TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
--------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO Ở
DOANH NGHIỆP TRONG KHU VỰC THỊ XÃ TÂN UYÊN VÀ THUẬN AN
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Diện
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Huyền Nhung
Lê Kim Vàng
Lớp: DLTK12KT01
Bình Dương, tháng 04 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................ 10
1.1 KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC SỐ 2…………………..10
1.2 CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TRONG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN………………………...………………… 10
1.2.1 Các yêu cầu trong tính giá………………………………………………….........12
1.2.2 Các nguyên tắc trong tính giá……………………………………………...........14
1.2.3 Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho………………………………………..........15
1.3. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG DOANH
NGHIỆP………………………………………………………………………….……18
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO
TẠI CÁC ĐƠN VỊ………………………………………………………………..…..23
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH MỘT SỐ CÔNG TY, DOANH NGHIỆP
…………………………………………………………………………………….…..23
2.1.1 Dntn gốm xuất khẩu Vạn Phú……………………………..…………..23
2.1.2. Doanh nghiệp tư nhân thương mại Vương Hồng 2…………………..23
2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân Phương Linh……………………………………..24
2.1.4 Doanh nghiệp tư nhân Trọng Phát……………………………………… 24
2.1.5 Công Ty Tnhh Bao Bì Vĩnh Thành……………………………………25
2.1.6 Dntn Đại Phú Cường……………………………….………………….25
2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO Ở
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG…………………………………………………………….……………..26
2.3 SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG TỪNG PHƯƠNG PHÁP XUẤT KHO
TẠI MỖI DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT……………..………………………26
2.3.1 Dntn Gốm Xuất Khẩu Vạn Phú………………………………..…26
2.3.2. Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Vương Hồng 2...................27
2.3.3 Dntn Phương Linh……………………………………………..…..29
2.1.4 Dntn Trọng Phát………………………………………………… 30
2.1.5 Công Ty Tnhh Bao Bì Vĩnh Thành…………………………..…31
2.1.6 Dntn Đại Phú Cường…………………………………………….33
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ………………………………..35
3.1 NHẬN XÉT………………………………………………………………35
3.2 KIẾN NGHỊ…………………………………………………………..….35
KẾT LUẬN………………………………………………………………..…36
LỜI NHẬN XÉT
.............................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
..........
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
học tập tại Trường Đại Học Thủ Dầu Một, em đã được các Thầy, Cô truyền đạt một nền
tảng kiến thức thật vững chắc qua các môn học đại cương lẫn chuyên ngành để làm
hành trang bước vào cuộc sống. Khi đi khảo sát tại các Công ty, Doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, nhóm em đã gặp không ích những khó khăn xen lẫn niềm vui khi
được đi khảo sát trực tiếp, nhóm em đã được Ban lãnh đạo các Công ty, Doanh nghiệp
quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ, các anh chị Phòng Kế toán tạo điều kiện thuận lợi và cung
cấp cho em những số liệu quý giá cũng như những kiến thức cần thiết, kinh nghiệm
thực tế vốn trừu tượng qua sách vở trở nên sống động hơn trong điều kiện thực tế, giúp
em có thể thấy rõ sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Nay nhóm em đã hoàn thành báo cáo tổng kết, nhóm em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Diện, cô là người hướng dẫn
trực tiếp và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho nhóm em
trong suốt quá trình nghiên cứu vừa qua, giúp em hoàn thành báo cáo tổng kết một cách
tốt nhất. Và em cũng có lời cảm ơn đến Ban giám hiệu và Phòng nghiên cứu khoa học
trường Đại học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiên cho nhóm em thực hiên đề tài nghiên cứu
khoa học để nhóm em có dịp học hỏi và thể hiện niềm say mê nghiên cứu khoa học của
nhóm em.
Tuy nhiên với khả năng và trình độ còn hạn chế của một sinh viên đang còn ngồi
trên ghế nhà trường, bước đầu đi vào thực tế còn bỡ ngỡ, trong quá trình vận dụng kiến
thức đã học vào trong thực tiễn không tránh khỏi những sai lầm và thiết sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu của các Thầy Cô để bài báo cáo được hoàn thiện
hơn. Một lần nữa, em xin cảm ơn tất cả mọi người trong Ban giám hiệu, Phòng nghiên
cứu khoa học và Cô hướng dẫn. Em xin chúc Ban giám hiệu, Phòng nghiên cứu khoa
học và Cô Nguyễn Thị Diện luôn luôn dồi dào sức khoẻ và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hạch toán giá xuất kho luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của nhà
nước thực hiện công tác quản lý Doanh nghiệp. Giá xuất kho đã trở thành chỉ tiêu
kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý và chất lượng sản xuất kinh doanh,
phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà Doanh
nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Thử nhìn lại thời kỳ nhà nước ta thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung với
sự bao cấp thường xuyên và toàn diện của nhà nước cùng với sự khống chế các
khoản mục cấu thành gía thành và nội dung hạch toán từng khoản mục, cũng như sự
khống chế các phương pháp đánh giá các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản
xuất đã làm cho nội dung cấu thành giá tách rời với sự vận động các yếu tố vật chất,
làm cho bản thân giá không còn là giá theo đúng bản chất kinh tế của nó mà biểu
thị thành chủ quan áp đặt về mặt ý chí của con người để thực hiện quá trình tái sản
xuất làm cho các Doanh nghiệp mang nặng tính ỷ lại, trông chờ từ phía nhà nước và
thiếu quan tâm đến hiệu quả của các đầu vào mang lại. Khi vận hành nền kinh tế
theo cơ chế thị trường tức là chúng ta đã chấp nhận sự chi phối của các quy luật
kinh tế khách quan của nền kinh tế hàng hóa. Sự khắc nghiệt của các quy luật kinh
tế bắt buộc các Doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, trong kế toán
các khoản chi tiêu. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự khắc nghiệt của nó
ở cơ chế này không chấp nhận sự tồn tại và tha thứ ỷ lại. Nước ta đang trong thời
gian hội nhập nền kinh tế thế giới và đã là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO).
Hiện cũng đang là thành viên của tổ chức (ASEAN) các quan hệ kinh tế
ngày càng phát triển mạnh mẽ mang đến cho Doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như
nhiều khó khăn, thử thách cạnh tranh để tồn tại là vấn đề sống còn của Doanh
nghiệp. Do đó việc tính đúng, tính đủ giá xuất kho là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các Doanh nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi nhuận,
việc lựa chọn giá xuất kho một cách khoa học sẽ cung cấp những điều kiện cần thiết
cho việc khai thác, động viên cho mọi khả năng tiềm tàng của Doanh nghiệp, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.
Bình Dương là một tỉnh công nghiệp ( chiếm 62%)- dịch vụ (34,2%), nông nghiệp
chiếm trọng nhỏ 3,8%. Chiến lược phát triển của tỉnh tập trung vào phát triển công
nghiệp và dịch vụ đây là thế mạnh của tỉnh Cụ thể số cơ sở sản xuất công nghiệp
ngày càng tăng năm 1966 có tổng cộng 2.833 cơ sở sản xuất công nghiệp đến năm
2011 thì tăng lên 6.552 cơ sở. Các doanh nghiệp công nghiệp đã đóng góp rất lớn
cho ngân sách nhà nước, đạt khoảng hơn 1tỷ USD, với kim ngạch nhập khẩu đạt 29
tỷ USD, xuất khẩu đạt 22 tỷ USD. Các khu công nghiệp đã giải quyết việc làm cho
342.000 lao động, thu nhập bình quân gần 4 triệu đồng/người/tháng (2012). Ngoài
đầu tư ở trong nước, hiện nay Bình Dương đã thu hút trên 33 quốc gia, vùng lãnh
thổ đầu tư, nhiều nhất là Nhật, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Hồng Kông, Mỹ…
Lớp KTLT01
6
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
Thu hút FDI đạt 2 tỷ 609 triệu USD (chiếm trên 20% của cả nước). Trong số những
KCN đó, chúng ta không thể không kể đến những KCN thuộc thị xã Tân Uyên. Tân
Uyên là địa phương có bề dày cách mạng với nhiều địa danh anh hùng đã đi vào
lịch sử. Phát huy truyền thống đó, trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân huyện Tân Uyên không ngừng nỗ lực, đoàn kết một lòng, từng bước đưa
nền kinh tế của địa phương phát triển, nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho
người dân, quốc phòng – an ninh được giữ vững…là một trong những tỉnh có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nước.
Địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống sông ngòi và tài nguyên thiên nhiên
phong phú. Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa, từ tháng 5 - 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa trung bình hàng năm 1.800mm - 2.000mm. Nhiệt độ trung bình
hằng năm là 26,5oC. Với 19.249,20 ha diện tích tự nhiên và 190.564 nhân khẩu của
huyện Tân Uyên. Về địa giới hành chính thị xã Tân Uyên: phía Đông giáp tỉnh
Đồng Nai; phía Tây giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát; phía Nam giáp
thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An và tỉnh Đồng Nai; phía Bắc giáp huyện Bắc Tân
Uyên.
Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và chính sách
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Bình Dương sẽ tiếp tục phát triển bền vững, trở
thành một thành phố văn minh, hiện đại nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.
Qua những số liệu trên cho thấy những đóng góp nhất định của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, vì vậy để các doanh nghiệp này tồn tại và phát triển
không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp mà còn là của tỉnh Bình Dương và cả
xã hội. Việc sử dụng phương pháp tính giá xuất kho nào phù hợp mang lại lợi ích và
quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp là vấn đề có tính cấp thiết đang đặt ra.
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá phương
pháp tính giá xuất kho ở các Doanh nghiệp trong khu vực thị xã Tân Uyên”
làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời kỳ kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay, mỗi
doanh nghiệp đều phải có hướng đi cho riêng mình trước hết để tồn tại và hơn thế
nữa tạo được vị trí vững chắc cho chính mình. Doanh nghiệp phải tự tìm hướng đi
riêng cho mình từ việc thu hút vốn, sử dụng vốn thế nào cho có hiệu quả, quản lý
hàng tồn kho, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đây là những vấn đề sống còn
của doanh nghiệp.
Đúng vậy, Hàng tồn kho là yếu tố không thể thiếu, nằm ở nhiều khâu trong quá
trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều doanh nghiệp. Hàng tồn kho
của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá (gọi tắt là vật tư, hàng hoá). Việc tính
đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật
tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt
Lớp KTLT01
7
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Việc tính đúng giá hàng tồn kho
còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá
trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng
tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi
ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ
của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được
chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán,
lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn
nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các
báo cáo tài chính.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp
tính giá xuất kho trong một số doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương, đề xuất
những phương pháp phù hợp với từng loại doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu trên nhóm nghiên cứu theo đuổi
các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Đánh giá phương pháp tính giá xuất kho mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Qua đó xác định ưu, nhược điểm của phương pháp xuất kho đó.
+ Xác định lợi ích từ việc áp dụng phương pháp tính giá xuất kho mà doanh
nghiệp đã sử dụng.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng, khó khăn đến việc tính giá xuất kho theo
các phương pháp.
+ Đề xuất một số giải pháp cũng như lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho
phù hợp cho doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu tại phòng kế toán của Công ty (Doanh nghiệp), xem cách
kiểm tra chứng từ hợp lý hợp lệ để kế toán tập hợp chi phí, cách ghi sổ chi tiết tài
khoản, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa.
- Tham khảo sách báo và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu tính đặc thù của nghành nghề, các yếu tố khách quan và chủ quan của
Công ty (Doanh nghiệp).
5. Kết cấu của đề tài:
Chương 1. Cơ sở pháp lý về tính giá xuất kho trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Lớp KTLT01
8
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
1.2 Yêu cầu và nguyên tắc tính giá xuất kho trong doanh nghiệp
1.3. Nội dung phương pháp tính giá xuất kho trong doanh nghiệp
Tiểu kết
Chương 2. Thực trạng áp dụng phương pháp tính giá xuất kho trong doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.1 Khái quát đặc điểm sản xuất ở một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Dương
2.2 Thực trạng việc áp dụng bốn phương pháp tính giá xuất kho ở một
số doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm việc vận dụng từng phương pháp xuất kho
tại mỗi doanh nghiệp khảo sát.
2.4. Đánh giá chung về ưu, nhược điểm của từng phương pháp vận dung
trong thực tế.
Tiểu kết
Chương 3. Nhận xét và kiến nghị.
3.1 Nhận xét:
3.1.1. Nhận xét cho từng phương pháp
3.1.2. Nhận xét chung
3.2 Kiến nghị
Lớp KTLT01
9
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC SỐ 2 :
Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ với mục đích
kinh doanh thương mại hoặc dự trữ cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ cho khách hàng.
Hàng tồn kho bao gồm:
• Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đi trên đường hoặc gửi đi
gia công chế biến.
• Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi
đi gia công, chế biến, hàng gửi bán.
• Hàng hoá thành phẩm: Thành phẩm tồn kho, và thành phẩm gửi bán.
• Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng
chưa làm thủ tục nhập kho.
• Chi phí dịch vụ dở dang.
Tất cả những mặt hàng kể trên được coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn
trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là
một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu. Đó là những tài sản sẵn sàng để
đem ra tiêu thụ hoặc sẽ được đem ra bán.
Nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh
doanh, bởi vì doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến
hàng bị lỗi thời, và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng
tồn kho cũng là một rủi ro bởi vì doanh nghiệp có khả năng đánh mất những khoản
doanh thu bán hàng tiền năng hoặc thị phần nếu sau này giá lên cao mà doanh
nghiệp không còn hàng để bán.
1.2 CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TRONG VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN.
Sự cần thiết của việc tính giá:
Tại bất cứ một đơn vị nào khi sử dụng tài sản để đạt được mục tiêu, đơn vị đều
quan tâm đến các tài sản đó được hình thành từ đâu và tài sản đó được sử dụng như
thế nào. Để đáp ứng yêu cầu này, kế toán có chức năng cung cấp thông tin về sự
Lớp KTLT01
10
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
hình thành và sử dụng tài sản của đơn vị. Như vậy, đối tượng kế toán là các tài sản
sử dụng trong đơn vị được kế toán nghiên cứu trong mối quan hệ với nguồn hình
thành tài sản của đơn vị. Tài sản thể hiện nguồn lực kinh tế được sử dụng tại đơn vị
và tình hình phân bổ các nguồn lực đó. Nguồn hình thành tài sản thể hiện nguồn gốc
tài sản của đơn vị. Việc nghiên cứu tài sản không thể tách rời với nguồn hình thành
tài sản đó. Kế toán không chỉ nghiên cứu tài sản của đơn vị ở trạng thái tĩnh mà còn
nghiên cứu tài sản ở trạng thái động. Tài sản của đơn vị vận động thông qua các
hoạt động sử dụng tài sản để đạt được mục tiêu đã định. Mọi sự vật, hiện tượng luôn
vận động biến đổi. Trong kế toán, điều này thể hiện rõ ở đối tượng kế toán. Trong
quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của đơn vị không đứng im mà nó luôn vận
động, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác trong quá trình tái sản xuất, kết thúc
một chu kì nó lại được bắt đầu bởi một chu kì với sự gia tăng quy mô, số lượng giúp
doanh nghiệp không những tồn tại mà còn phát triển mạnh. Do đó, để nghiên cứu sự
vận động của tài sản trong đơn vị, kế toán phải phản ánh kịp thời sự thay đổi về mặt
hình thái vật chất và giá trị của tài sản trong quá trình sử dụng tài sản cho hoạt động
của đơn vị. Mặt khác, kế toán cần phải thu thập, đo lường, phản ánh và cung cấp
thông tin về chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị để
giúp người sử dụng thông tin kế toán đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh
tế tại đơn vị. Tuy nhiên, tài sản ở đơn vị bao gồm nhiều loại khác nhau và được thể
hiện dưới các dạng khác nhau, có thể là tiền, máy móc thiết bị hay nguyên vật
liệu… Để đo lường, ghi nhận sự hình thành và vận động của từng tài sản ta có thể
sử dụng thước đo hiện vật như: ki-lô-gam, lít, mét... hoặc thước đo thời gian lao
động như: giờ, ngày, tháng,… hoặc thước đo giá trị. Việc sử dụng thước đo hiện vật
phải căn cứ vào các đặc tính tự nhiên của từng đối tượng cụ thể để lựa chọn thước
đo phù hợp. Thước đo hiện vật có thể giúp đơn vị theo dõi số lượng hiện có và tình
hình biến động của từng loại tài sản nhưng không thể cho biết một cách tổng quát
quy mô toàn bộ tài sản của đơn vị. Trong hoạt động của đơn vị còn phát sinh các
quan hệ kinh tế ngoài tài sản của đơn vị. Thuộc về các quan hệ này gồm: các quan
hệ kinh tế phát sinh do hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng, các quan hệ nghĩa vụ
của đơn vị trong việc sử dụng của cải xã hội…các quan hệ kinh tế này cũng được
đặt ra nhu cầu phải thuộc đối tượng nghiên cứu của kế toán. Trong nền kinh tế hàng
hóa, các mối quan hệ kinh tế này được phản ánh thông qua giá cả, biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ. Như vậy, xuất phát từ tính đa dạng về mặt biểu hiện vật chất của
các đối tượng kế toán cũng như xuất phát từ chức năng cung cấp thông tin của kế
toán về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền trong
doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng một loại thước đo chung - thước đo giá trị. Để
sử dụng thước đo giá trị, ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ, sổ sách và báo
cáo kế toán cần thiết phải sử dụng một phương pháp đó là phương pháp tính giá.
Tính giá là một phương pháp kế toán để quy đổi hình thức biểu hiện của các đối
tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một thước đo chung là sử dụng thước
Lớp KTLT01
11
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng cần tính giá theo những
nguyên tắc nhất định. Phương pháp này có vai trò rất lớn kể cả trong công tác kế
toán và công tác quản lý. Trên phương diện kế toán, việc tính giá đối tượng kế toán
là cơ sở để ghi nhận tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của đơn vị. Chứng từ kế toán cùng với thông tin có được từ việc tính giá là
cơ sở để ghi chép vào tài khoản kế toán, qua đó cung cấp thông tin hữu ích cho quản
lý trong việc kiểm tra, giám sát tình trạng và sự vận động của tài sản, nguồn vốn
trong quá trình kinh doanh của đơn vị. Đối với người ngoài đơn vị, thông tin từ tính
giá là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của một tổ chức trong một kỳ kinh
doanh.
1.2.1 Các yêu cầu trong tính giá.
Tính xác thực của tính giá:
Khả năng tính giá một cách đáng tin cậy là điều kiện cần để kế toán ghi nhận
tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí trong quá trình xử lý thông tin kế toán. Có
thể xem xét một vài trường hợp về tính tin cậy của tính giá các đối tượng kế toán
như sau: Trường hợp 1: Một doanh nghiệp mua nguyên vật liệu để chế tạo ra sản
phẩm để bán. Doanh nghiệp đã nhận hóa đơn bán hàng từ nhà cung cấp, trên đó thể
hiện đầy đủ thông tin về số lượng hàng hóa, giá cả. Trong trường hợp này, hóa đơn
mua hàng là bằng chứng xác đáng về nghiệp vụ mua hàng đã xảy ra và doanh
nghiệp có quyền sở hữu số nguyên vật liệu này. Thông tin về giá cả là cơ sở khách
quan để kế toán bên mua xác định giá trị hàng mua vào là bao nhiêu. Trường hợp 2:
Nguồn nhân lực được các nhà quản trị xem là nguồn lực quan trọng của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, kế toán thường không ghi nhận nguồn nhân lực là tài sản vì khả
năng xác định giá trị của người lao động là rất khó. Một ví dụ khác như là uy tín,
thương hiệu cũng không được ghi nhận là tài sản trên phương diện kế toán vì
những tài sản vô hình này được hình thành trong quá trình kinh doanh nhưng không
thể xác định được giá trị một cách tin cậy. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp đó sáp
nhập hay được mua lại và giá trị của các tài sản này được xác định một cách đáng
tin cậy thì thương hiệu hay uy tín lại là tài sản. Như vậy, tính tin cậy của tính giá
các đối tượng kế toán được hiểu là kế toán có những bằng chứng xác đáng, khách
quan, trung thực và có thể kiểm tra được về những sự kiện đã xảy ra. Trong thực tế,
tính tin cậy trong tính giá thể hiện ở việc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ
chứng minh sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Đối với những tài sản là hiện vật,
phải có hệ thống tính giá chuẩn xác liên quan đến hình thành tài sản. Tính xác thực
trong phương pháp tính giá là tuân theo nguyên tắc giá phí của hạch toán kế toán.
+ Ước tính kế toán hợp lý:
Lớp KTLT01
12
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy
nhất và mới nhất tại thời điểm ước tính. Vấn đề ước tính kế toán được đặt ra vì việc
xác định giá trị của một số đối tượng kế toán trong nhiều trường hợp không thể
thực hiện được do thiếu những bằng chứng đáng tin cậy. Chẳng hạn, máy móc thiết
bị tham gia vao nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của những tài sản này
giảm dần trong quá trình sử dụng. Việc xác định giá trị hao mòn của máy móc thiết
bị là cơ sở để xác định chi phí sử dụng máy móc thiết bị và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Đây là một yêu cầu khách quan nhưng kế toán không thể
xác định chính xác được giá trị hao mòn của tài sản. Trong trường hợp này, yêu cầu
về ước tính kế toán được đặt ra để phân bổ giá trị máy móc thiết bị một cách hợp
lý. Có thể đưa ra một số trường hợp ước tính kế toán điển hình khi tính giá đối
tượng kế toán như sau: + Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định
nhằm phân bổ giá trị tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ một
cách có hệ thống. Việc phân bổ này thể hiện qua công tác trích khấu hao tài sản cố
định ở các doanh nghiệp. + Ước tính về thuế thu nhập phải nộp theo từng quý.
Công việc này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn quản lý nguồn thu của Ngân sách nhà
nước. Vì khoản thuế thu nhập chỉ được xác định vào cuối năm tài chính, nếu việc
nộp thuế xảy ra sau khi xác định thuế thu nhập phải nộp thì ngân sách nhà nước dễ
bị mất cân đối thu chi. Vì thế, các doanh nghiệp phải ước tính lợi nhuận hàng năm
để ước tính thuế thu nhập phải nộp từng quý. + Ước tính các khoản nợ phải thu
không thu được từ khách hàng để lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu
khách hàng. Công việc này tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Có thể
nói, sử dụng ước tính kế toán là một phần không thể thiếu trong thực tiễn công tác
kế toán. Ước tính kế toán cung cấp cho người sử dụng những thông tin mang tính
trọng yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin có
cơ sở hợp lý để đưa ra các quyết định tài chính phù hợp hơn.
+ Tính thống nhất:
Việc tính giá một đối tượng kế toán không chỉ được thực hiện bằng một
phương pháp mà có thể sử dụng nhiều phương pháp. Chẳng hạn như việc trích
khấu hao tài sản cố định có thể được thực hiện với mức trích bằng nhau qua các
thời kỳ (phương pháp khấu hao đường thẳng) hoặc mức trích giảm dần (phương
pháp khấu hao nhanh). Lựa chọn phương pháp khấu hao nào phụ thuộc vào yêu cầu
của nhà quản lý trong việc thu hồi vốn, đổi mới công nghệ. Chuẩn mực kế toán đặt
ra một số phương pháp để tính giá một đối tượng kế toán nhằm bảo đảm kế toán
được ứng dụng phù hợp với đặc điểm của từng loại đối tượng, khả năng và yêu cầu
quản lý của từng đơn vị. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán cũng đặt ra yêu cầu về tính
thống nhất, đó chính là sự nhất quán về phương pháp tính giá được sử dụng ở các
kỳ kế toán. Yêu cầu về tính thống nhất ở đây không chỉ trong một đơn vị mà còn
thống nhất về nguyên tắc trong các tổ chức ở mỗi quốc gia. Yêu cầu về tính thống
Lớp KTLT01
13
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
nhất trong tính giá đối tượng kế toán nhằm bảo đảm kế toán cung cấp thông tin có
tính so sánh cho người sử dụng. Xuất phát từ yêu cầu này mà việc tính giá thường
tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán nhất định, thể hiện qua các chuẩn mực kế
toán ở các nước.
1.2.2 Các nguyên tắc trong tính giá: Trong công tác kế toán, khi tính giá các
đối tượng kế toán thực hiện tốt các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc này yêu cầu khi tính giá các tài sản phải căn
cứ vào số tiền hoặc tương đương tiền mà đơn vị đã trả, phải trả. Vận dụng nguyên
tắc này đòi hỏi khi mua sắm hoặc tạo lập tài sản dưới nhiều hình thức khác nhau thì
phải ghi sổ theo toàn bộ chi phí thực tế phát sinh tại thời điểm xảy ra việc mua sắm
hoặc tạo lập đó. Giá trị ghi sổ đó sẽ không thay đổi khi giá trên thị trường thay đổi
trừ trường hợp đánh giá lại tài sản theo quy định Nhà Nước hoặc yêu cầu chung của
công tác quản lý và quản trị tại doanh nghiệp. Ví dụ: Nếu một Doanh nghiệp chi ra
100 triệu đồng để mua một lô đất để chuẩn bị xây dựng trụ sở cho Doanh nghiệp,
khi đó kế toán phải ghi nhận giá trị của lô đất này là 100 triệu. Giả sử sau đó sáu
tháng, giá lô đất đó tăng lên là 150 triệu, kế toán không được điều chỉnh thay đổi
giá trị của lô đất trong sổ sánh kế toán của công ty.
+ Nguyên tắc khách quan: Thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và
báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan đúng với thực trạng, bản
chất nội dung và giá trị nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc và bóp méo. Do vậy, nguyên tắc này đòi hỏi các số liệu chỉ được ghi
nhận khi có bằng chứng kiểm tra được. Vì vậy, trong trường hợp tài sản có được do
biếu tặng hoặc do trao đổi trực tiếp lấy một tài sản khác thì giá trị ghi sổ của tài sản
phải dựa trên cơ sở giá trị thực tế trên thị trường tại thời điểm phát sinh. Có thể
xem nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc giá phí là do tài sản phải được ghi
chép theo chi phí chứ không phải theo một lượng giá trị như giá trị thị trường dự
kiến.
+ Nguyên tắc nhất quán: Theo phương pháp này, các chính sách và phương
pháp tính giá các đối tượng kế toán phải sử dụng thống nhất giữa các kỳ kế toán.
Trong thực tế, đơn vị vẫn có thể thay đổi chính sách và phương pháp tính giá
nhưng phải nêu rõ trong phần thuyết minh để người đọc có thể nhìn nhận và đánh
giá chính xác về tình hình tài sản cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
+ Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này xuất hiện khi doanh nghiệp cân nhắc
và phán đoán trong điều kiện không chắc chắn. Với nguyên tắc thận trọng, khi tính
giá nếu phương pháp nào tạo ra thu nhập nhỏ hơn hay giá trị tài sản nhỏ hơn sẽ là
phương pháp được lựa chọn. Vì như vậy, việc đảm bảo một khoản thu nhập hoặc
Lớp KTLT01
14
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
tài sản sẽ chắc chắn. Ngoài bốn nguyên tắc kế toán nêu trên có ảnh hưởng đến việc
tính giá các đối tượng kế toán, khi mức giá chung thay đổi hoặc tuỳ theo yêu cầu
quản lý trong nội bộ đơn vị cũng có thể dẫn đến những ảnh hưởng nhất định trong
đo lường giá trị các tài sản của đơn vị. Bởi vì, mặc dù nguyên tắc giá gốc yêu cầu
tài sản của đơn vị phải được kế toán ghi nhận theo chi phí thực tế, tuy nhiên trong
những tình huống phát triển kinh tế nào đó có thể làm cho mức giá chung tăng hoặc
giảm mạnh (lạm phát hoặc giảm phát lớn) thì cần thiết phải điều chỉnh giá gốc của
tài sản đã được ghi nhận trước đây cho phù hợp với sự biến động của mức giá
chung. Cần lưu ý rằng việc điều chỉnh này đơn vị không được tự ý thực hiện mà
phải tuân thủ những qui định của Nhà nước về mặt thời gian, đối tượng được điều
chỉnh và mức độ điều chỉnh. Trong một số đơn vị, đối với một số đối tượng kế toán
giá gốc của nó biến động thường xuyên và phức tạp. Để khắc phục tình trạng này,
kế toán có thể dùng giá hách toán, tức là giá cố định để cung cấp cấp thông tin kịp
thời cho quản lý, nhưng sau đó phải điều chỉnh theo giá thực tế của tài sản này. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng giá hạch toán chỉ mang tính chất tạm thời trong
kỳ kế toán, đến cuối kỳ kế toán phải tiến hành điều chỉnh theo giá gốc, bởi vì giá
hạch toán không phải là giá gốc, nó không thêt thay thế cho giá gốc của tài sản. Giá
hạch toán chỉ được sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Bản thân
việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế chính là biểu hiện tuân thủ của
nguyên tắc giá gốc.
Ý nghĩa của việc tính giá:
Phương pháp tính giá có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán và trong công tác
quản lý, cụ thể: Phương pháp tính giá giúp kế toán xác định được giá trị thực tế của
tài sản hình thành trong đơn vị, giúp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh vào chứng từ, sổ sách và tổng hợp lên báo cáo kế toán và kiểm tra được các
đối tượng hạch toán kế toán bằng thước đo tiền tệ. Phương pháp tính giá giúp kế
toán tính toán được hao phí và kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ và tổng hợp được giá trị của toàn bộ tài sản trong đơn vị giúp công tác
quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả. Phương pháp tính giá
giúp cho kế toán tính toán và xác định được toàn bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến
việc thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ từng loại vật tư, sản phẩm. Từ đó, so với
kết quả thu được để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh
doanh từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh
nói riêng.
1.2.3 Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho:
a/ Phương pháp kê khai thường xuyên:
Lớp KTLT01
15
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên
sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản
kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so
sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho
thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải
truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất
(công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có
giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . .
b/ Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
Trị giá
Tổng trị giá
Trị giá
hàng xuất hàng tồn
hàng nhập hàng tồn
=
+
kho trong kho đầu
kho trong
kho cuối
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá
(Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh
trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư, được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để
xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho
trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài
khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ
kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng
loại hàng hoá, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá, vật
tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ. . .).
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm
nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hoá
xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến
bãi.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu điểm, nhược
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán,
phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu
Lớp KTLT01
16
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư,
hàng hoá ở doanh nghiệp.
Đối với vật tư, hàng hoá mua vào bằng ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá giao
dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế để quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho.
Đến cuối niên kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do
bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng
lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để
hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện
được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau
khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất
chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì
số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật
theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hoá theo từng địa điểm quản lý và sử
dụng, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về
vật tư, hàng hoá với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết sau:
- Phương pháp thẻ song song;
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển;
- Phương pháp sổ số dư.
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong
hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp
dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật
Lớp KTLT01
17
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
tư, hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG DOANH
NGHIỆP:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất
nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của
doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng
tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định giá
trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác
định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Ưu và nhược điểm của từng phương pháp :
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn
giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp
với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
b. Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất
nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3
phương pháp sau:
* Bình quân cuối kỳ trước:
Lớp KTLT01
18
Báo cáo tổng kết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diện
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì
giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn
thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác.
*Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả
trị giá vật tư tồn đầu kì + trị giá vật tư nhập trong kì
=
kỳ dự trữ
số lượng vật tư tồn đầu kì + số lượng vật tư nhập trong kì
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng
đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
*Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá vật liệu
xuất.
Đơn giá BQ
liên hoàn
trị giá tồn trước lần nhập n + trị giá vật tư nhập lần n
số lượng vật tư tồn trước lần nhập n + số lượng vật tư nhập lần n
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự
biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
c. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Lớp KTLT01
19
- Xem thêm -