Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở việt nam và các giải pháp...

Tài liệu đánh giá quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở việt nam và các giải pháp đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong thời gian

.DOC
32
64
92

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................................2 I. MỤC TIÊU CỦA TIỂU LUẬN......................................................................................................2 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................2 III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................................................................3 PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................................................4 I I.1 TỔNG QUAN VỀ CỔ PHẦN HÓA.............................................................................................4 Lý luận về cổ phần hóa và công ty cổ phần.....................................................................................4 I.1.1 Quan niệm về cổ phần hóa...................................................................................................4 I.1.2 Quan niệm về công ty cổ phần............................................................................................4 I.1.3 Mục tiêu và đối tượng của cổ phần hóa................................................................................5 I.2 Sự cần thiết phải cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam...........................................6 I.2.1 Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước hiện nam.........................................6 I.2.2 Vai trò của cổ phần hóa và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa ở Việt Nam.................7 I.3 Kinh nghiệm cổ phần hóa của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................8 I.4 Cơ sở pháp lý về cổ phần hóa tại Việt Nam.....................................................................................9 II THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM.................9 II.1 Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam................................................9 II.1.1 Giai đoạn thí điểm (1992-5/1996).................................................................................................9 II.1.2 Giai đoạn thí điểm mở rộng (5/1996-6/1998)..............................................................................10 II.1.3 Giai đoạn triển khai từ tháng 7/1998 đến nay..............................................................................10 II.2 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện CPH................................................................12 II.2.1 Thuận lợi.....................................................................................................................................12 II.2.2 Khó khăn.....................................................................................................................................13 II.3 Những thành tựu đạt được từ việc CPH......................................................................................14 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM II.4 Những hạn chế trong công tác CPH............................................................................................15 III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA........................................................19 III.1 Thách thức trong quá trình thực hiện cổ phần hóa DNNN hiện nay............................................19 III.2 Giải pháp.....................................................................................................................................20 III.2.1 Giải pháp vĩ mô:..........................................................................................................................20 III.2.2 Giải pháp vi mô:..........................................................................................................................21 KẾT LUẬN................................................................................................................................................22 LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính sách về tự do hóa thương mại – đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gia nhập tổ chức WTO, một sân chơi nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy thách thức và khó khăn. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của VN trong những năm tiếp theo phải thực sự vững mạnh và phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước vốn được biết đến là giữ vị trí chủ đạo, hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nước ta nhưng lại có cơ chế quản lý thiếu chặt chẽ, trình độ công nghệ sản xuất tụt hậu, thiếu năng động trong kinh doanh, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả từ nhiều năm nay. Chính vì vậy mà Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ ba (Khóa IX) đã khẳng định: “Đẩy mạnh cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước” Trước chủ trương đúng đắn và rất cần thiết đối với tiến trình phát triển của đất nước về việc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chúng tôi đã chọn đề tài “Đánh giá quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam và các giải pháp đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới” NHÓM 5 Trang 2 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM MỤC TIÊU CỦA TIỂU LUẬN I. Từ năm 1991 đến nay, nhiều công ty cổ phần VN đã ra đời và được phân bố dọc theo chiều dài đất nước, và theo thời gian chính sự tồn tại và phát triển không ngừng của chúng đã mang lại nhiều thành quả đáng kể như hiệu quả hoạt động của DN được nâng cao, cơ cấu quản lý doanh nghiệp đi dần đến hoàn thiện, doanh thu và lợi nhuận không ngừng nới rộng, đời sống của người lao động ngày càng cải thiện theo mức thu nhập ngày một gia tăng, và doanh thu cho ngân sách nhà nước từ những khoản thuế của DN ngày được chất chồng thêm, cũng có nghĩa là uy tín và tên tuổi của chúng đang dần lan xa, và tại sao chúng trở thành những mục tiêu chính yếu luôn nằm trong tằm ngắm của nhiều nhà đầu tư nước ngoài . Điều đó đã chứng tỏ rằng: “CPH DNNN ở Việt Nam” trở thành một tất yếu khách quan, một xu hướng phù hợp với thời đại. Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì nhìn chung tiến độ thực thi còn chậm, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần phải giải quyết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra giải pháp thúc đẩy tiến trình CPH ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do đó, qua đề tài này chúng tôi muốn mang đến cho các bạn cái nhìn tổng quan về thực trạng quá trình cổ phần hóa DNNN ở VN và cùng nhau thảo luận về các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của các công ty cổ phần hóa DNNN xứng tầm với vị thế vốn có của nó, đóng góp vào nền tăng trưởng kinh tế của nước nhà ngày một phồn vinh sung mãn. II.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thống kê: Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống kê về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện về thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là thu thập các số liệu và tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá trình đánh giá.  Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác đinh xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá một cách khách quan, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu còn cần nhiều cải cách, định hướng cho nên đề tài nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào việc tìm hiểu khái quát về: NHÓM 5 Trang 3 LỚP: K19 ĐÊM 8  Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Cổ phần hóa và các lí do dẫn đến cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam cũng như các quy định hiện hành của khung pháp lý về cổ phần hóa.  Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và đánh giá những thành tựu, cũng như các hạn chế còn tồn tại trong quá trính cổ phần hóa thời gian qua.  Nhận thức những thách thức cho quá trình cổ phần hóa và đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cổ phàn hóa hiện nay. NHÓM 5 Trang 4 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM PHẦN NỘI DUNG I TỔNG QUAN VỀ CỔ PHẦN HÓA I.1 I.1.1 Lý luận về cổ phần hóa và công ty cổ phần Quan niệm về cổ phần hóa Theo tài liệu của hầu hết các học giả nước ngoài thì việc xem xét vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đều đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn đó là quá trình tư nhân hóa. Tư nhân hóa theo như định nghĩa của Liên Hiệp Quốc là sự biến đổi tương quan giữa Nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của một nước ưu tiên thị trường. Theo cách hiểu này thì toàn bộ các chính sách, thể chế, luật lệ nhằm khuyến khích, mở rộng, phát triển khu vực kinh tế tư nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bớt quyền sở hữu và can thiệp trực tiếp của nhà nước vào các hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, giành cho thị trường vai trò điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh đáng kể thông qua tự do hóa giá cả, tự do lựa chọn đối tác và ngành nghề kinh doanh. Xét về mặt hình thức, thì cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị tài sản của mình cho các cá nhân hay tổ chức kinh tế trong hoặc ngoài nước, hoặc bán trực tiếp cho cán bộ, công nhân của chính doanh nghiệp nhà nước thông qua đấu thầu công khai, hay thông qua thị trường chứng khoán để hình thành nên các công ty cổ phần. Như vậy cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội hóa sơ hữu – chuyển hình thức kinh doanh từ một chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được với nhu cầu kinh doanh hiện đại. Từ quan niệm trên, kết hợp với điều kiện cụ thể với nước ta, có thể đưa ra khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là nhà nước (doanh nghiệp đơn sở hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp đa sở hữu), chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp I.1.2 Quan niệm về công ty cổ phần Xét về mặt pháp lý : công ty Cổ phần là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập, được hưởng quy chế pháp lý của Nhà nước, có tư cách bên nguyên để kiện các pháp nhân khác đồng thời cũng có thể bị các pháp nhân khác kiện. Công ty Cổ phần có vốn kinh doanh do nhiều người đóng góp dưới hình thức cổ phần. Các cổ đông trong công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về NHÓM 5 Trang 5 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM các khoản nợ của công ty trong phạm vị vốn góp của mình cho công ty chứ không chịu trách nhiệm vô hạn như hình thức kinh doanh một chủ hay hình thức kinh doanh chung vốn. Nhờ đó mà khả năng thu hút vốn đầu tư và khả năng mạo hiểm cao hơn.  Thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần Thuận lợi của công ty Cổ phần phải kể đến là :  Thứ nhất, việc thu hút và sử dụng vốn nhàn rỗi trong dân cư nhờ vào việc phát hành cổ phiếu thông qua thị trường chứng khoán và các nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư, các nhà đầu tư nhỏ lẽ.  Thứ hai, việc đầu tư vào các công ty Cổ phần thường đem lại lợi ích lớn hơn so với việc gửi tiền vào các quỹ tín dụng hay ngân hàng. Thông thường lợi tức do cổ phiếu đem lại cao hơn lãi suất tiền gửi, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao, góp phần phát triển kinh tế đất nước.  Thứ ba, các cổ đông trong công ty không được phép rút vốn ra khỏi công ty mà chỉ có thể mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho những người khác. Do vậy số vốn kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định cho dù có những biến động lớn về nhân sự trong công ty .  Thứ tư, điều kiện áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ trong họat động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động dễ dàng hơn do nguồn vốn dự phòng cho đầu tư phát triển được mở rộng và tính tự chủ cao về mặt quản lý điều hành DN Với những thuận lợi trên, công ty Cổ phần đã có vai trò thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán; tạo điều kiện thực hiện xã hội hoá các hình thức sở hữu. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, công ty Cổ phần vừa chuyển đổi từ DNNN cũng phải đối mặt với những khó khăn như:  Sự ảnh hưởng nặng nề của tư duy kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trong điều kiện chiến tranh kéo dài. Trong tư duy cũng như trong thực tiễn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật , người ta vẫn thường xem nhẹ các quy luật kinh tế khách quan của thị trường , coi kinh tế thị trường là của riêng Chủ nghĩa tư bản, từ đó dẫn đến hậu quả là việc hạch toán kinh tế trong các doanh nghiệp là mang tính hình thức,. NHÓM 5 Trang 6 LỚP: K19 ĐÊM 8  Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Hơn nữa, lực lượng sản xuất của ta còn quá yếu kém; cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu; hệ thống pháp luật, chính sách quản lý còn chưa thống nhất đồng bộ, thủ tục hành chính còn quá rườm rà, quan liêu; cơ cấu kinh tế chưa hợp lý… Tóm lại, những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần là một mâu thuẫn lớn , song bắt buộc phải kiên quyết đổi mới, phải có những giải pháp và bước đi phù hợp với trình độ thực tế cơ sở. Do vậy mà mục tiêu và quan điểm đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thông qua Cổ phần hoá là đúng đắn và cần thiết I.1.3 Mục tiêu và đối tượng của cổ phần hóa Theo Nghị định số 109/2001/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần thì mục tiêu, đối tượng là:  Mục tiêu:  Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.  Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.  Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Như vậy mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của nước ta được xác định rất rõ nhằm:  Thứ nhất: chuyển hoá từ đơn sở hữu sang đa sở hữu doanh nghiệp, đảm bảo quyền làm chủ thực sự của những người góp vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có điều kiện huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.  Thứ ha, thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ doanh nghiệp. Với cơ cấu tổ chức mới, có sự phân công, phân cấp và giám sát lẫn nhau chặt chẽ. Thay đổi phương NHÓM 5 Trang 7 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.  Thứ ba, thay đổi căn bản về quan hệ quản lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp. Từ chỗ doanh nghiệp bị chi phối toàn diện trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu duy nhất, sang quyền tự chủ kinh doanh được mở rộng và tính chịu trách nhiệm được đề cao.  Đối tượng cổ phần hóa:  Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương.  Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn), Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).  Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con.  Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.  Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.  I.2 Sự cần thiết phải cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam I.2.1  Công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước hiện nam Vai trò của DNNN Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, thể hiện ở những mặt sau:  DNNN có vị trí rất quan trọng, góp phần để khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là động lực thúc đẩy sự phân bố lại dân cư theo hướng công nghiệp hóa, hình thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, đô thị mới, đào tạo NHÓM 5 Trang 8 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho quá trình phát triển.  DNNN là công cụ vật chất để Nhà nươc điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.  DNNN đang đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xã hội và ổn định chính trị- xã hội, định hướng công bằng, văn minh, góp phần cùng khu vực kinh tế khác giải quyết vấn đề việc làm, thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa giáo dục, y tế làm cơ sở và nền tảng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  Những tồn tại của DNNN Ngoài một số những thành quả đạt được, nhìn chung hiện nay hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước nói chung và hệ thống doanh nghiệp nhà nước nói riêng vẫn chưa cao, chưa thể hiện vai trò đầu tàu của mình trong nền kinh tế. Những tồn tại yếu kém cụ thể là:  Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa tương xứng với vị trí và sự đầu tư của ngân sách.  Thứ hai, DNNN có quy mô nhỏ. Do quy mô doanh nghiệp còn rất nhỏ nên khả năng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ rất hạn chế.  Thứ ba, DNNN lạc hậu về công nghệ sản xuất, về trình độ quản lí.  Thứ tư, cơ cấu phân bố chưa hợp lí. Còn khá nhiều DNNN hoạt động trong các lĩnh vực mà trong đó chúng khó có thể cạnh tranh được trong những dịch vụ thông thường. Bên cạnh đó, có thể nhận thấy DNNN được phân bổ không hợp lí theo địa phương, theo ngành. Có những địa phương, ngành như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, ngành công nghiệp, thương mại DNNN tập trung với số lượng lớn trong lúc đó nhiều địa phuơng lại có rất ít các DNNN.  Thứ năm, cơ chế quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như cơ chế quản lý trong bản thân doanh nghiệp cồng kềnh và thiếu hiệu quả. Quản lý vĩ mô DNNN chưa hiệu quả, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, của việc nâng cao hiệu quả của DNNN. Chế độ chủ quản đối với DNNN, chế độ chức năng đối với DNNN rất nhiều tầng cấp khiến chúng bị ràng buộc bởi quá nhiều yêu cầu và đòi hỏi khác nhau. Trong lúc đó, lợi ích NHÓM 5 Trang 9 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM của người lao động trong DNNN chưa trở thành động lực thúc đẩy họ lao động tốt hơn, gắn với doanh nghiệp một cách chặt chẽ hơn.  Thứ sáu, như là hệ quả của những điểm yếu trên, DNNN có ít khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong bối cảnh đất nước ta đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia nhiều hơn về các khu vực tự do mậu dịch hoặc các hiệp định thương mại song phương, đa phương, tính cạnh tranh thấp của DNNN là một thách thức sống còn đối với nền kinh tế nước ta. Để các DNNN hoạt động có hiệu quả, cơ chế quản lí tốt, khả năng cạnh tranh trên thị trường tốt hơn, người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp thì DNNN cần sắp xếp, đổi mới một trong những giải pháp tốt nhất là cổ phần hóa, đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. I.2.2 Vai trò của cổ phần hóa và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa ở Việt Nam Xuất phát từ thực tế nêu trên, thực hiện CPH là một nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, CPH sẽ giải quyết được các vấn đề sau:  Thứ nhất, thực hiện CPH là để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. CPH góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Trước đây chúng ta xây dựng một cách cứng nhắc chế độ công hữu, thể hiện ở một số lượng quá lớn các DNNN mà không nhận thấy quan hệ sản xuất này không phù hợp với lực lượng sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy CPH sẽ giải quyết được mâu thuẫn này, giúp lực lượng sản xuất phát triển.  Thứ hai, thực hiện CPH nhằm xã hội hoá lực lượng sản xuất, thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện CPH , người lao động sẽ gắn bó , có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp. Ngoài ra, phương thức quản lý được thay đổi, doanh nghiệp sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất.  Thứ ba, bên cạnh đó, CPH là một yếu tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán, đưa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới.  Thứ tư, thực hiện CPH là một trong những giải pháp quan trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế. Với việc huy động được các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công NHÓM 5 Trang 10 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM nghệ, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Thứ năm, cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần không những chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền kinh tế quốc dân.  Thứ sáu, cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình đổi mới. Như vậy, đứng trước thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống DNNN, CPH với những ưu điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên CHXH ở nước ta. I.3 Kinh nghiệm cổ phần hóa của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Chương trình thí điểm cổ phần hoá nhằm cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước được tiến hành ở Trung Quốc vào tháng 12/1986 và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Theo con số thống kê cuối năm 1992, Trung Quốc có khoảng 3.700 xí nghiệp cổ phần hoá trong đó 750 xí nghiệp nguyên là quốc doanh được chuyển đổi. Từ năm 1994, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc chuyển sang một giai đoạn mới với nhiều biện pháp mới như thành lập Công ty quản lý doanh nghiệp trung ương và biến các công ty cổ phần hoá thành công ty con của Công ty quản lý; tách hoạt động quan trọng ra khỏi doanh nghiệp nhà nước và chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần; đẩy mạnh thu hút vốn nước ngoài vào các xí nghiệp cổ phần hoá... Tính đến cuối năm 1996, Trung Quốc đã cổ phần hoá và thành lập mới được khoảng 9.200 Công ty cổ phần với tổng vốn đăng ký khoảng 600 tỷ NDT, trong đó cổ phần nhà nước chiếm 43%. Như vậy sau 10 năm thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Trung Quốc đã thu được nhiều thắng lợi, tuy cũng có những vấp váp, thất bại, nhưng nhìn chung con đường cải cách của Trung Quốc là đúng đắn và được sự ủng hộ của nhân dân.  Bài học kinh nghiệm từ quá trình cổ phần hoá ở Trung Quốc:  Xây dựng và quán triệt một quan niệm, một mục tiêu đúng đắn về cổ phần hoá, phù hợp với bản chất của chế độ xã hội : Chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần là để thu hút vốn từ bên ngoài vào, chứ không bán toàn bộ tài sản Nhà nước. NHÓM 5 Trang 11 LỚP: K19 ĐÊM 8  Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Hình thức cổ phần hoá áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn, có khả năng phát triển.  Áp dụng tỷ lệ bán cổ phần đa dạng. Chẳng hạn như ở Thẩm Quyến, cổ đông tư nhân chiếm tới 12%, ở Thượng Hải chỉ có 8,5% trong đó tư nhân ở nước ngoài chiếm tới 41%.  Cổ phần hoá muốn phát triển và mở rộng phải có sự gắn kết với thị trường chứng khoán. Đặc biệt, Trung Quốc đã xoá bỏ sự phân biệt giữ cổ phiếu Nhà nước (cổ phiếu A) và cổ phiếu của các cá nhân, pháp nhân (cổ phiếu B) gọi chung là cổ phiếu đầu tư, tạo một sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư.  Chính phủ Trung Quốc chú trọng đến giải pháp kích cầu và tạo cơ sở ban đầu cho việc hình thành thị trường vốn trong nước. Bên cạnh việc mở rộng đối tượng bán để các công dân có thể tham gia chương trình cổ phần hoá, chính phủ còn có biện pháp hỗ trợ vốn ban đầu cho người lao động trong doanh nghiệp, có các chính sách lãi suất, chính sách tài chính đúng, mở rộng thị trường mua, kể cả việc bán cho người nước ngoài và chuyển nợ thành vốn đầu tư.  I.4 Thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài. Cơ sở pháp lý về cổ phần hóa tại Việt Nam Để quá trình cổ phần hóa ngày càng phát triển và hoàn thiện, trong nhiều năm qua, Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, Quyết định và các văn bản về cổ phần hóa. Trong đó nổi lên các văn bản sau đây:  Quyết định số 202- CT, ngày 8/6/1992 của chủ tịch HĐBT “Về việc tiếp tục làm thí điểm chuyển một số DNNN thành CTCP ”  Nghị định số 44/1998/NĐ-CP, ngày 27/06/1998 của thủ tướng chính phủ “ Về việc chuyển DNNN thành CTCP ”  Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 24/09/2001 của hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX “ về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN”.  Nghị định số 64/2002/NĐ-CP, ngày 19/06/2002 của chính phủ “Về việc chuyển DNNN thành CTCP. NHÓM 5 Trang 12 LỚP: K19 ĐÊM 8  Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Nghị định 187/2004/NĐ-CP, ngày16/11/2004 của Chính phủ về chuyển DNNN thành CTCP thay thế cho Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày19/06/2002 với nhiều sửa đổi và bổ sung phù hợp với tình hình của nước ta.  Nghị định số 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.  Thông tư 146/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 về Hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ. II THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM II.1 Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam II.1.1 Giai đoạn thí điểm (1992-5/1996) Quá trình Cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1992, Nhà nước chỉ chọn một số Doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh có lãi và tự nguyện Cổ phần hoá để thực hiện thí điểm. Suốt bốn năm 1992- 1996, tuy chỉ Cổ phần hoá được 5 doanh nghiệp nhưng cả 5 đơn vị này đều hoạt động có hiệu quả hơn trước. Đó là các doanh nghiệp:  Công ty Đại lý liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ GTVT- ngày thực hiện Cổ phần hoá: 01/07/1993  Công ty Cơ điện lạnh thuộc UBND TPHCM- ngày thực hiện Cổ phần hoá: 01/10/1993  Xí nghiệp giày Hiệp An thuộc Bộ Công nghiệp- ngày thực hiện Cổ phần hoá: 01/10/1994  Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu thuộc UBNN tỉnh Long An- ngày thực hiện Cổ phần hoá: 01/07/1995  Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ NN & PTNT- ngày thực hiện Cổ phần hoá: 01/07/1995 II.1.2 Giai đoạn thí điểm mở rộng (5/1996-6/1998) Sau khi đạt được thành công ban đầu của giai đoạn thí điểm, ngày 07/05/1996 Chính phủ đã ban hành nghị định số 28/CP về chuyển một số Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Trong NHÓM 5 Trang 13 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM nghị định chính phủ yêu cầu các bộ, ngành TW và các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc TW lập danh sách các doanh nghiệp do mình quản lý sẽ được Cổ phần hoá cho đến năm 1997. Đối tượng chính là những Doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn và có phương án kinh doanh hiệu quả. Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có thêm quyền hạn trong việc tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp được chọn làm thử. Theo đó, đối với doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống thì lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ phần hóa trên cơ sở Nghị định số 28/CP. Chuyển mô ̣t số doanh nghiê ̣p nhà nước thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu sau :  Huy đô ̣ng vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiê ̣p; cá nhân, các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghê ̣, phát triển doanh nghiê ̣p.  Tạo điều kiê ̣n để những người góp vốn và công nhân viên chức trong doanh nghiê ̣p có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo thêm đô ̣ng lực thúc đẩy doanh nghiê ̣p kinh doanh có hiê ̣u quả. Kết quả của giai đoạn mở rộng này là có 25 Doanh nghiệp nhà nước đã được Cổ phần hoá. Như vậy từ năm 1992 đến tháng 06/1998 cả nước có 30 Doanh nghiệp nhà nước đã hoàn thành Cổ phần hoá với vốn điều lệ ban đầu là: 281 tỷ đồng và gần 6.000 lao động. II.1.3 Giai đoạn triển khai từ tháng 7/1998 đến nay Ngày 27/06/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đã tạo cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa. Nghị định này quy định rằng đối với cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp được chuyển đổi nhưng Nhà nước vẫn muốn nắm quyền chi phối, cá nhân không được phép mua quá 5% và pháp nhân không được phép mua quá 10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối, cá nhân được phép mua tới 10% và pháp nhân được phép mua tới 20% tổng cổ phần phát hành lần đầu. Riêng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước hoàn toàn không còn muốn sở hữu, cá nhân và pháp nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu được từ bán cổ phần sẽ được sử dụng để đào tạo lại lao động, sắp xếp việc làm cho lao động dư thừa, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước khác. Sự ra đời của nghị định này đã đẩy mạnh tốc độ Cổ phần hoá. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ tập trung tiến hành Cổ phần hóa ở một số ngành, lĩnh vực then chốt trong xã hội. Do đó, quá trình Cổ phần NHÓM 5 Trang 14 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM hóa chưa có được sự phân bố đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực. Theo số liệu tính đến hết tháng 6/2009 thì cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực được Cổ phần hóa, như sau: Phần lớn các doanh nghiệp được Cổ phần hoá có quy mô nhỏ, các doanh nghiệp có vốn nhỏ hơn 5 tỷ chiếm trên 50%, trong khi đó số doanh nghiệp có số vốn trên 10 tỷ chỉ chiếm khoảng 12%. Đa số các doanh nghiệp thực hiện Cổ phần hoá theo hình thức bán một phần vốn của Nhà nước nắm giữ trong doanh nghiệp. Tiến trình Cổ phần hoá được thực hiện chủ yếu 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh nơi tập trung nhiều Doanh nghiệp nhà nước và sau đó lan sang các tỉnh thành phố khác như: Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Đà Nẵng… Cuối năm 2004, Chính phủ ra Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, theo đó cả các công ty thành viên của các tổng công ty nhà nước và ngay cả chính tổng công ty nhà nước nào mà Nhà nước không muốn chi phối đều có thể trở thành đối tượng cổ phần hóa. Điểm mới quan trọng nữa trong Nghị định này là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải được thực hiện bằng hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu là công ty có số vốn trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số vốn trên 1 tỷ đồng, và tại công ty nếu công ty có số vốn không quá 1 tỷ đồng. Bán đấu giá khiến cho giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều công ty nhà nước được đẩy vọt lên, đem lại những nguồn thu rất lớn cho Nhà nước. Ngày 26/6/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần nhằm thay thế Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004. Sự ra đời của Nghị định 109/2007/NĐ-CP là một tất yếu khách quan, phù hợp với thực tế và đồng bộ với các quy định mới nhất của Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Chứng khoán 2006. NHÓM 5 Trang 15 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Khác với Nghị định 187/2004/NĐ-CP, Nghị định mới đã mở rộng đối tượng nhà đầu tư chiến lược, không chỉ có các nhà đầu tư trong nước, mà bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, Nghị định lần này đã tập trung chủ yếu vào xác định giá trị Doanh nghiệp, điều mà bấy lâu luôn là vấn đề bức xúc trong dư luận về việc xác định giá trị Doanh nghiệp khi Cổ phần hoá quá thấp, gây thiệt hại cho Nhà nước và làm lợi cho một bộ phận cá nhân. Nghị định 109 đã khắc phục vấn đề này bằng những quy định rõ ràng, cụ thể với các quy định về xác định giá trị Doanh nghiệp theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và với quy định Doanh nghiệp Cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc có vị trí địa lý thuận lợi phải thuê các tổ chức có chức năng định giá thuộc danh sách do Bộ Tài chính công bố. Nếu như hiện nay mới chỉ quy định phương thức bán đấu giá thì Nghị định mới đã đưa thêm các hình thức bán cổ phần lần đầu khác như bảo lãnh phát hành, và thoả thuận trực tiếp. Nếu áp dụng phương thức đấu giá công khai, Doanh nghiệp có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng thì được đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian. Ngược lại, nếu khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì nhất thiết phải đấu giá tại các Sở giao dịch chứng khoán. Nghị định cũng yêu cầu những Doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan về chứng khoán phải thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch ngay trên các Sở Giao dịch chứng khoán trong quá trình cổ phần hoá. Quy định này được đưa ra nhằm gắn kết quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước với việc phát triển thị trường chứng khoán, tăng số lượng và chất lượng các công ty thực hiện đăng ký niêm yết, giao dịch và đảm bảo yêu cầu nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin theo nguyên tắc thị trường. Nếu năm 1995 cả nước còn 12.400 Doanh nghiệp nhà nước thì đến nay cả nước chỉ còn 2.176 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước với tổng số vốn nhà nước gần 260.000 tỷ đồng. Trong đó 1,546 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh; 335 doanh nghiệp quốc phòng an ninh sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, 295 nông lâm trường quốc doanh. Phân theo cơ quan chủ sở hữu, có 301 doanh nghiệp thuộc tổng công ty 91; 408 doanh nghiệp thuộc tổng công ty 90; 307 doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành; 1.160 doanh nghiệp thuộc địa phương. Theo báo cáo của các Bộ, ngành địa phương của 850 doanh nghiệp Cổ phần hoá đã hoạt động trên một năm cho thấy: vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu bình quân tăng 23.6%, lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139,76 %, trên 90% doanh nghiệp sau khi Cổ phần hoá hoạt động NHÓM 5 Trang 16 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM kinh doanh có lãi, nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%, thu nhập của người lao động bình quân tăng 12%. Với những bối cảnh nêu trên, phấn đấu đến cuối năm 2009, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp Doanh nghiệp nhà nước cụ thể là:  Tiếp tục Cổ phần hoá các công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, địa phương  Đẩy mạnh sắp xếp, Cổ phần hoá các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước  Cổ phần hóa các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm : Tính đến thời điểm hiện nay một số ngân hàng thương mại nhà nước như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã thực hiện Cổ phần hoá và chuyển thành ngân hàng thương mại cổ phần. Như vậy các doanh nghiệp sau khi thực hiện Cổ phần hoá phần lớn hoạt động có hiệu quả, vượt qua những khó khăn trong tình hình kinh tế thị trường nhiều biến động, tăng lợi nhuận và tạo việc làm cho người lao động. II.2 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện CPH II.2.1 Thuận lợi  Kinh nghiệm của các nước trên thế giới Bài học kinh nghiệm của các nước đi trước cần phải được xem xét. Cách làm của một số nước xã hội chủ nghĩa trước kia là chia đều tài sản của doanh nghiệp cho mọi công dân. Nhà nước mất trắng tài sản, công bằng cũng không đạt được. Khuyến khích chủ sở hữu với rất nhiều công dân nay trở thành ông chủ là không đủ mạnh, nên họ bán phần của mình lấy tiền, tạo cơ hội cho một số ít người mua với giá thấp, nắm tài sản, tạo ra bất công nghiêm trọng. Trung Quốc trong tiến trình cải cách và mở cửa, nhất là trong cải cách kinh tế, xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đã chú ý thử nghiệm chế độ cổ phần và có những tìm tòi lý luận về vấn đề này, chúng ta có thể học tập. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của các quốc gia trên thế giới có nơi thành công, có nơi chưa thành công, nhưng từ đó ta có thể thấy được nguyên nhân cũng như những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. NHÓM 5 Trang 17 LỚP: K19 ĐÊM 8  Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Chính phủ có những phản ứng đối với việc cổ phần hóa theo các điều kiện kinh tế, hoàn cảnh lịch sử băằngác chính sách kịp thời và phù hợp Sau nhiều năm tìm tòi và thử nghiệm trong thực tế, Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hóa như một phương thức có hiệu quả để đổi mới các doanh nghiệp nhà nước như các Nghị quyết 3 và Nghị quyết 9 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ. Từ nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VII(6/1992), tiếp theo đó là quyết định số 202/CT(6/1992) của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), rồi tới các nghị định số 28/CP(7/5/1996), 25/CP(23/7/1997) và nghị định 44/CP(27/6/1998), cổ phần hoá luôn được Đảng và Nhà nước xác định là việc chuyển các Doanh nghiệp nhà nước thành các Công ty cổ phần nhằm giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. II.2.2 Khó khăn Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được hình thành trong quá trình thực hiện công hữu hóa, tập thể hóa nền kinh tế trước đây. Điều này khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước phát triển: là kết quả của quá trình phát triển lực lượng sản xuất đã vượt quá tầm của sở hữu tư nhân, đòi hỏi phải mở rộng quan hệ sở hữu.  Các doanh nghiệp mà nước ta thực hiện cổ phần hóa vốn tồn tại lâu năm trong cơ chế bao cấp và kế hoạch của Nhà nước và mới làm quen với cơ chế thị trường, khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là đã tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, cạnh tranh.  Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa chủ yếu được tổ chức và hoạt động theo yêu cầu và kế hoạch của Nhà nước, khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là tổ chức và hoạt động vì lợi nhuận tối đa của bản thân và tuân theo quy luật thị trường.  Lý do chính của chủ trương cổ phần hóa ở nước ta là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, khác với lý do thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp ở các nước phát triển là chuyển từ giai đoạn tập trung tư bản sang giai đoạn tập trung vốn xã hội (trong và ngoài doanh nghiệp) để nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất trong cạnh tranh. NHÓM 5 Trang 18 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Do đó về đối tượng, quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam… khác so với các nước, gặp một vấn đề phát sinh thường sẽ lúng túng, chưa có kinh nghiệm giải quyết, nên phải vừa làm, vừa tìm hiểu, xây dựng, vừa rút kinh nghiệm.  Sự yếu kém của khu vực kinh tế nhà nước Đảng và Nhà nước đã xác định xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo nhằm chi phối nền kinh tế quốc dân đồng thời giúp đỡ các thành phần khác. Tuy nhiên một thực tế là hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng tồn tại rất nhiều yếu kém. Những yếu kém này có thể thấy được ở các mặt là vốn – công nghệ - trình độ, khả năng quản lý:  Thứ nhất, về vốn. Các doanh nghiệp luôn trong trạng thái đói vốn. Tình trạng doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do thiếu vốn kinh doanh đã xuất hiện. Tình trạng doanh nghiệp không có vốn và không đủ khả năng huy động vốn để đổi mới công nghệ được coi là phổ biến. Trong khi đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp kém, thất thoát vốn của Nhà nước ngày càng trầm trọng. Năm 1998 chỉ tính riêng số nợ khó đòi và lỗ luỹ kế của các Doanh nghiệp nhà nước đã lên đến 5.005 tỷ đồng . Tổng cộng, có tới trên 59,6% Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả.  Thứ hai, về công nghệ. Công nghệ của các Doanh nghiệp nhà nước lạc hậu so với trình độ chung của khu vực và của thế giới (thường từ 2-3 thế hệ, cá biệt có công nghệ lạc hậu tới 5-6 thế hệ), 76% máy móc thiết bị thuộc thế hệ những năm 50-60 và chủ yếu do Liên Xô cũ và các nước Đông Âu cung cấp. Đó chính là nguyên nhân làm cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường nội địa cũng như quốc tế hết sức thấp kém.  Thứ ba, về trình độ, khả năng quản lý. Ở các doanh nghiệp nhà nước xảy ra tình trạng “cha chung không ai khóc” đối với tài sản thuộc sở hữu của nhà nước, tài sản là của chung tức không là của ai cả. Do đó việc khai thác, sử dụng tài sản kém hiệu quả, thậm chí là thất thoát. Đội ngũ nhân viên, lao động trong doanh nghiệp nhà nước nhiều nhưng lại vừa thiếu vừa yếu. Mặt khác, có một số người chần chừ không muốn cổ phần hóa để cố trì hoãn sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước với mục đích đeo bám lấy "bầu sữa" của bao cấp, không dám nghĩ, dám làm, mặc dù hiệu quả hoạt động thấp, kéo dài trong nhiều năm. NHÓM 5 Trang 19 LỚP: K19 ĐÊM 8 Trường ĐH kinh tế Tp.HCM Ngoài ra, cơ chế quan liêu bao cấp đã ăn sâu vào suy nghĩ của nhiều người gắn bó lâu với mô hình kinh tế cũ, đối với họ thì càng nhều quốc doanh thì càng xã hội chủ nghĩa. Do đó, họ lo sợ cổ phần hóa sẽ thủ tiêu hoặc làm suy yếu vai trò điều tiết nền kinh tế của nhà nước. Vì sợ nên sẽ chần chừ, thiếu quyết đoán khi tiến hành. II.3 Những thành tựu đạt được từ việc CPH  Về phía Nhà nước: Nói đến thành công của cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước là nói đến một thành công “kép” nghĩa là nó làm cho lực lượng sản xuất không chỉ phát triển theo hướng hiện đại mà còn theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta cũng định hướng phát triển theo con đường này. Ngoài ra, cổ phần hoá cũng giữ vai trò quan trọng, đặt cơ sở cho thị trường vốn ra đời bằng việc ra mắt Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và các Sở giao dịch chứng khoán, làm cơ sở để nhà nước kiểm soát lạm phát. Trong thời kỳ đầu thực hiện cổ phần hoá, đối tượng Cổ phần hoá chỉ tập trung vào các doanh nghiệp quy mô nhỏ nhưng đến nay, cổ phần hoá đang được mở rộng sang các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, quy mô lớn, có khả năng sinh lời cao như: ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, hàng không, dầu khí,… và song hành với nó là những phương thức thực hiện ngày càng công khai và minh bạch, IPO được tiến hành theo hình thức đấu giá rộng rãi ra công chúng. Như vậy, thực tế cổ phần hoá doanh nghiệp vừa qua tiếp tục minh chứng cho tính đúng đắn của chủ trương cổ phần hoá của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, khắc phục được những hạn chế của hình thức sở hữu toàn dân theo kiểu “vô chủ”. Cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước giúp phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả, mở rộng, phát triển thị trường, xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền Doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ như viễn thông, internet,… trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.  Về phía doanh nghiệp: Cổ phần hoá giúp huy động vốn cho Doanh nghiệp vì tiền thu về do bán cổ phần vẫn được NN tiếp tục đầu tư vào Doanh nghiệp nhà nước, đồng thời Doanh nghiệp sau Cổ phần hoá hoạt động NHÓM 5 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan