BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------
®ç kh¾c uÈn
®¸nh gi¸ quan hÖ c«ng nghÖ – m«I tr-êng.
Lùa chän c«ng nghÖ phï hîp nh»m gi¶m thiÓu
vµ thay ®æi ®Æc tr-ng n-íc th¶I ®èi víi c«ng
nghÖ m¹ kÏm nãng ch¶y
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI, 2004
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------
®ç kh¾c uÈn
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG.
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP NHẰM GIẢM THIỂU VÀ
THAY ĐỔI ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI ĐỐI VỚI
CÔNG NGHỆ MẠ KẼM NÓNG CHẢY
Chuyên ngành: Công nghệ Môi trường
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG KIM CHI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
HÀ NỘI, 2004
Luận văn cao học
1
Ngành Công nghệ Môi trường
MỤC LỤC
Đặt vấn đề
Trang
1
Chương 1.
Phân tích tổng hợp một số phương pháp liên quan
đến đánh giá công nghệ - môi trường
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
Đánh giá công nghệ
Phân tích vòng đời và đánh giá công nghệ
Công nghệ hợp lý môi trường và đánh giá công nghệ
Đánh giá Sản xuất sạch hơn và đánh giá công nghệ
Đánh giá công nghệ môi trường
Nhận xét chung
4
4
9
11
13
16
18
Chương 2.
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
Mô tả khái quát về công nghệ mạ kẽm nóng chảy
19
Nguyên lý chung của phương pháp mạ nhúng kim loại
nóng chảy
Điều kiện áp dụng phương pháp mạ nóng
Nguyên tắc quan trọng của quá trình mạ nhúng nóng
Ưu nhược điểm của phương pháp mạ nhúng kim loại nóng
chảy
Ứng dụng chính của phương pháp mạ nóng
Mạ kẽm nóng chảy
Tính chất của lớp mạ kẽm
Quy trình công nghệ mạ kẽm nóng
Mạ kẽm nóng chảy theo phương pháp khô
Quy trình công nghệ
Mô tả các công đoạn
19
19
20
20
21
21
22
25
29
29
30
Chương 3.
Phân tích xác định chất thải và đánh giá phương pháp
xử lý nước thải trong công nghệ mạ kẽm nóng chảy
3.1.
Đặc trưng chất thải từ công nghệ mạ kẽm nóng chảy
3.1.1. Định mức sử dụng nguyên liệu, hóa chất
3.1.1. Phân tích các dòng thải từ quy trình công nghệ
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
47
47
47
48
Luận văn cao học
2
Ngành Công nghệ Môi trường
Phân loại các dòng nước thải và đánh giá phương pháp xử
lý nước thải mạ kẽm nóng chảy
3.2.1. Phân loại các dòng nước thải
3.2.2. Đánh giá phương pháp xử lý nước thải mạ kẽm nóng chảy
3.3.
Giải pháp tổng hợp xử lý nước thải mạ kẽm nóng chảy
3.2.
53
53
54
59
Chương 4.
Phân tích và đánh giá các giải pháp giảm thiểu và
thay đổi đặc trưng nước thải mạ kẽm nóng chảy
4.1.
4.2.1.
4.2.1.
4.2.1.
4.2.
4.2.1.
4.2.2
4.2.3
4.2.4.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.
4.3.4.
Phân tích các vấn đề cần giải quyết đối với nước thải
Đối với lượng nước thải
Đối với đặc trưng nước thải
Cách tiếp cận để giải quyết vấn đề nước thải
Lựa chọn công nghệ rửa phù hợp nhằm giảm thiểu nước
thải
Giới thiệu một số phương pháp rửa thông dụng
Lựa chọn phương pháp rửa thích hợp
Chọn phương pháp rửa tĩnh 2 bể thay cho rửa tĩnh 1 bể
Biện pháp tận dụng nước rửa (rửa tận dụng)
Thay đổi đặc trưng nước thải mạ kẽm nóng chảy
Lý do thay đổi lớp thụ động Cr6+ bằng Cr3+
Cơ sở lý thuyết
Giới thiệu kết quả nghiên cứu
Nhận xét
63
63
63
63
63
65
65
67
69
61
63
64
67
Chương 5.
Kết luận và kiến nghị
5.1.
5.2.
Kết luận
Kiến nghị
77
77
78
Tài liệu tham khảo
80
Phụ lục
84
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
3
Ngành Công nghệ Môi trường
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại các nước trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, hiện nay công
nghiệp mạ có vai trò ngày càng cao và được dùng rất phổ biến trong hầu hết các
ngành công nghiệp. Mục đích của quá trình mạ là để tạo ra lớp bảo vệ bên ngoài
cho các sản phẩm kim loại. Các lớp mạ có chức năng làm tăng độ bền hóa học,
bền ăn mòn, bền cơ học, tăng độ dẫn điện, dẫn từ, tăng độ cứng hoặc dẻo cho
các linh kiện có kích thước cực nhỏ của kỹ thuật vi điện tử hoặc các chi tiết có
kích thước rất lớn cho các ngành công nghiệp chế tạo máy, xây dựng, điện,…
Cho đến nay, có rất nhiều loại hình công nghệ mạ, trong đó các công nghệ mạ
được sử dụng phổ biến nhất là mạ điện (như mạ đồng, mạ kẽm, mạ niken, mạ
crom), mạ nhúng (mạ kẽm nóng chảy, nhôm nóng chảy),… Tùy thuộc vào kim
loại cần mạ, mục đích sử dụng và ưu nhược điểm của từng công nghệ mà chúng
được lựa chọn sử dụng phù hợp theo các yêu cầu riêng.
Ở nước ta, trong những năm gần đây, đứng trước những yêu cầu cấp bách về các
loại sản phẩm cũng như những áp lực của xã hội về các vấn đề ô nhiễm môi
trường, Chính phủ và các Bộ đã có nhiều văn bản liên quan đến việc thay đổi
sản phẩm cũng như vấn đề nước thải có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
ngành mạ. Một số văn bản tiêu biểu như:
• Việc tiến tới cấm sản xuất loại tấm lợp fibro xi măng vì những tác hại nguy
hiểm của sợi amiăng, trong Quyết định số 115/QĐ-TTg ngày 1 tháng 8 năm
2001, về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng đến năm 2010”, Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh:
“Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần có kế hoạch nghiên cứu và sử
dụng vật liệu thay thế cho amiăng trong sản xuất tấm lợp. Từ năm 2004,
không được sử dụng amiăng trong sản xuất tấm lợp”. Đây cũng là một lý do
làm cho thị trường tấm lợp kim loại (là một trong những sản phẩm sử dụng
phương pháp mạ kẽm nhúng nóng) sẽ ngày càng được sử dụng để thay thế
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
4
Ngành Công nghệ Môi trường
tấm lợp fibro xi măng trong nhiều lĩnh vực,… do đó mạ kẽm nóng chảy sẽ
ngày càng phát triển.
• Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch 125/2003/TTLTBTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thực hiện về vấn đề
thu phí nước thải, công nghiệp mạ nói chung và mạ kẽm nóng chảy nói riêng
là một trong những ngành công nghiệp có hàm lượng các kim loại nặng trong
nước thải cao, do đó đây cũng là đối tượng chịu sức ép rất lớn đối với Nghị
định này.
Do công nghiệp mạ bao gồm nhiều loại hình công nghệ cũng như đặc thù môi
trường rất khác nhau, cho nên trong phạm vi hạn chế về thời gian thực hiện,
Luận văn sẽ tập trung phân tích kỹ về các vấn đề liên quan đến công nghệ mạ
kẽm nóng chảy. Đây là công nghệ hay được sử dụng nhất để bảo vệ các kim loại
sắt thép vì nó đáp ứng được các yêu cầu:
• Về mặt khoa học: Kẽm có điện thế âm hơn sắt thép, nên lớp mạ kẽm trên sắt
thép là lớp mạ “hy sinh” để bảo vệ sắt thép không bị han gỉ. Khi xảy ra ăn
mòn, kẽm đóng vai trò anot sẽ bị oxi hóa còn sắt thép đóng vai trò catot sẽ
không bị oxy hóa do đó không bị han gỉ.
• Về mặt công nghệ: Qui trình ngắn gọn, thiết bị cần ít, dễ thực hiện công nghệ
mạ. Có thể tăng khả năng bảo vệ và làm bóng, sáng lớp mạ bằng cách thụ
động hóa bề mặt sau khi mạ.
• Về mặt kinh tế: Giá thành hạ vì công nghệ đơn giản, hóa chất vật tư ít tốn
kém và rẻ, ít tốn công sức.
Tuy nhiên, do đặc thù của công nghệ mạ kẽm nóng chảy là nước thải phát sinh
ra từ các công đoạn rửa tương đối lớn. Không những thế, trong nước thải sinh ra
từ công đoạn thụ động hóa bề mặt có chứa thành phần Cr6+ - đây là một tác nhân
gây ô nhiễm nghiêm trọng rất cần được quan tâm giải quyết.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
5
Ngành Công nghệ Môi trường
Trước những lý do trên đây, Luận văn cao học: “Đánh giá quan hệ Công nghệ
- Môi trường. Lựa chọn công nghệ phù hợp nhằm giảm thiểu và thay đổi
đặc trưng nước thải đối với công nghệ mạ kẽm nóng chảy” đã được hình
thành, nhằm đưa ra một số định hướng về các giải pháp công nghệ cụ thể đối với
vấn đề nước thải của công nghệ mạ kẽm nóng chảy. Trong phạm vi nghiên cứu
sẽ đề cập đến một cách tiếp cận mới trong công nghệ môi trường đó là phân tích,
đánh giá và lựa chọn các giải pháp thích hợp trong công nghệ sản xuất nhằm
giảm thiểu và thay đổi đặc trưng nước thải của công nghệ mạ kẽm nóng chảy.
Việc tiến hành thực hiện đề tài này là hết sức cần thiết. Vừa có ý nghĩa khoa học
- sử dụng phương pháp tiếp cận đánh giá công nghệ để giải quyết vấn đề môi
trường, góp phần bổ sung thêm một cách tiếp cận mới trong công nghệ môi
trường. Vừa có ý nghĩa thực tiễn - cung cấp một số giải pháp về mặt định hướng
công nghệ giúp cho các cơ sở sản xuất có sử dụng công nghệ mạ kẽm nóng chảy
tham khảo, nghiên cứu áp dụng để giảm lượng nước thải, giảm chi phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải cũng như giảm chi phí xử lý nước thải.
Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
• Chương 1. Phân tích tổng hợp một số phương pháp liên quan đến đánh giá
quan hệ công nghệ - môi trường.
• Chương 2. Mô tả khái quát về công nghệ mạ kẽm nóng chảy.
• Chương 3. Phân tích xác định chất thải và đánh giá phương pháp xử lý nước
thải trong công nghệ mạ kẽm nóng chảy.
• Chương 4. Phân tích và đánh giá các giải pháp giảm thiểu và thay đổi đặc
trưng nước thải mạ kẽm nóng chảy.
• Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
Ngành Công nghệ Môi trường
6
Ch-¬ng 1
Ph©n tÝch Tæng hîp mét sè ph-¬ng ph¸p
liªn quan ®Õn ®¸nh gi¸ quan hÖ
c«ng nghÖ – m«I tr-êng
1.1. §¸nh gi¸ c«ng nghÖ
1.1.1. Khái niệm
Sự ra đời khái niệm "Đánh giá công nghệ" và quá trình phát triển các hoạt động
đánh giá công nghệ, trong thực tiễn, có thể xem là những cố gắng để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của quá trình ra quyết định về công nghệ gắn với xã hội.
Làn sóng đầu tiên khởi đầu cho việc đánh giá công nghệ xuất hiện vào những
năm 60 [23], được coi là "hệ thống cảnh báo sớm" nhằm mục đích dự báo sự
phát triển của công nghệ.
Từ những năm 80 đến nay, khái niệm mới về đánh giá công nghệ đã ra đời. Sự
biến đổi và những đặc điểm khác nhau của khái niệm đánh giá công nghệ thể
hiện tóm tắt trên bảng 1.
Bảng 1. Khái niệm mới và khái niệm cũ về đánh giá công nghệ
Khái niệm truyền thống
Khoa học có vai trò chủ đạo
Khái niệm mới
Phía nghiên cứu và sử dụng có vai trò
ngang nhau
Yêu cầu cao đối với khả năng của Yêu cầu hết sức khiêm tốn đối với khả
nghiên cứu
năng của nghiên cứu
Đầu ra: báo cáo nghiên cứu
Đầu ra: nghiên cứu và thảo luận
Ít chú ý đến việc định ra vấn đề
Chú ý nhiều đến việc định ra vấn đề
Một tổ chức thực hiện chức năng đánh Nghiên cứu đánh giá công nghệ với
giá công nghệ
nhiều hình thức
Các kết quả đánh giá được kết hợp vào Hiệu chỉnh đánh giá công nghệ và ra
việc ra quyết định
quyết định
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
7
Ngành Công nghệ Môi trường
Đánh giá công nghệ kiểu truyền thống liên quan tới xác định những hậu quả tiêu
cực hoặc không mong muốn về kinh tế, xã hội và môi trường của việc phát triển
công nghệ.
Trong khái niệm mới về đánh giá công nghệ thì việc đánh giá công nghệ kiểu
bao quát toàn bộ của những năm đầu tiên đã được thay thế bằng việc nghiên cứu
từng bộ phận, trong đó kiến thức thu được một bộ phận được chuyển sang cho
bộ phận tiếp theo. Ngoài ra đánh giá công nghệ đã mở rộng sự tham gia cho các
nhân vật không thuộc giới khoa học, chú ý nhiều vào việc mở ra cuộc đối thoại
giữa những nhà nghiên cứu đánh giá công nghệ với những người sử dụng kết
quả nghiên cứu. Trong đó hướng chú ý đã chuyển từ dự báo sang vấn đề làm sao
và khi nào những thông tin công nghệ sẽ được các nhà hoạch định chính sách và
những tác nhân tham gia vào quá trình phát triển công nghệ sử dụng. Các tác giả
Smits và Leiten [23] đã định nghĩa khuôn mẫu đánh giá công nghệ này bao gồm:
- Phân tích sự phát triển công nghệ và những tác dụng về sau của nó.
- Đưa ra thông tin giúp cho các đối tượng liên quan đến phát triển công nghệ
để hoạch định những chính sách chiến lược của mình.
Việc đánh giá công nghệ, một mặt giúp tăng cường mối quan hệ giữa nghiên
cứu - triển khai và phát triển sản phẩm, mặt khác tăng cường phạm vi áp dụng
công nghệ mới.
Mặc dầu công tác đánh giá công nghệ ngày càng được thể chế hoá nhưng vẫn
còn nhiều vấn đề chưa có sự nhất trí, chẳng hạn định nghĩa đánh giá công nghệ
là gì, công tác này được thực hiện ra sao, cũng như vẫn còn nhiều tranh cãi về
ích lợi và cách thức tổ chức công việc đánh giá công nghệ.
Đánh giá công nghệ mang tính chiến lược tạo khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp, đảm bảo thành công cho những sản phẩm mới. Kết hợp đánh giá
công nghệ với đánh giá tác động môi trường và đưa phép phân tích vòng đời
thành một phương pháp luận đánh giá công nghệ, nâng cao vai trò đánh giá công
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
8
Ngành Công nghệ Môi trường
nghệ trong chính sách công nghệ để tăng cường lợi ích đầu tư cho khoa học và
công nghệ.
Dựa trên việc phân tích về đánh giá công nghệ và căn cứ vào sự biến đổi khái
niệm công nghệ đã trình bày ở trên, đánh giá công nghệ đã được định nghĩa như
sau:
Đánh giá công nghệ là một quá trình bao gồm việc phân tích sự phát triển công
nghệ và các hệ quả của nó, cùng với việc thảo luận về kết quả những phân tích
này. Mục tiêu của đánh giá công nghệ là cung cấp thông tin cho những người
tham gia hoặc có liên quan đến vấn đề phát triển công nghệ để giúp họ lập ra
chính sách chiến lược cho mình.
1.1.2. Vai trò và tiềm năng của đánh giá công nghệ
Khái niệm đánh giá công nghệ kiểu truyền thống với chức năng cảnh báo sớm,
trong khi đó khái niệm mới về đánh giá công nghệ thì đánh giá công nghệ có
tính tích cực hơn nhiều. Nó đóng vai trò tích cực trong phát triển và áp dụng các
công nghệ mới.
Sự tham gia thực sự của đánh giá công nghệ và hoạt động đánh giá công nghệ có
thể mô tả thành ba mức độ, đó là:
- Nâng cao nhận thức.
- Hình thành chiến lược.
- Thực hiện chiến lược.
Vài nét về vai trò và tiềm năng của đánh giá công nghệ ở từng mức nêu trên sẽ
được điểm qua như sau:
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
9
Ngành Công nghệ Môi trường
1.1.2.1. Nâng cao nhận thức
Chức năng hàng đầu của "đánh giá công nghệ để nhận thức" là phân tích những
tiềm năng của việc phát triển công nghệ và cung cấp những hiểu biết về các
phương án khả dĩ để xã hội lựa chọn liên quan đến những phát triển này.
Đồng thời phân tích khả năng phát triển xã hội và nâng cao nhận thức về nhu
cầu và những điều có thể xảy ra liên quan tới sự lựa chọn công nghệ. Đây cũng
là cách thức đánh giá công nghệ đã được áp dụng trên thực tế về nhiều vấn đề,
trong đó có vấn đề môi trường,…
Một trong những nét rõ nhất về việc nghiên cứu phục vụ cho mục đích đánh giá
công nghệ để nâng cao nhận thức, đó là việc phân tích để nêu bật lên mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau của các lựa chọn về công nghệ, kinh tế và xã hội. Do đó
tạo nên cơ sở để có được một tầm nhìn về tương lai đối với vấn đề môi trường,
định ra một cách rõ ràng đường hướng chính sách mang tính kinh tế, xã hội và
môi trường.
1.1.2.2. Hình thành chiến lược
Chức năng thứ hai mà đánh giá công nghệ có thể tham gia vào là xây dựng các
chiến lược cho các lĩnh vực xã hội. Việc nhận thức chung về những tiềm năng
công nghệ và những phương án lựa chọn đưa lại sự phát triển theo chiều hướng
mong muốn. Mỗi một lĩnh vực cụ thể đều cần đến một "kế hoạch công nghệ
mang tính chiến lược". Quá trình lập ra một kế hoạch như vậy có thể được gọi là
đánh giá công nghệ mang tính chiến lược. Kế hoạch này có vai trò như sau:
- Thông tin cho những nhân vật hữu quan khác nhau trong lĩnh vực của họ về
những tác động tiềm năng của phát triển công nghệ đối với lĩnh vực và những
cách thức mà họ có thể dùng cho phát triển này.
- Có thể dùng làm điểm đầu mối để khuyến khích thảo luận về các mối đe dọa
và cơ hội, các mục tiêu và nhận dạng những va chạm về lợi ích.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
10
Ngành Công nghệ Môi trường
- Có thể nhận biết nhu cầu công việc của các nhóm công nghệ nào đó, thí dụ
giải quyết các khúc mắc nảy sinh khi lập ra những dịch vụ mới, hoặc đề ra
giải pháp cho vấn đề hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.3. Thực hiện chiến lược
Giai đoạn quan trọng của phát triển công nghệ, đó là giai đoạn thực hiện. Chính
ở giai đoạn này, những vấn đề kỹ thuật và xã hội có thể va chạm nhau hết sức
quyết liệt. Phải tăng cường các cơ chế phản hồi, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của
việc phổ biến một đổi mới nào đó. Điều này có thể thực hiện bằng cách tạo ra
những mối quan hệ mật thiết giữa quá trình phát triển công nghệ và phát triển
sản phẩm với nơi áp dụng, nhờ thể hiện rõ ràng hơn một mặt là những phương
án lựa chọn kỹ thuật và những nguyên lý chủ đạo, mặt khác là những kinh
nghiệm và nhu cầu của người sử dụng.
Như vậy, đánh giá công nghệ là nhận dạng, phân tích và đánh giá một cách có
hệ thống những hậu quả gián tiếp có thể xảy ra đối với hệ thống xã hội, văn hoá,
chính trị và môi trường. Đánh giá công nghệ sẽ cung cấp những thông tin trung
thực, khách quan về những tác động của công nghệ cho các nhà hoạch định
chính sách, đánh giá công nghệ được coi là có chức năng cảnh báo sớm, phòng
tránh những tác động không mong muốn nhờ vào những hiểu biết nhận được
qua việc đánh giá.
Và càng ngày người ta càng nhận thấy đánh giá công nghệ sẽ là một biện pháp
để tăng cường dân chủ, có ảnh hưởng tới đường hướng phát triển công nghệ.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
11
Ngành Công nghệ Môi trường
1.2. Ph©n tÝch vßng ®êi vµ ®¸nh gi¸ c«ng nghÖ
Đánh giá công nghệ là một công trình nghiên cứu có tính hệ thống nhằm tìm
hiểu thật rõ ràng và đánh giá những hậu quả không mong muốn, gián tiếp và lâu
dài của công nghệ. Trong số những hậu quả gián tiếp và lâu dài của công nghệ
thì những tác động sinh thái của công nghệ đóng một vai trò quan trọng.
Đối với đánh giá tác động môi trường, những phương pháp phân tích thường tập
trung vào tác động sinh thái trực tiếp do công nghệ gây nên. Tuy nhiên, những
thay đổi quan niệm về môi trường và các chiến lược chính sách môi trường đòi
hỏi phải xem xét cả những tác động gián tiếp. Một phương pháp thích hợp để
nghiên cứu các hậu quả sinh thái đó là phân tích vòng đời.
Phương pháp luận phân tích hậu quả sinh thái có quan hệ tới các mục tiêu và
chiến lược của chính sách môi trường. Ở thời kỳ đầu chủ yếu xem xét những
công nghệ ở cuối đường ống, thí dụ làm sạch khí xả hoặc xử lý nước thải. Ở giai
đoạn hai, chính sách môi trường đã mở rộng sang những công nghệ kiểm soát
phế thải và các công nghệ có độ phát thải thấp. Chiến lược này đề ra việc phát
triển và sử dụng các công nghệ quy trình với phát thải thấp và giảm phế thải. Ở
hai giai đoạn này, phương pháp luận đánh giá hậu quả đối với môi trường của
các công nghệ khác nhau tập trung vào các qui trình sản xuất. Đó là lượng phát
thải mà nó phát sinh ra, chứ chưa tính đến những phát thải gián tiếp của quá
trình sản xuất trung gian hoặc sử dụng những sản phẩm cuối.
Kinh nghiệm của hai giai đoạn đầu của chính sách môi trường hòa trộn với
nhau. Một mặt, có thể giảm được đáng kể lượng phát thải. Mặt khác, việc tái sử
dụng chất thải đang trở thành một vấn đề có tầm quan trọng ngày càng tăng xuất
phát từ quan điểm môi trường.
Tóm lại, những phát triển này nói lên tính phức tạp cao của những tác động môi
trường. Chính sách môi trường không chỉ hạn chế bởi những tác động trực tiếp
của từng quy trình mà phải dựa vào một cách tiếp cận phức hợp hơn, trong đó
những quy trình sản xuất khác nhau của những sản phẩm giống nhau sẽ có tác
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
12
Ngành Công nghệ Môi trường
động khác nhau cho môi trường. Như vậy, chính sách môi trường bắt đầu phản
ánh mối quan hệ phức tạp của nền kinh tế. Cách tiếp cận mới này liên quan tới
việc kiểm soát ô nhiễm hướng về sản phẩm và có quan hệ tới phân tích và đánh
giá vòng đời. Đó là một quá trình đánh giá gánh nặng môi trường gây ra do sản
phẩm, qui trình hay hoạt động bằng cách nhận dạng và định lượng nguyên vật
liệu, năng lượng sử dụng và thải ra môi trường, đồng thời đánh giá tác động của
chúng và các cơ hội thực hiện nhằm cải thiện môi trường. Đặc điểm nổi bật của
công việc này là xét toàn bộ vòng đời của sản phẩm, qui trình công nghệ hoặc
hoạt động được nghiên cứu.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
13
Ngành Công nghệ Môi trường
1.3. c«ng nghÖ hîp lý m«i tr-êng vµ ®¸nh gi¸ c«ng nghÖ
Hội nghị Môi trường và Phát triển Liên Hợp Quốc, họp tại Rio, Brasil, tháng 6 1992, đặt ra các thách thức về phát triển bền vững (PTBV). Mục đích của PTBV
và khả năng sẵn có các nguồn lực bảo vệ và cải thiện môi trường, gắn chặt với
chuyển giao công nghệ (CGCN), và ứng dụng các công nghệ đó. Chương trình
khuyến khích công tác chuyển giao công nghệ hợp lý môi trường, có cân nhắc
đến hợp tác và xây dựng năng lực. Đây là một chủ đề có ý nghĩa liên ngành
quan trọng, mà hàng năm Ủy ban Phát triển bền vững xem xét. Trong cuộc họp
tháng 10, 1993 tại Băng Cốc, Ủy ban PTBV đã khuyến nghị cân nhắc các vấn đề
mới nảy sinh và cấp bách, các thách thức và các vấn đề nan giải đối với CGCN
hợp lý môi trường, hợp tác và xây dựng năng lực ở khu vực. Ủy ban đã xác định
ba lĩnh vực ưu tiên:
- Khả năng với tới và phổ biến các thông tin công nghệ hợp lý môi trường.
- Phát triển thể chế và xây dựng năng lực quản lý các thay đổi công nghệ.
- Tài trợ và hợp tác.
Ủy ban PTBV còn nhấn mạnh đến ý nghĩa quan trọng của các doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân trong đổi mới công nghệ. Đó là môi trường quan trọng để triển
khai, chuyển giao, sử dụng và phổ biến công nghệ.
Như vậy triển khai và sử dụng các công nghệ hợp lý về môi trường là điều kiện
cần thiết cho các nước phát triển và đang phát triển của khu vực.
Vì vậy, các nước đang phát triển cần lựa chọn việc chuyển giao công nghệ ra
sao, để tiếp thu và thích ứng được các công nghệ hợp lý môi trường từ các
nguồn bên ngoài và cần phải kết hợp xây dựng các công nghệ truyền thống,
thích hợp với quá trình PTBV của mỗi nước. Quản lý thay đổi công nghệ trong
PTBV đòi hỏi phải xác định được các nhu cầu, năng lực và các cơ hội, để lựa
chọn các công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội và môi
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
14
Ngành Công nghệ Môi trường
trường, rồi từ đó thích ứng và triển khai các công nghệ trong từng hoàn cảnh cụ
thể sao cho thích hợp.
Công nghiệp hóa là chìa khoá của quá trình phát triển kinh tế, nên cần làm gì để
thay đổi quá trình hiện nay sao cho vẫn duy trì được các lợi ích, mà vẫn giảm
thiểu được sự lãng phí về môi trường ?
CGCN là một quá trình nâng cao nhận thức về các lợi ích của các công nghệ hợp
lý môi trường, tạo ra nhu cầu các công nghệ này, thu thập các thông tin và đánh
giá các giải pháp công nghệ hiện có, tiến tới triển khai lựa chọn công nghệ và
quản lý sự thay đổi công nghệ. Ưu tiên lựa chọn công nghệ hợp lý môi trường.
Công nghệ hợp lý môi trường giúp bảo vệ môi trường, ít gây ô nhiễm, sử dụng
các nguồn tài nguyên một cách bền vững hơn. Các công nghệ hợp lý về môi
trường bao gồm các quy trình và các công nghệ sản xuất tạo ra ít, hoặc không có
chất thải, tái chế và tái sử dụng các chất thải.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
15
Ngành Công nghệ Môi trường
1.4. §¸nh gi¸ S¶n xuÊt s¹ch h¬n vµ ®¸nh gi¸ c«ng nghÖ
Trước đây, việc quản lý chất thải tập trung vào việc xử lý chất thải ở cuối đường
ống, thiết kế các thiết bị xử lý chất thải và thiết bị quản lý ô nhiễm nhằm ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường.
Cho đến nay, trên thế giới, Sản xuất sạch đã được chứng minh là có hiệu quả và
hoàn toàn áp dụng được cho các ngành công nghiệp, ở các quy mô khác nhau.
Sản xuất sạch hơn được hiểu là một cách nghĩ mới và sáng tạo về sản phẩm và
quá trình sản xuất ra sản phẩm đó bằng cách áp dụng liên tục chiến lược giảm
thiểu tại nguồn sự phát sinh ra các chất thải và phát thải. Sản xuất sạch hơn là
công cụ quản lý, công cụ kinh tế, công cụ môi trường, đồng thời cũng là công cụ
cải thiện chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho các
doanh nghiệp công nghiệp giảm chi phí sản xuất, cải thiện hiện trạng môi
trường, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm để có thể hội nhập với khu vực
và quốc tế.
Đó chính là một triết lý mới đã xuất hiện trong thời gian qua, đó là ngăn ngừa và
giảm thiểu chất thải. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để ngăn ngừa sự phát sinh
chất thải ? Làm thế nào để giảm được chất thải ?
Sự chuyển đổi tiến bộ từ xử lý sang ngăn ngừa chất thải có những lợi ích sau
đây:
- Giảm lượng chất thải.
- Giảm tiêu thụ nguyên liệu dẫn đến giảm chi phí.
- Giảm chi phí xử lý chất thải.
- Giảm tiềm năng gây ô nhiễm.
- Cải thiện điều kiện làm việc.
- Nâng cao hiệu quả của quy trình sản xuất.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
16
Ngành Công nghệ Môi trường
Để ngăn ngừa và giảm phát sinh chất thải, cần xem xét lại quy trình nhằm xác
định nguồn gốc của chất thải, các vấn đề trong vận hành liên quan đến quy trình
và những công đoạn có thể cải tiến được.
Để có thể xác định được các cơ hội thực hiện sản xuất sạch hơn, cần phải tiến
hành đánh giá sản xuất sạch hơn. Đánh giá sản xuất sạch hơn là một bước quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa các công đoạn trong quy trình sản
xuất. Đánh giá sản xuất sạch hơn là một tiếp cận có hệ thống để kiểm tra quá
trình sản xuất hiện tại và xác định các cơ hội cải thiện quá trình đó hoặc cải
thiện sản phẩm. Việc đánh giá sản xuất sạch hơn cho phép nhìn nhận một cách
toàn diện quy trình đang áp dụng nhằm giúp mọi người nắm được quy trình sử
dụng nguyên liệu và tập trung chú ý vào công đoạn có thể giảm được chất thải.
Các thay đổi không chỉ đơn thuần là thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận
hành và quản lý.
Việc đánh giá sản xuất sạch hơn tập trung vào:
- Các chất thải phát sinh ở đâu ?
- Các chất thải phát sinh do nguyên nhân nào ?
- Giảm thiểu các chất thải như thế nào ?
Kết quả việc đánh giá sản xuất sạch hơn là danh mục các giải pháp cải thiện hiệu
quả sản xuất và hiện trạng môi trường cho doanh nghiệp. Sau đánh giá sản xuất
sạch hơn, doanh nghiệp cũng có được một kế hoạch thực hiện các giải pháp và
kế hoạch quan trắc kết quả thực hiện.
Các giải pháp không chỉ đơn thuần là cải tiến, thay đổi thiết bị hay công nghệ
mà còn là thay đổi trong vận hành và quản lý. Các thay đổi được gọi là “giải
pháp sản xuất sạch hơn“ có thể được chia thành các nhóm:
- Giảm thiểu tại nguồn.
- Tuần hoàn.
- Cải tiến sản phẩm.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn cao học
Ngành Công nghệ Môi trường
17
Giảm chất thải tại nguồn
Tuần hoàn
Quản lý nội vi
Tận thu, tái sử dụng tại chỗ
Kiểm soát quá trình tốt hơn
Tạo ra sản phẩm phụ
Thay đổi nguyên liệu
Cải tiến sản phẩm
Cải tiến thiết bị
Thay đổi sản phẩm
Công nghệ sản xuất mới
Thay đổi bao bì
Hình 1. Các nhóm giải pháp sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn thực chất là liên tục rà soát lại một cách có hệ thống quá trình
sản xuất để tìm ra các lãng phí không cần thiết, giảm được phát thải ra môi
trường, đồng thời giảm chi phí sản xuất. Như vậy, sản xuất sạch hơn không có gì
mới ngoài tính hệ thống và sự duy trì liên tục.
Để sản xuất sạch trở nên bền vững và có hiệu quả, cần phải tuân thủ và áp dụng
một tiếp cận có hệ thống. Khi bắt dầu bằng các nhiệm vụ riêng lẻ, công việc có
thể sẽ khá hấp dẫn và các lợi ích ngắn hạn dần dần xuất hiện. Mặc dù vậy, cảm
giác này có thể sẽ giảm đi rất nhanh nếu không nhận ra được các lợi ích lâu dài.
Chính vì vậy mà cần có thêm một khoảng thời gian cũng như nỗ lực để đảm bảo
tuân thủ thực hiện theo tiếp cận này một cách có hệ thống và có tổ chức.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Xem thêm -