bàn, v.v...) có sự hài lòng khác nhau đối với dịch vụ hành chính công trong
lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội không?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công: Trường hợp dịch
vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung:
+ Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng dịch vụ hành chính công, phát triển
các nhân tố và các thành phần của từng nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ hành
chính công trong lĩnh vực xây dựng cho Hà Nội.
+ Luận án so sánh cách tiếp cận theo mô hình SERVQUAL và SERVPERF, từ
đó xác định cách tiếp cận thích hợp để đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công
trong lĩnh vực xây dựng dựa trên kế thừa các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ hành
chính công.
+ Luận án nghiên cứu mức độ hài lòng của người dân Thủ đô đối với dịch vụ
hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội, ảnh hưởng của chất
lượng dịch vụ đến sự hài lòng của người dân Thủ đô, xác định sự đóng góp của các
nhân tố chất lượng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng đến sự hài lòng
của người dân Thủ đô.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu đối với dịch vụ hành chính công
trong lĩnh vực xây dựng tại các quận trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp phản ánh giai đoạn 2011 – 2016. Dữ liệu sơ
cấp được thu thập thông qua điều tra của tác giả tiến hành vào tháng 2 và tháng 3 năm
2017. Các giải pháp đưa ra chủ yếu dành cho chính quyền các cấp thủ đô Hà Nội, nhất
là ở các quận trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hành chính Nhà nước
hiện nay ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khác với các nghiên cứu liên quan đã có tới nay, đánh giá mức độ hài lòng của
người dân Thủ đô về dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng sẽ được nghiên
cứu bằng các phương pháp định lượng hiện đại, trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc.
Những mô hình lý thuyết, thực nghiệm thường được thế giới và giới học thuật
sử dụng sẽ được tham khảo, đánh giá, từ đó xây dựng một mô hình phù hợp để áp
dụng trong luận án. Một cách cơ bản, không chỉ các yếu tố khách quan mà cả những
yếu tố chủ quan liên quan đến cảm giác hài lòng như tâm sinh lý, cảm nhận, quan điểm
sẽ được đưa vào mô hình.
Để đánh giá sự hài lòng của người dân, luận án không chỉ dựa vào phân tích
định tính (thông qua miêu tả) mà còn cung cấp những phân tích định lượng (thông qua
phân tính thống kê, kinh tế lượng số liệu). Cụ thể, những phương pháp sau sẽ được
đưa vào sử dụng:
- Sưu tầm, phân tích các nghiên cứu có liên quan: việc này giúp tiết kiệm thời
gian, đi thẳng vào những thành tựu gần đây trong cả nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm, từ đó tìm ra khoảng trống mà nghiên cứu có thể khai thác và đóng góp.
- Phương pháp chuyên gia: Các chuyên gia về học thuật (cán bộ nghiên cứu,
giảng viên) và quản lý nhà nước sẽ được phỏng vấn, lấy ý kiến về mô hình và tiêu chí
đánh giá độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây
dựng tại các quận của Hà Nội.
- Phương pháp phân tích định lượng:
+ Thu thập các số liệu có liên quan từ các cơ sở dữ liệu, các cơ quan quản lý;
+ Thiết kế bảng hỏi và điều tra phỏng vấn, sau đó phân tích định lượng kết quả
bảng hỏi: Đối tượng điều tra là người dân đã sử dụng dịch vụ hành chính công trong
lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
+ Xử lý số liệu thông qua các mô hình, phương pháp kinh tế lượng, xác suất
thống kê.
- Phương pháp phân tích hệ thống, mô hình hóa, phương pháp so sánh và đánh
giá và tổng hợp được sử dụng cho những nội dung sau:
+ Phân tích hệ thống trong nghiên cứu các cách tiếp cận về chất lượng dịch vụ,
sự hài lòng của người dân với chất lượng dịch vụ; phân tích cấu thành dịch vụ hành
chính công trong lĩnh vực xây dựng tại Hà Nội. Luận án sử dụng
+ Mô hình hóa trong xây dựng mô hình đánh giá sự hài lòng của người dân cho
trường hợp của Hà Nội hoàn toàn mới về cấu trúc trên cơ sở kết hợp SERVQUAL và
SERVPERF, từ đó xác định cách tiếp cận thích hợp nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ
hành chính công trong lĩnh vực xây dựng.
+ So sánh, đánh giá và tổng hợp trong nghiên cứu tổng quan; trong phân tích
thực trạng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội,
trong nghiên cứu so sánh mô hình SERVQUAL và SERVPERF về chất lượng dịch vụ;
trong tổng kết những phát hiện về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành
chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội v.v.
6. Đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của Luận án
Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của luận án là:
- Rà soát, tổng hợp những nghiên cứu học thuật, ứng dụng thực tiễn trong,
ngoài nước về chất lượng và sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính
công cũng như quy định, luật lệ có liên quan đến xây dựng ở Hà Nội.
- Xây dựng mô hình đánh giá sự hài lòng của người dân cho trường hợp của Hà
Nội với một số đóng góp về mặt lý luận, hoàn toàn mới về cấu trúc trên cơ sở kết hợp
SERVQUAL và SERVPERF.
- Ứng dụng mô hình để đánh giá mức độ hài lòng của người dân Thủ đô đối với
dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án
được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành
chính công.
Chương 3: Thực trạng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các
quận của Hà Nội.
Chương 4: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính
công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực xây dựng tại các quận của Hà Nội.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu quốc tế
Trên thế giới, nghiên cứu về dịch vụ hành chính công hết sức đa dạng cả về
phạm vi, mục tiêu hay phương pháp luận, v.v... Ngoài cách tiếp cận truyền thống theo
đó dịch vụ hành chính công được coi là một bộ phận của quản lý nhà nước thường
được phân tích, đánh giá để tìm ra sự bất hợp lý, từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải
cách, đơn giản hóa, đã có thêm rất nhiều cách tiếp cận mới, lý thuyết mới, công cụ mới
để nghiên cứu về dịch vụ hành chính công. Trong phần này, tác giả sẽ chỉ giới hạn
đánh giá tổng quan các nghiên cứu về dịch vụ hành chính công mà ở đó sự hài lòng
hay thỏa mãn của người dân hay tổ chức, doanh nghiệp được coi là mục tiêu hướng tới
của dịch vụ hành chính công.
Sự hài lòng của công dân hay người dân là một khái niệm có từ rất lâu đời,
được đặc biệt quan tâm và chú ý phân tích nghiên cứu bởi giới học thuật cũng như các
chính phủ, chính quyền từ những năm 1960 (Morgeson, 2014). Khái niệm này được
nhìn nhận dưới rất nhiều lăng kính khác nhau nhưng gần đây thường nhằm xác định
các yếu tố đem lại sự thỏa mãn, hài lòng của dân cư đối với kết quả hoạt động của
chính quyền mà dịch vụ hành chính công là một bộ phận. Morgeson (2015) còn cho
thấy có sự hài lòng là tiền đề và nguyên nhân dẫn đến sự tin tưởng của người dân vào
chính quyền. Mặc dù cách hiểu và định nghĩa rất đa dạng nhưng phương pháp tính
toán, đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
thường dựa trên lý thuyết đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch
vụ do doanh nghiệp cung cấp (Abdullah & Kalianan, 2009).
Theo Giese & Cote (2000), trải qua thời gian dài vẫn chưa có một định nghĩa
hay quan niệm thống nhất về sự hài lòng của khách hàng. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về sự hài lòng của khách hàng, đơn cử như của Howard & Seth (1969), Oliver
(1981), Westbrook & Reilly (1983), Tse & Wilton (1988), Vavra (1997), Schiffman &
Kanuk (2004), Kotler & Keller (2009), v.v... Lý do chính là quan điểm, tư duy, tâm
sinh lý của con người nói chung thay đổi cùng với sự biến chuyển về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ..., đồng thời khác nhau giữa các quốc gia, vùng,
thị trường... Tuy nhiên, sự hài lòng của khách hàng một mặt được cho rằng là đánh giá
của khách hàng trong và sau khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ trong mối tương quan
so sánh với mức độ kỳ vọng hay trông đợi. Bên cạnh đó, quan điểm sự hài lòng của
- Xem thêm -