TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013 – 2014
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC THƯƠNG HIỆU CÁ NHÂN
TRONG SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013 – 2014
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC THƯƠNG HIỆU CÁ NHÂN
TRONG SINH VIÊN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Nam, Nữ:
Dân tộc: Kinh
Lớp: D12KT05 - Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Năm thứ: 2 /Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kế toán
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hoà
Nữ
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Đánh giá nhận thức thương hiệu cá nhân trong sinh viên”.
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Mai
- Lớp: D12KT05
Năm thứ: 2
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hoà
2. Mục tiêu đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích các yếu tố tạo thành thương hiệu
cá nhân.
Đánh giá thực trạng nhận biết thương hiệu cá nhân của sinh viên hiện nay.
Phân tích các yếu tố hình thành thương hiệu cá nhân.
Đề xuất những phương hướng và một số giải pháp giúp sinh viên xây dựng nền
tảng cho thương hiệu cá nhân ngay từ giảng đường đại học.
3. Tính mới và sáng tạo:
Thương hiệu cá nhân là một khái niệm còn xa lạ với sinh viên. Nghiên cứu của đề
tài đã giúp sinh viên nhận thức rõ hơn về thương hiệu cá nhân thông qua việc phát hiện
các yếu tố cấu thành và quá trình xây dựng thương hiệu cá nhân.
4. Kết quả nghiên cứu:
Các bạn sinh viên chỉ mới dừng lại ở bước 3 trên 5 bước trong mô hình xây dựng
thương hiệu cá nhân đối với sinh viên, đó là đặt ra các mục tiêu. Các bạn sinh viên vẫn
chưa có kế hoạch cụ thể để đạt được các mục tiêu cũng như việc nhờ đến sự giúp đỡ của
mọi người xung quanh.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
Nâng cao nhận thức của sinh viên về thương hiệu cá nhân – yếu tố góp phần tạo nên
thành công. Xây dựng một nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai. Đề tài hỗ trợ
nhà trường xây dựng các chương trình giúp sinh viên đề ra kế hoạch phát huy thương
hiệu cá nhân của bản thân.
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
Ngày
tháng
năm
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Sinh ngày:
05
tháng
12
năm 1994
Nơi sinh: Bình Dương
Lớp: D12KT05
Khóa: 3
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại: 0976777406
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Kế toán
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
* Năm thứ 2:
Ngành học: Kế toán
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Kết quả xếp loại học tập:
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Các thành viên tham gia đề tài:
TT
1
2
3
Họ và tên
Nguyễn Thị Minh Thư
Nguyễn Thị Bảo Yến
Đặng Thị Diệu Hồng
Lớp, Khóa
D12KT05 (2012 -2016)
D12KT05 (2012 -2016)
D12KT05 (2012 -2016)
Chữ ký
Mục lục
Mở đầu............................................................................................................................ 1
Chương I: Tổng quan cơ sở lý thuyết..............................................................................3
1. Hệ thống khái niệm.............................................................................................3
1.1.
Thương hiệu..................................................................................................3
1.2.
Thương hiệu cá nhân....................................................................................3
2. Những lợi ích của thương hiệu cá nhân.............................................................4
3. Các yếu tố cấu thành thương hiệu cá nhân của sinh viên................................4
3.1.
Trình độ chuyên môn....................................................................................4
3.2.
Các giá trị cá nhân........................................................................................5
3.3.
Kỹ năng mềm................................................................................................5
3.4.
Kỹ năng sống.................................................................................................5
4. Quá trình xây dựng thương hiệu cá nhân.........................................................6
4.1.
“7 bước để phát triển một thương hiệu cá nhân” của Everett (2005).......6
4.2.
9 bước xây dựng thương hiệu cá nhân của Richdadloc:............................6
4.3.
Mô hình xây dựng thương hiệu cá nhân đối với sinh viên:.......................6
5. Thương hiệu cá nhân và sinh viên đại học........................................................8
Chương II. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................10
1. Phương pháp nghiên cứu định tính.................................................................10
1.1.
Khái niệm....................................................................................................10
1.2.
Đặc điểm......................................................................................................10
1.3.
Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng...................................11
2. Quá trình nghiên cứu........................................................................................12
2.1.
Các phương pháp thu thập dữ liệu định tính...........................................12
2.2.
Phân loại các phương pháp phỏng vấn cá nhân.......................................13
2.3.
Phương pháp chọn mẫu.............................................................................13
Chương III. Phân tích kết quả.......................................................................................16
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................18
1
Mở đầu
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Thương hiệu là một vấn đề không mới, được đề cập đến trong rất nhiều đề tài và
các quyển sách. Thậm chí, trong các cuộc nói chuyện thông thường hay trong các buổi
học, chúng ta dễ dàng nhắc đến rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng.
Thương hiệu cá nhân là một mảng của thương hiệu, dù được nhiều trang báo mạng
chính thống lẫn không chính thống đưa tin, nhưng vẫn chưa có một đề tài nào nghiên
cứu sơ bộ hay cụ thể về vấn đề này tại Việt Nam.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, một sản phẩm muốn đứng vững và
phát triển trên thị trường thì một yếu tố không thể thiếu, chính là thương hiệu. Tương
tự đối với thị trường lao động, một cá nhân bước ra thị trường lao động, mang theo
thương hiệu của chính mình, tất nhiên, sẽ dễ dàng tạo dựng được một vị trí rõ ràng, cụ
thể trong mắt nhà tuyển dụng.Thương hiệu cá nhân là một yếu tố góp phần tạo nên
thành công cho cá nhân sở hữu.
Theo ông Tim Stratman – Chủ tịch tập đoàn Stratman Partners Executive
Coaching, “ Những sinh viên vững về chuyên môn hầu như có thể là các nhà lãnh đạo
chuỗi cung ứng, có tiềm năng mở rộng đáng kể ảnh hưởng của họ và đạt được thành
công lớn hơn. Họ có thể nhận diện nhiều tiềm năng của mình bằng cách chủ động xây
dựng và quảng bá thương hiệu cá nhân. Lợi nhuận từ việc đầu tư cá nhân này được thu
lại nhanh chóng và trải dài cả sự nghiệp.”
Ông Tim Stratman cũng khẳng định rằng: “Xây dựng thương hiệu cá nhân là một
quá trình được chắt lọc qua thời gian. Điều quan trọng là bắt đầu quá trình đó ngay
hôm nay; sẽ mang lại những khoảng lợi nhuận khổng lồ khá nhanh chóng, và xuyên
suốt cả sự nghiệp của bạn.”
Xây dựng thương hiệu cá nhân là một quá trình. Nếu sinh viên mới ra trường và đã sở
hữu một thương hiệu riêng, chắc hẳn sẽ là một điểm sáng trong mắt nhà tuyển dụng. Vì lẽ
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
2
đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá nhận thức thương hiệu cá nhân trong sinh
viên” nhằm giúp sinh viên nhận thức rõ hơn về thương hiệu cá nhân,và đề ra các mục tiêu
hoàn thiện bản thân riêng, để không bỏ qua cơ hội nào trong tương lai.
3. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích nhận thức về thương hiệu cá nhân đối
với sinh viên.
Đánh giá mức độ nhận biết về thương hiệu cá nhân của sinh viên
Phân tích quan điểm của sinh viên về thương hiệu cá nhân
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích định tính: Tìm hiểu quan điểm của sinh viên về thương hiệu cá nhân và
các yếu tố cấu thành nên thương hiệu cá nhân của sinh viên.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các yếu tố cấu thành nên thương hiệu cá nhân
Khách thể khảo sát: Sinh viên kinh tế năm thứ hai
Phạm vi nghiên cứu: Trường đại học Thủ Dầu Một
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
3
Chương I: Tổng quan cơ sở lý thuyết
1. Hệ thống khái niệm
1.1.
Thương hiệu
Từ thương hiệu (Brand) có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo tiếng Aixơlen cổ, nghĩa
là đóng dấu. Xuất phát từ thời xa xưa khi những chủ trại muốn phân biệt đàn cừu của
mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một con dấu bằng sắt nung đỏ đóng lên lưng
từng con một, thông qua đó khẳng định giá trị hàng hoá và quyền sở hữu của mình.
Như thế, thương hiệu xuất hiện từ nhu cầu tạo sự khác biệt cho sản phẩm của nhà
sản xuất.
Ngày nay, thương là buôn bán, hiệu là dấu để nhận biết và phân biệt. Như vậy,
thương hiệu là dấu hiệu đặc trưng của một doanh nghiệp được sử dụng để nhận biết một
doanh nghiệp hoặc một sản phẩm của doanh nghiệp trên thương trường.
Ngoài ra, theo hiệp hội Marketing Hoa Kì, thương hiệu là ''một cái tên, một từ ngữ,
một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm
xác định các sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các
sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): là một
dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch
vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.
1.2.
Thương hiệu cá nhân
Laura Ries nói rằng một thương hiệu cá nhân mạnh mẽ là khi tạo được một điểm
nổi bật trong tâm trí mọi người.
Murali (2005) đã bổ sung định nghĩa trên và cho rằng, đó là những ý nghĩ mạnh
mẽ, rõ ràng và tích cực trong tâm trí mọi người.
Theo Montoya (2005), một thương hiệu cá nhân thể hiện ở những điểm như bạn là
ai, thông qua những việc bạn làm, và khiến bạn trở nên khác biệt so với đồng nghiệp hoặc
mọi người xung quanh.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
4
Như vậy, thương hiệu cá nhân là cái riêng của mỗi người, được người khác nhìn
nhận và nhớ đến mỗi khi nhắc về người đó.
2. Những lợi ích của thương hiệu cá nhân
Thương hiệu cá nhân tạo nên sự khác biệt, giúp bạn nổi bật giữa các đồng nghiệp
hay những bạn học khác. Xây dựng thương hiệu cá nhân nâng cao sự tự nhận thức của
bạn, giúp bạn xác định và đạt được các mục tiêu, hướng đến những nhiệm vụ và những
công việc thú vị hơn. Thương hiệu cá nhân đòi hỏi bạn phải biết cách kiểm soát, từ bản
thân (như điểm mạnh và điểm yếu) đến những công việc phải làm, và nâng cao sự tự tin
về bản thân. Thương hiệu mạnh mẽ có giá trị cao hơn, và những ứng viên xuất sắc biết giá
trị của họ có thể được trả lương cao hơn.
McNally và Speaks cho rằng thực ra những lợi ích chủ yếu mà thương hiệu cá
nhân mang đến cho bạn đó là hiểu rõ bản thân hơn, biết mình là ai, không hơn không
kém.
Như vậy, điều quan trọng là sinh viên sắp tốt nghiệp đại học phải xác định, xây
dựng và thực hiện một cách đầy đủ mọi việc để xây dựng danh tiếng cho bản thân – đó
chính là thương hiệu cá nhân của họ.
3. Các yếu tố cấu thành thương hiệu cá nhân của sinh viên
Thương hiệu cá nhân là hình ảnh của một người được nhìn nhận bởi mọi người
xung quanh. Trước các nhà tuyển dụng, thương hiệu cá nhân được quan tâm đến là tổng
hòa của các yếu tố như trình độ chuyên môn, kỹ năng mềm, kỹ năng sống, các giá trị cá
nhân.
3.1.
Trình độ chuyên môn
Nhu cầu tuyển dụng bao giờ cũng cần ứng viên phải đáp ứng yêu cầu đầu tiên, đó
là làm được việc. Trình độ chuyên môn là yếu tố được xem xét khi nhìn vào hồ sơ của các
ứng viên, thể hiện qua các văn bằng tốt nghiệp của các bậc học, trình độ ngoại ngữ, trình
độ tin học và các kỹ năng chuyên môn.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
5
3.2.
Các giá trị cá nhân
Khi phỏng vấn, điều được các nhà tuyển dụng quan tâm là khả năng thể hiện bản
thân của ứng viên, thông qua phong cách cá nhân, cách trả lời phỏng vấn, tầm nhìn của
ứng viên. Những điều đó là cách mỗi người thể hiện giá trị của bản thân và tác động đến
mọi người để họ nhìn nhận về giá trị của mình. Nếu muốn hiểu rõ giá trị bản thân, bạn cần
phải biết những điểm mạnh, điểm yếu, các mục tiêu mong muốn và tầm nhìn của mình
trong tương lai.
“Kỹ năng sống và kỹ năng mềm không phải là hai thứ khác nhau, và càng không
phải là hai thứ giống nhau, mà kỹ năng mềm chính là một phần của kỹ năng sống, hay kỹ
năng sống bao gồm kỹ năng mềm và một số kỹ năng khác.” (Theo diễn giả Trần Đăng
Khoa)
3.3.
Kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng có liên quan đến việc
sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc
giao tiếp giữa người với người. Bao gồm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng nói chuyện trước đám đông, kỹ năng lãnh đạo, …
3.4.
Kỹ năng sống
Kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng mềm nói trên, cộng thêm những kỹ năng
giúp chúng ta phản ứng hiệu quả trước những thách thức của cuộc sống, và từ đó vươn lên
mạnh mẽ để thành công hơn. Đó là: kỹ năng tự nhận thức giá trị bản thân, kỹ năng đặt
mục tiêu trong cuộc sống, kỹ năng làm chủ và tự đánh giá bản thân, kỹ năng tư duy tích
cực, …
Bốn yếu tố trên góp phần tạo nên một thương hiệu cá nhân cho sinh viên. Tuy
nhiên, để phát triển thương hiệu cá nhân mạnh mẽ, cần một quá trình cụ thể và phù hợp
với mỗi cá nhân.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
6
4. Quá trình xây dựng thương hiệu cá nhân
4.1.
“7 bước để phát triển một thương hiệu cá nhân” của Everett (2005).
1. Xác định những giá trị cá nhân của bạn
2. Quản lý ấn tượng đầu tiên
3. Để người khác lắng nghe bạn
4. Sử dụng những cử chỉ cơ thể tích cực
5. Xác định những kỹ năng xã hội và tầm nhìn của bạn
6. Tác động đến mọi người xung quanh thông qua cách ăn mặc
7. Sự đồng nhất
4.2.
9 bước xây dựng thương hiệu cá nhân của Richdadloc:
Bước 1: định vị bản thân: bạn là ai?
Bước 2: trong mắt mọi người bạn được đánh giá như thế nào?
Bước 3: mục tiêu của bạn muốn đạt được là gi?
Bước 4: kiến tạo thương hiệu
Bước 5: tạo dựng môi trường của riêng bạn
Bước 6: tạo mối quan hệ
Bước 7: xây dựng nội dung
Bước 8: tạo kết nối và chia sẻ
Bước 9: lắng nghe và theo dõi.
4.3.
Mô hình xây dựng thương hiệu cá nhân đối với sinh viên:
Mô hình là một quá trình được thực hiện tuần tự qua từng bước, những bước đi trước
là nền tảng để thực hiện những bước tiếp theo.
Bước 1: Xác định hình ảnh hiện tại
Nhận diện những kỹ năng hiện có của bản thân như khả năng giao tiếp, hoạt động
đội nhóm, kết quả học tập, vốn ngoại ngữ, các năng khiếu nghệ thuật… nhằm xác định
điểm mạnh, điểm yếu bản thân.
Bước 2: Xác định đam mê
Tìm ra đam mê chính và kết hợp với các điểm mạnh nhằm phát huy khả năng của
bản thân trên lĩnh vực mình lựa chọn và theo đuổi.
Bước 3: Đặt ra các mục tiêu
Đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn nhằm xác định phương hướng cho quá trình
xây dựng thương hiệu cá nhân. Nói cách khác, mục tiêu là hình ảnh, vị trí mà bạn muốn
đạt được trong tương lai, nên cần có kế hoạch chi tiết, rõ ràng và cụ thể.
Bước 4: Chiến lược xây dựng thương hiệu cá nhân
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
7
Xây dựng chiến lược hành động để thực hiện kế hoạch đã đề ra, bằng cách phát huy
điểm mạnh để tạo ra sự khác biệt hóa bản thân dựa trên những khả năng vốn có hoặc được
rèn luyện. Nhờ đến sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, gia đình để lắng nghe sự đánh giá qua
từng giai đoạn.
Bước 5: Kiểm soát và đánh giá
Kiểm soát và đánh giá hiệu quả đạt được khi xây dựng thương hiệu cá nhân cho
riêng mình (dựa vào các mục tiêu, lắng nghe phản hồi từ mọi người), nghiên cứu để phát
triển bản thân hơn.
Bước 1: Xác
định hình
ảnh hiện tại
Bước 3: Đặt
ra các mục
tiêu
Bước 2: Xác
định đam
mê
Bước 5:
Kiểm soát và
đánh giá
Bước 4:
Chiến lược
xây dựng
thương hiệu
cá nhân
Mô hình xây dựng thương hiệu cá nhân đối với sinh viên
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
8
5. Thương hiệu cá nhân và sinh viên đại học
Ông Clare (2002) cũng đã bổ sung vào danh sách những lợi ích của việc xây dựng
thương hiệu cá nhân như hiểu rõ hơn về bản thân, nâng cao sự tự tin của bạn, tăng tầm
nhìn và cả những giá trị của riêng bạn, vươn tới những công việc và những nhiệm vụ thú
vị hơn. Nếu bạn quản lý được một thương hiệu cá nhân có hiệu quả nghĩa là bạn đã tạo ra
được sự khác biệt giữa bản thân mình với những người cùng trang lứa, đạt được mục tiêu
xây dựng thương hiệu của mình một cách chuyên nghiệp.
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến lợi ích việc xây dựng thương hiệu
cá nhân của sinh viên trong hai giai đoạn. Thứ nhất, là khi sinh viên vẫn còn đang đi học,
và thứ hai, là khi sinh viên đã ra trường chuẩn bị xin việc làm.
5.1.
Khi còn đang học:
Giả sử bạn đã sở hữu một thương hiệu cho riêng mình, có thể là ở bất cứ lĩnh vực
hay khía cạnh nào. Khi có một vấn đề phát sinh trong lớp hay đoàn trường cần người
đảm nhận trách nhiệm thì mọi người sẽ nghĩ ngay đến bạn là ứng cử viên đầu tiên. Vì
bạn đã tạo được một dấu ấn cho riêng mình trong mắt người khác nên việc mọi người
tin cậy và đề cử bạn là một điều đương nhiên. Thêm vào đó, bạn sẽ có nhiều cơ hội
thăng tiến hơn. Chẳng hạn như trong lớp, tại sao mọi người không chọn người khác
làm lớp trưởng hay bí thư mà lại chọn bạn. Đơn giản là vì bạn đã tạo dựng được niềm
tin, sự tín nhiệm với các thành viên còn lại trong lớp. Có thể là do trong quá trình học
tập giao tiếp với nhau bạn đã vô tình xây dựng nên những điểm nổi bật đặc trưng của
riêng bạn trong mắt mọi người và những đặc trưng ấy dần dần trở thành thương hiệu
cá nhân của bạn.
5.2.
Khi đã ra trường:
Giả sử bạn đang sở hữu một thương hiệu cá nhân tốt trong tâm trí mọi người thì
những quyết định bạn đưa ra trong một tập thể sẽ có được lòng tin từ phía mọi người
nhiều hơn là từ một cá nhân không nổi trội về mặt nào. Đó là vì thương hiệu cá nhân
đang dần nâng cao uy tín của bạn hơn. Thông qua những thành tích bạn đạt được,
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
9
thông qua những quan điểm cá nhân của bạn hay thông qua những kiến thức mà bạn
đang sở hữu mọi người sẽ nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan về bạn. Tất cả
những điểm mạnh đó sẽ tạo được chú ý trong mắt mọi người, và đặc biệt là nhà tuyển
dụng. Bạn đã có thể gây được ấn tượng tốt để thu hút những đối tượng mà bạn muốn
họ chú ý. Đây được xem là một trong số những khả năng mạnh nhất của thương hiệu
cá nhân mà Montoya và Vandehey đã khám phá ra.
(Theo Montoya & Vandehey – 2002 )
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
10
Chương II. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu định tính
1.1. Khái niệm
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích
đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm của nhà
nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường
xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các
sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau, cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được
cuộc sống thực tế hàng ngày.
1.2. Đặc điểm
Đặc điểm nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính phải áp dụng những đặc thù của việc phân tích định tính.
Nghiên cứu định tính phải là một quá trình diễn giải, không còn là quá trình miêu
tả đơn thuần.
Đặc điểm dữ liệu định tính:
Dữ liệu định tính chỉ nêu lên những tính chất đặc trưng, thể hiện một sự thật
hiển nhiên hay một xu hướng biến động nào đó của vấn đề nghiên cứu.
Dữ liệu định tính thường khó tìm, khó xác định và phân biệt trong các tài
liệu có liên quan vì dữ liệu thứ cấp định tính đòi hỏi phải có người nghiên
cứu chuyên môn cung cấp.
(Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp)
Dựa trên ý nghĩa được diễn đạt qua từ ngữ.
Việc thu thập đem lại những dữ liệu phi tiêu chuẩn hoá đòi hỏi phải phân
1.3.
thành nhiều loại.
Việc phân tích được thực hiện thông qua sử dụng việc khái niệm hoá.
(Nguồn: Phát triển từ Dey (1993); Healey và Rawlinson(1994)
Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
KHUNG LÀM VIỆC
Định tính
Định lượng
Nhằm tìm hiểu hiện
Nhằm xác nhận giả thiết
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
11
tượng.
Sử dụng các phương
về hiện tượng.
Sử dụng các phương
pháp bán cấu trúc.
Sử dụng các công cụ để
pháp cấu trúc cao.
Sử dụng các công cụ để
đưa ra và phân loại các
đưa ra và phân loại các
câu trả lời một cách mềm
câu trả lời một cách cứng
mỏng hơn.
nhắc hơn
Mở
Câu hỏi gây tranh luận.
DẠNG CÂU HỎI
Đóng.
Ngắn ngọn, xúc tích,
không gây tranh luận.
DẠNG DỮ LIỆU
LINH
HOẠT
Văn bản
Số
TRONG Linh hoạt ở một vài khía Ổn định từ đầu đến cuối
THIẾT KẾ
cạnh (ví dụ: bổ sung, loại bỏ
hoặc diễn đạt các câu hỏi
phỏng vấn cụ thể)
MỤC ĐÍCH
Tìm hiểu sâu các đặc tính
Lượng hoá các đặc tính
KÍCH THƯỚC MẪU
Nhỏ
Lớn
PP CHỌN MẪU
Phi xác suất
Thường theo xác suất
KỸ NĂNG PHỎNG VẤN
Đòi hỏi kỹ năng cao
Không đòi hỏi kỹ năng cao
THỜI GIAN PHỎNG VẤN
Tương đối dài
Tương đối ngắn
Chủ quan
Khách quan
Tìm kiếm, khám phá
Cung cấp chứng cứ
Tính chất thăm dò
Tính chất khẳng định
Quá trình diễn giải
Quá trình miêu tả
…
…
Trong đề tài này, chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu định tính nhằm nghiên
cứu nhận thức của sinh viên kinh tế về thương hiệu cá nhân. Nghiên cứu định tính giúp
tìm hiểu quan điểm của sinh viên một cách sâu sắc hơn về thương hiệu cá nhân. Các kỹ
thuật nghiên cứu định tính giúp nhóm nghiên cứu dễ dàng biết được mục tiêu và và những
kế hoạch của sinh viên.
2. Quá trình nghiên cứu
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
12
2.1.
Các phương pháp thu thập dữ liệu định tính
Để thu thập dữ liệu định tính, chúng ta có thể chọn những phương pháp quan sát ,
thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm.
Quan sát là thu thập dữ liệu thông qua quan sát bằng mắt, một công cụ rất thường
dùng để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính. Ưu điểm là thu nhận được kiến thức
đầu tiên về vấn đề nghiên cứu, giúp ta nhận dạng được một số ngữ cảnh, thời gian. Nhược
điểm là khó khăn trong quan hệ để được quan sát, sắp xếp thời gian phù hợp là một vấn
đề, trong nhiều tình huống tế nhị chúng ta không thể quan sát được.
Thảo luận nhóm (phỏng vấn nhóm) là việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua
hình thức thảo luận giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự hướng dẫn của nhà
nghiên cứu. Ưu điểm là ít tốn nhiều thời gian và chi phí để thu thập được dữ liệu. Nhược
điểm là dễ gây sự mất tập trung và ồn ào, yêu cầu cao về người điều khiển chương trình
(nhà nghiên cứu) nghệ thuật kích thích người trả lời thảo luận tham gia đúng mục tiêu
nghiên cứu.
Thảo luận tay đôi (phỏng vấn tay đôi) là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua việc
thảo luận giữa hai người: nhà nghiên cứu và đối tượng thu thập dữ liệu.
Chúng tôi chọn phương pháp thảo luận tay đôi để thu thập dữ liệu trong bài nghiên
cứu vì tính chất dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và có thể đào sâu những vấn đề chuyên
môn cao, tránh sự mất tập trung, ồn ào và không đòi hỏi cao về người điều khiển chương
trình so với thảo luận nhóm. Chủ đề Thương Hiệu Cá Nhân là chủ đề nghiên cứu mang
tính cá nhân cao, không phù hợp cho việc quan sát hay thảo luận phỏng vấn trong môi
trường tập thể.
( Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Nguyễn Đình Thọ )
2.2.
Phân loại các phương pháp phỏng vấn cá nhân
Có bốn dạng phỏng vấn:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà
13
Phỏng vấn thông qua điện thoại giúp giảm chi phí phỏng vấn hơn, bảng câu hỏi đòi
hỏi mức độ chi tiết cao hơn, phỏng vấn viên chỉ có thể giải thích bằng lời chứ
không thể dùng các công cụ hỗ trợ khác.
Phỏng vấn bằng cách gửi thư đến đối tượng nghiên cứu để họ tự trả lời, chúng đòi
hỏi cao nhất về mức độ chi tiết và rõ ràng của bảng câu hỏi, tỷ suất trả lời và hoàn
tất rất thấp, thời gian thu thập kéo dài; không bị ảnh hưởng tác động bởi sự hiện
diện của phỏng vấn viên cũng như tránh được hiện tượng tự điền của các phỏng
vấn viên.
Phỏng vấn thông qua mạng internet có ưu điểm là nhanh, ít tốn kém, nhưng lại có
rất nhiều đối tượng trả lời không thuộc vào thị trường nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp là nhà nghiên cứu nhờ nhân viên phỏng vấn đến nhà đối tượng
phỏng vấn hay mời họ đến địa điểm nhất định để phỏng vấn.
Trong bài nghiên cứu này chúng tôi dùng dạng phỏng vấn trực tiếp do phỏng vấn
viên tiếp xúc trực tiếp với người trả lời câu hỏi nên họ có thể kích thích sự trả lời, giải
thích các câu hỏi mà người trả lời chưa hiểu hay hiểu sai. Tỷ lệ trả lời và hoàn tất của
bảng câu hỏi sẽ cao nhất. Bảng câu hỏi không yêu cầu mức độ chi tiết cao, hơn nữa
cho phép phỏng vấn viên sử dụng các hỗ trợ khi cần thiết.
2.3.
Phương pháp chọn mẫu
Do số lượng sinh viên kinh tế năm thứ hai quá lớn nên việc lấy mẫu sẽ giúp nhóm
nghiên cứu thu thập thông tin nhanh hơn, có thể nghiên cứu chi tiết và kỹ lưỡng.
Lý do chọn mẫu là sinh viên năm thứ hai:
Các bạn sinh viên năm thứ hai đã có hơn một năm học tập ở trường đại học, đã có
thời gian thích nghi với môi trường học tập cũng như phương pháp giảng dạy của các
giảng viên. Từ đó, các bạn sinh viên đã biết được mình có gì và cần gì. Như thế, việc tìm
hiểu quan điểm của sinh viên về thương hiệu cá nhân và đưa ra các biện pháp để xây dựng
thương hiệu cá nhân trong sinh viên sẽ dễ dàng hơn.
Các bạn sinh viên sẽ có đủ thời gian để lên kế hoạch định hướng cho học tập và công
việc sau này của mình, khi hiểu rõ mình đang có lợi thế về mặt nào và hạn chế về mặt
nào. Từ thời điểm là sinh viên năm thứ hai đại học đến lúc ra trường, các bạn sinh viên sẽ
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoà