Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá quy trình sản xuất rau an toàn và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tr...

Tài liệu đánh giá quy trình sản xuất rau an toàn và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất tại làng kawakami, quận minamisaku, tỉnh nagano, nhật bản

.DOC
64
9
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ MINH PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẠI LÀNG KAWAKAMI, QUẬN MINAMISAKU, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa Học Môi Trường Khoa : Môi Trường Khóa học : 2013 – 2017 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ MINH PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẠI LÀNG KAWAKAMI, QUẬN MINAMISAKU, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sinh viên thực hiện : Ngô Minh Phương Lớp : K45-KHMT Khoa : Môi Trường Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất. Thật may mắn khi tôi được tham gia khóa thực tập nông nghiệp tại Nhật Bản. Nó không chỉ giúp tôi có thêm những kiến thức bổ ích mà nó còn giúp cho tôi có thêm những trải nghiệm những khám phá về một nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại. Đây không chỉ là một khóa thực tập mà nó còn là cả một cơ hội mới giúp cho tôi có được những hướng phát phát triển sau khi tốt nghiệp. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các chủ hộ gia đình làng Kawakami, các thầy cô giáo tại trung tâm phát triển quốc tế ITC, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Môi Trường, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Hải đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Môi Trường, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo TS.Nguyễn Thanh Hải đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành c ảm ơn! ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Định mức cho phép hoạt chất Deltamethrin có trên một số loại rau, theo quy định của Bộ NN & PTNT ......................................... 15 Bảng 2.2: Sự biến đổi thời gian phân hủy của thuốc BVTV......................................... 30 Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của làng Kawakami năm 2016 ................................. 36 Bảng 4.2 Mức thu nhập của các hộ nông dân năm 2016.............................................. 38 Bảng 4.3. Sản lượng các loại rau của làng năm 2016 ................................................... 40 Bảng 4.4. Diện tích, năng suất và sản lượng rau của làng Kawakami giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................................... 40 Bảng 4.5: Tình hình sử dụng thuốc BVTV năm 2003, 2008, 2013 .............................. 50 Bảng 4.6: Hiện trạng tàn dư thuốc BVTV từ năm 2011 đến năm 2015 Tên thuốc: Etofenprox ........................................................................... 51 3 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Rau xà lách đạt tiêu chuẩn an toàn .................................................................. 9 Hình 2.2: Rau cải thảo bị sâu bệnh ................................................................................ 11 Hình 4.1: Phòng phân tích mẫu đất ............................................................................... 42 Hình 4.2: Phun thuốc cho rau xà lách............................................................................ 48 Hình 4.3: Một số loại thuốc BVTV ............................................................................... 49 4 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật ĐVT : Đơn vị tính JA : Hiệp Hội Nông Nghiệp Nhật Bản HTX : Hợp tác xã NN : Nông nghiệp NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn RAT : Rau an toàn XK : Xuất khẩu UBNN : Ủy Ban Nhân Dân 5 MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của để tài nghiên cứu .................................................................................. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................................... 4 2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển ngành trồng rau an toàn ............................................. 4 2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây rau .................................................................. 6 2.2. Các khái niệm về sản xuất rau an toàn ..................................................................... 6 2.2.1. Khái niệm về sản xuất ........................................................................................... 6 2.2.2. Khái niệm rau an toàn............................................................................................ 8 2.2.3. Tiêu chuẩn rau an toàn ........................................................................................ 12 2.3. Tình hình sản xuất rau sạch của một số nước trên thế giới và ở VIệt Nam ........... 16 2.3.1.Tình hình sản xuất rau tại Thái Lan...................................................................... 16 2.3.2. Tình hình sản rau tại Israel .................................................................................. 18 2.3.3. Tình hình sản xuất rau an toàn tại Nhật Bản ....................................................... 21 2.3.4. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam ................................................................... 22 2.4. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................ 28 2.4.1. Khái niệm thuốc BVTV...................................................................................... 28 2.4.2. Lợi ích của việc sử dụng thuốc BVTV ............................................................... 29 2.4.3. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV ở Nhật Bản ..................................................... 29 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 32 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 32 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 32 3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32 3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 32 3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp................................................................................... 32 6 3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................................... 32 3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................... 33 3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin......................................................................... 33 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 34 4.1. Sơ lượt về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của làng Kawakami ............................................................................................ 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 34 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 37 4.2. Tình hình phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại làng Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản ........................................ 39 4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ............................................................................... 39 4.2.2. Diện tích đất sản xuất rau của làng...................................................................... 40 4.2.3. Thời vụ gieo trồng ............................................................................................... 41 4.2.4. Quy trình sản xuất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cho rau sạch tại làng Kawakami .................................................................................... 42 4.3. Đánh giá việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất.................. 46 4.3.1. Sử dụng thuốc BVTV .......................................................................................... 46 4.3.2.Quản lý việc sử dụng thích hợp thuốc bảo vệ thực vật ........................................ 50 4.4. Các bài học kin nghiệm rút ra trong quá trình thực tập tai làng Kawakami .......... 52 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 53 5.1. Kết luận................................................................................................................... 53 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 56 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rau là loại thực phẩm cần thiết không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình. Nhu cầu ăn các loại rau sống, sạch và tươi ngày càng tăng nhất là vào những ngày thời tiết mát mẻ, thì nhu cầu tiêu thụ rau tươi ở các nhà hàng; quán lẩu…vv. Rất lớn nhưng tuy nhiên những năm gần đây, hiện tượng ngộ độc do ăn phải rau nhiễm thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều và đây cũng chính là những vấn đề nóng hiện nay đang được dư luận giới báo chí và xã hội rất quan tâm. Ngoài những trường hợp gây ngộ độc cấp tính dẫn đến tử vong dễ nhận biết, còn các ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe cho mọi người vẫn chưa lường hết được. Những thông tin và tình trạng ngộ độc do dư lượng thuốc trừ sâu trong rau khiến người tiêu dùng hoang mang khi phải lựa chọn thực phẩm an toàn trên thị trường. Rau an toàn thật sự là một nhu cầu cấp thiết của người tiêu dùng. Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hóa chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau an toàn. Để có sản phẩm rau an toàn tới người tiêu dùng, cần phải giải bài toán có nhiều ẩn số: kỹ thuật, kinh tế, xã hội (thay đổi tập quán canh tác và tiêu thụ) và quản lý nhà nước. Trước mắt, người sản xuất cần chú ý một số vấn đề khi sản xuất rau an toàn như kỹ thuật, việc sử dụng thuốc BVTV đúng cách, phải đảm bảo an toàn đới với người sử dụng và môi trường cũng như người tiêu thụ. Hiện nay, rau an toàn chỉ mới được sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Do vậy, chủng loại còn nghèo nàn, sản phẩm sản xuất ra chưa được chứng nhận chất lượng, nên đầu ra không ổn định. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải thành lập tổ hợp 2 tác hoặc tổ liên kết sản xuất rau an toàn để có đủ tư cách pháp nhân đại diện nông dân ký kết hợp đồng kinh tế với các nơi tiêu thụ có uy tín trên thị trường. Đồng thời, thông qua tổ hợp tác, có điều kiện cùng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cùng trao đổi các phương pháp canh tác sạch, có kế hoạch phối hợp, điều tiết trồng đủ các loại rau có khả năng cung ứng thường xuyên và ổn định cho thị trường. Có thể nói, sản xuất rau an toàn cả người trồng rau (đầu vào) và người tiêu dùng (đầu ra) đều có nhu cầu. Vì sức khỏe cộng đồng, vì môi trường trong lành, cần mở rộng diện tích sản xuất rau sạch và việc sản xuất rau sạch sẽ phát triển khi lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng hài hòa, có chính sách quản lý và giám sát chất lượng, đảm bảo quyền lợi cho cả hai phía sản xuất và tiêu dùng. Bởi vậy để phát triển ngành trồng rau theo hướng đảm bảo an toàn tuyệt đối, đối với người tiêu dùng và môi trường xung quanh. Bên cạnh đó còn cải tạo đất canh tác, môi trường theo chiều hướng tốt nhờ các yếu tố công nghệ cao, sử dụng thuốc BVTV đúng cách của các nước có nền nông nghiệp tiên tiến trên thế giới như : Mỹ; Nhật Bản; Israel…Vì vậy nhằm để học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm đó mà bản thân tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá quy trình sản xuất rau an toàn và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất tại làng Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Nắm được quy trình kỹ thuật sản xuất các loại rau tại làng Kawakami. - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng các loại rau tại làng Kawakami, quận Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản. - Đánh giá việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất rau tại làng Kawakami. - Tiếp thu những kiến thức về kỹ thuật, công nghệ cao của nền nông nghiệp tiên tiến của Nhật để từ đó có thể đem lại những kiến thức đó ứng dụng tùy thuộc vào từng vùng điều kiện cụ thể sản xuất tại Việt Nam. 3 1.3. Ý nghĩa của để tài nghiên cứu - Cung cấp các thông tin, kiến thức về một nền nông nghiệp công nghệ cao của đất nước Nhật. - Củng cố những kiến thức tốt nhất giúp sinh viên làm quen với công việc trải nghiệm thực tế tại nước ngoài. Quá trình thực tập tốt nghiệp trải nghiệm tại nước ngoài có thể nói đó là một cơ hội rất tốt, để cho sinh viên có được những điều kiện tốt nhất tìm hiểu và học hỏi những kiến thức về một nền nông nghiệp công nghệ cao. Giúp cho sinh viên củng cố thêm những kiến thức mới, những kỹ năng mới và cách thức vận hành trong công việc của người nước ngoài. Đồng thời có thể vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đó vào từng điều kiện cụ thể trên thực tế. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan. Cung cấp các thông tin về sản xuất rau sạch theo quy trình công nghệ cao của Nhật, khắc phục những tồn tại yếu kém trong việc sản xuất rau sạch an toàn. - Nhằm cung cấp thông tin về những giải pháp cụ thể thực tiễn trong việc cải tạo môi trường đất, nước, không khí… Để làm sao tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh một cách đắng kể nhất trong quá trình sản xuất. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển ngành trồng rau an toàn - Rau là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể con người. Theo tính toán của các nhà dinh dưỡng học thì nhu cầu tiêu thụ rau bình quân hàng ngày của mỗi người trên thế giới cần khoảng 250-300g/ngày/người tức 90-110kg/người/năm. Rau cung cấp cho cơ thể con người các chất dinh dưỡng quan trọng như các loại vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các hợp chất thơm, cũng như protein, lipit, chất xơ, vv...Trong rau xanh hàm lượng nước chiếm 85-95%, chỉ có 5-15% là chất khô. Trong chất khô lượng cacbon rất cao (cải bắp 60%, dưa chuột 74-75%, cà chua 75-78%, dưa hấu 92%). Giá trị dinh dưỡng cao nhất ở rau là hàm lượng đường (chủ yếu đường đơn) chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần cacbon. Nhờ khả năng hoà tan cao, chúng làm tăng sự hấp thu và lưu thông của máu, tăng tính hoạt hoá trong quá trình ôxy hoá năng lượng của các mô tế bào. Một số loại rau như khoai tây, đậu (nhất là đậu ăn hạt như đậu Hà Lan, đậu Tây), nấm, tỏi cung cấp 70 - 312 calo/100g nhờ các chất chứa năng lượng như protit, gluxit. - Rau là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiền: Rau có chứa các loại vitamin A (tiền vitamin A), B1, B2, C, E và PP vv... Trong khẩu phần ăn của nhân dân ta, rau cung cấp khoảng 95 - 99% nguồn vitamin A, 60-70% nguồn vita min B (B1, B2, B6, B12) và gần 100% nguồn vitamin C. Vitamin có tác dụng làm cho cơ thể phát triển cân đối, điều hòa, các hoạt động sinh lý của cơ thể tiến hành bình thường. Thiếu một loại vitamin nào đó sẽ làm cho cơ thể phát triển không bình thường và phát sinh ra bệnh tật. Nếu ăn uống lâu ngày thiếu rau xanh ta thường thấy xuất hiện các triệu chứng như da 5 khô, mắt mờ, quáng gà... do thiếu vitamin A; bệnh chảy máu chân răng, tay chân mỏi mệt, suy nhược do thiếu vita min C; miệng lưỡi lở loét, viêm ngứa chủ yếu do thiếu vitamin PP; tê phù do thiếu vitamin B (chủ yếu là B1)... Ngoài ra thiếu vitamin làm giảm sức dẻo dai, hiệu suất làm việc kém, dễ phát sinh nhiều bệnh tật, khi mắc bệnh chữa cũng lâu lành. Trong lao động, công tác, học tập sinh hoạt hàng ngày mỗi người đều cần một lượng vita min nhất định, nhu cầu vitamin hàng ngày mỗi người cần 100mg C trong đó 90% lấy từ rau quả. - Rau là nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thể : Rau chứa các chất khoáng chủ yếu như Ca, P, Fe, là thành phần cấu tạo của xương và máu. Những chất khoáng có tác dụng trung hòa độ chua do dạ dày tiết ra khi tiêu hóa các loại thức ăn như thịt, các loại ngũ cốc. Hàm lượng Ca rất cao trong các loại rau cần, rau dền, rau muống, nấm hương, mộc nhĩ (100- 357 mg%). - Rau là nguồn cung cấp các dinh dưỡng khác : Rau cung cấp cho cơ thể các axit hữu cơ, các hợp chất thơm, các vi lượng, các xellulo (chất xơ) giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn dễ dàng, phòng ngừa các bệnh về tim mạch áp huyết cao. Ngoài ra nhiều loại rau còn chứa các kháng sinh thực vật như Linunen, Carvon, Pinen ở cần tây, allixin ở tỏi, hành có tác dụng như một dược liệu đối với cơ thể. Bởi vậy nhu cầu ăn rau ngày càng cao ở tất cả mọi người. Theo tính toán của các nhà dinh dưỡng học thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90-110 kg/năm tức 250-300g/người/ngày. Liên hệ với các nước phát triển có đời sống cao đã vượt quá xa mức quy định này: Nam Triều Tiên: 141,1 kg; Newzealands: 136,7 kg. Hà Lan lên tới 202 kg/người/năm. Ở Canada mức tiêu thụ rau bình quân hiện nay là 227 kg/người/năm. Xu hướng các nước phát triển là để cải thiện đời sống nhân dân cần tăng tỷ lệ thịt, trứng, sữa, rau, quả. Ở nước ta, do đời sống chưa cao, nhu cầu về rau ngày càng tăng nhưng so với các nước thì sản lượng bình quân trên đầu người vẫn còn thấp. Tiêu thụ rau nhiều chủ yếu ở các thành phố lớn nhưng năm 2000 trở lại đây mức 6 tiêu thụ tăng lên xấp xỉ nhu cầu bình quân của thế giới: Năm 2005 cả nước có dân số 88 triệu người, phấn đấu bình quân nhu cầu tiêu thụ 96,3 kg/người/năm, tức khoảng 263,8 g/người/ ngày. Phấn đấu đến năm 2010 mức tiêu thụ 105,9 kg/người/năm tức 290,1 g/người/ngày với dân số chừng 95,8 triệu người. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây rau Rau là cây hoa màu đem lại thu nhập nhanh cho người sản xuất và cũng là một mặt hàng xuất khẩu giá trị và có ý nghĩa chiến lược. Rau là cây trồng đem lại nhiều lợi nhuận góp phần phát triển kinh tế quốc dân đáng kể, ngoài ra rau còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Trong những năm gần đây thị trường xuất khẩu rau được mở rộng, năm 2017 kim ngạch xuất khẩu của ngành rau quả Việt Nam năm đạt 3,514 tỷ USD, tăng tới 43% so với năm 2016. Các loại rau chính xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là dưa chuột, cà chua, cà rốt, hành, ngô rau, đậu rau, ớt cay, nấm... trong đó dưa chuột và cà chua có nhiều triển vọng và chúng có thị trường xuất khẩu tương đối ổn định. Thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Australia, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ.. và các nước châu Âu. Hàng năm lượng rau được xuất khẩu rất nhiều cả dạng rau tươi và qua chế biến như rau đóng hộp, rau gia vị, rau muối... trong đó rau tươi là hơn trên 200.000 tấn/năm. 2.2. Các khái niệm về sản xuất rau an toàn 2.2.1. Khái niệm về sản xuất a) Khái niệm Sản xuất là việc sử dụng các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau gọi là đầu vào hoặc các yếu tố sản xuất, để tạo ra hàng hóa, dịch vụ mới gọi là đầu ra (hay sản phẩm). Nói ngắn gọn thì sản xuất là việc chuyển hóa các đầu vào hay tài nguyên thành đầu ra là hàng hóa và dịch vụ. Sản phẩm có thể là hàng hóa cuối cùng hoặc sản phẩm trug gian”.[1] “Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người bao gồm: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân 7 con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau tác động qua lại với nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội”.[2] Theo tổ chức thế giới Liên Hiệp Quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tài sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền. Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? b) Các loại hình sản xuất chính - Sản xuất hộ gia đình (chủ yếu tự cung tự cấp): Là loại hình mà các hộ nông dân tự làm ra sản phẩm để phục vụ cho chính nhu cầu của chính bản thân người sản xuất. Loại hình sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ lẻ và cũng chính bởi tính nhỏ lẻ nên lực lượng lao động và phân công lao động kém phát triển. - Sản xuất thị trường: Là quá trình sản xuất ra sản phẩm không chỉ nhằm phục vụ cho bản thân người sản xuất mà sản phẩm được đem ra buôn bán trên thị trường. Đây là loại hình sản xuất với quy mô lớn bởi sản phẩm làm ra nhằm phục vụ cho nhu cầu của thị trường, năng suất lao động tăng, đặt hiệu quả kinh tế cao. - Sản xuất theo hướng chuyên môn hóa tập trung: Là loại hình sản xuất tập trung các yếu tố nguồn lực ( tài nguyên, con người, máy móc…) của một đơn vị 8 sản xuất nào đó, để sản xuất một sản phẩm hay một số đơn vị sản phẩm phù hợp từng điều kiện cụ thể của đơn vị đó cũng như là sự đăp ứng được với nhu cầu của thị trường 2.2.2. Khái niệm rau an toàn Rau an toàn là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật bảo đảm được tiêu chuẩn sau: Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích... nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.[1] Rau chỉ được coi là an toàn nếu người sản xuất tuân thủ các biện pháp kỹ thuật sau: Chọn đất: Vùng đất trồng rau sạch, chưa bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng (thủy ngân, asen...), chưa bị ảnh hưởng của nước thải công nghiệp (do ở gần các xí nghiệp, nhà máy nước thải chưa được xử lý). Giảm lượng phân đạm bón cho các loại rau xanh vì phân đạm chứa nitrat. Khi ăn vào, nitrat sẽ chuyển thành nitrit, chúng kết hợp với các amin tạo nên các nitro amin gây bệnh, làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng đến các hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u, nhất là các em gái rất dễ bị ngộ độc với nitrat. Lượng nitrat trong rau phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật canh tác. Bón càng nhiều phân hóa học thì lượng nitrat càng lớn. Bón các loại phân đạm có chứa nitrat thì lượng nitrat cao hơn bón các loại phân urê, sulfat đạm. Bón lót sớm, đúng lúc thì lượng nitrat thấp, bón muộn quá trước khi thu hoạch thì lượng nitrat trong rau cao. Bón phân hóa học đúng quy định, kết hợp với phân chuồng, phân xanh và phân vi lượng là biện pháp làm giảm nitrat trong rau. Nên sử dụng phân hữu cơ, phân chuồng hoai, mục để giảm các mầm bệnh, đặc biệt là các vi sinh vật có hại.[3] Không tưới rau bằng phân bắc, phân chuồng tươi, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, các loại nước đã bị nhiễm bẩn. Không phun thuốc trừ sâu, vì thuốc trừ sâu có chứa nhiều gốc hóa học như DDT, 666, thủy ngân... gây độc hại cho cơ thể. Phun thuốc trừ sâu bừa bãi làm 9 độc tố tồn dư trong đất cao và nguy hại hơn nữa là chúng hòa tan vào các nguồn nước sinh hoạt cho người sử dụng. Hiện nay, việc sử dụng phân hữu cơ hoai, mục, phân vi sinh tổng hợp, ứng dụng các biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM) đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và với rau nói riêng đang được khuyến khích. Với thuốc trừ sâu, không nên mua các loại thuốc không rõ nguồn gốc. Không nên thu hoạch ngay sau khi bón phân, hoặc nhất là khi mới phun thuốc trừ sâu. Mỗi loại thuốc đều có thời gian phân giải, phân hủy an toàn khác nhau, cho nên thời gian thu hoạch cũng khác nhau. Tuyệt đối không được thu hoạch rau ngay sau khi phun thuốc trừ sâu. Phải bảo đảm đủ thời gian phân hủy sau khi phun, tưới mới được thu hoạch và mang bán. Hình 2.1: Rau xà lách đạt tiêu chuẩn an toàn Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “Rau sạch” “Rau an toàn”, “Rau hữu cơ”. Nhưng, thế nào là rau sạch, rau hữu cơ, chắc hẳn không nhiều người tường tận? Rau an toàn là gì ?Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, 10 thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn". Khái niệm rau "an toàn" được quy định là các chất sau đây chứa trong rau không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép: - Dư lượng thuốc hoá học (thuốc sâu, thuốc cỏ) -> Dẫn đến ngộ độc đồng loạt. - Số lượng vi sinh vật và ký sinh trùng -> Gây tiêu chảy và tiêu chảy cấp. - Dư lượng đạm nitrat (NO3) -> Gây ung thư và một số bệnh khó chữa trị khác. - Dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asêníc, kẽm, đồng...) -> Gây ung thư và một số bệnh khó chữa trị khác. Hai tiêu chuẩn thứ 3 và thứ 4 là tác nhân chính dẫn đến bệnh ung thư, nó không gây tác hại tức thời mà tích luỹ nhiễm độc theo thời gian. Nhưng khi đã phát hiện được thì khó chữa trị. Cách nhận biết rau hữu cơ, rau an toàn với các loại rau thường khác:  Dấu hiệu 1: Màu xanh trung thực Đa phần các loại rau hữu cơ đều có màu xanh hơi vàng (xanh hữu cơ, xanh trung thực với bảng màu chuẩn đối với màu lá từng loại rau), nó không xanh đậm như các loại rau trồng bằng phân bón hóa học (đặc biệt là sử dụng phân bón lá hóa học, lá có màu xanh đậm), màu xanh đậm như là màu xanh dư đạm, mày xanh đậm chỉ thu hút sâu bệnh gây hại cho cây và gây hại sức khỏe người sử dụng (dư lượng nitrat)  Dấu hiệu 2: Lá dày, ngắn, cân đối giữa các bộ phận Lá rau hữu cơ luôn luôn dày, phiến lá ngắn và cân đối, dùng tay sờ vào có thể cảm nhận được độ cứng của lá, nhìn kỹ một chút sẽ thấy giữa các bộ phận phát triển rất cân đối, không có dấu hiệu thân cây mập.  Dấu hiệu 3: Thân giòn, trọng lượng nặng, rắn chắc Rau hữu cơ thường rất giòn (nhưng không có hoặc rất ít xơ), nó không yểu xìu giống như loại rau trồng bằng phân bón hóa học hoặc thuốc kích thích tăng trưởng, thân nó rắn chắc nhưng không bóng mượt (vì bóng mượt là dấu hiệu tích trữ quá nhiều nước trong cây). 11  Dấu hiệu 4: Lâu héo, rất dễ bảo quản Cây rau hữu cơ có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng vài ngày mà không sợ hư (hỏng), không nhất thiết phải bỏ tủ lạnh. Khi cây bị héo thì phun nước sơ sơ là có cây có thể hồi phục về trạng thái ban đầu. Không giống như “rau hóa học” phun nước vào là cây sẽ hỏng.  Dấu hiệu 5: Ăn rất giòn và ngon (giữ được hương vị tự nhiên) Đẳng cấp rau hữu cơ được thể hiện ở chỗ ngon, giòn và thơm một cách tự nhiên mà không cần đến gia vị, ăn sống hoặc xào sơ với dầu ăn cũng rất ngon, càng ít sử dụng gia vị khi xào nấu thì ăn càng ngon.Bên cạnh các dấu hiệu trên, một dấu hiệu trực quan nữa là rau hữu cơ thường xấu mã hơn rau thường vì phân cũng dùng phân ủ. Về hương vị thì khi các bạn ăn sẽ thấy sự khác biệt rất rõ ràng. Theo như các nhà nghiên cứu, thì hàm lượng các yếu tố gây ô nhiễm trên các sản phẩm rau như hàm lượng Nitrat, kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật và các vi sinh vật… có thể gay hại đến sức khỏe đối với người tiêu dung sản phẩm tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm. Do vậy sản phẩm rau được coi là sạch và an toàn khi đáp ứng được các thông số kỹ thuật cho phép của cơ quan giám định chất lượng sản phẩm và ở mỗi quốc gia đều xây dựng các chỉ tiêu phù hợp nhất để đo lường. Hình 2.2: Rau cải thảo bị sâu bệnh 12 2.2.3. Tiêu chuẩn rau an toàn a) Nhật Bản Như theo quy định Tiêu chuẩn của Nhật Bản “Japanese Agricultural Standards”, viết tắt (JAS) là tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp Nhật Bản về các loại rau quả hoa màu sạch là phải đảm bảo tuyệt đối với người tiêu dùng và môi trường xung quanh và cần đạt những yêu cầu cơ bản sau: - Đất trồng rau phải sạch ko được phép nhiễm các kim loại nặng: nghiêm cấm sử dụng hóa chất nông nghiệp, phân bón hóa học trong vòng ít nhất 2 năm (ít nhất 3 năm đối với cây lâu năm) trước khi gieo trồng. Không sử dụng hóa chất nông nghiệp, phân bón hữu cơ trong quá trình sản xuất. Bạn chỉ được phép sử dụng phân bón hữu cơ cho cây trồng. - Phân bón: Năng suất hiệu quả của đất nên được duy trì và gia tăng bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ từ dư lượng các sản phẩm thừa trong khu vực; và sử dụng chức năng của các vi sinh vật trong khu vực hoặc các khu vực xung quanh. Việc sử dụng phân bón hóa học có thể được cho phép chỉ trong trường hợp các phương thức trên không làm duy trì và gia tăng năng suất hiệu quả của đất trồng. - Hạt giống và cây trồng: Sử dụng hạt giống và cây trồng hữu cơ; nghiêm cấm sử dụng hạt giống và cây trồng biến đổi gen trong sản xuất. - Kiểm soát động vật và thực vật gây hại: Sử dụng các biện pháp cơ học, vật lý, sinh học hoặc có thể kết hợp để phòng trừ mối nguy hại. b) Việt Nam Ở Việt Nam, Khái niệm rau an toàn (RAT) lần đầu tiên ra đời trong Quyết định tạm thời số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 28-4-1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT). Theo đó, những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả, hạt…) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hóa chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất