HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
CHU ĐỨC UY
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
RỪNG, MÓNG CÁI PHỐI VỚI ĐỰC RỪNG VÀ SINH
TRƯỞNG ĐỜI CON ĐẾN XUẤT BÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG CHĂN NUÔI THÁI BÌNH
Chuyên ngành:
Chăn nuôi
Mã số:
60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Hữu Cường
PGS. TS. Phan Xuân Hảo
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Chu Đức Uy
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phan Xuân Hảo và TS Nguyễn
Hữu Cường là hai thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể Ban giám đốc Học viện nông
nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào tạo, các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ về mọi mặt,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công
ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, Bộ môn di truyền và chọn giống vật nuôi – Khoa
Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã luôn ủng hộ động viên và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Hà nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Chu Đức Uy
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract .............................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục đích của đề tài .......................................................................................... 2
1.2.1.
Mục đích chung ............................................................................................... 2
1.2.2.
Mục đích cụ thể ............................................................................................... 2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................. 2
1.3.1.
Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
1.3.2.
Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.
Cơ sở khoa học về sinh sản, sinh trưởng của lợn .............................................. 3
2.1.1.
Một số đặc điểm sinh lý phát dục của lợn cái hậu bị ......................................... 3
2.1.2.
Đặc điểm sinh sản của lợn ............................................................................... 8
2.1.3.
Đặc điểm sinh trưởng ở lợn............................................................................ 18
2.2.
Tình hình phát triển chăn nuôi lợn rừng, rừng lai trong nước và trên thế giới ........ 21
2.2.1.
Tình hình chăn nuôi lợn rừng, rừng lai trên thế giới ...................................... 21
2.2.2.
Tình hình chăn nuôi lợn rừng, rừng lai ở Việt Nam ........................................ 22
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 26
3.1.
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 26
3.1.1.
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 26
3.1.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 26
3.2.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 26
iii
3.2.1.
Các chỉ tiêu sinh sản ...................................................................................... 26
3.2.2.
Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa ...................................................................... 27
3.2.3.
Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thương phẩm từ cai sữa đến xuất
bán (180 ngày tuổi) ........................................................................................ 27
3.3.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27
3.3.1.
Điều kiện nuôi dưỡng .................................................................................... 27
3.3.2.
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản .................................................................. 29
3.3.3.
Các chỉ tiêu về sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thương phẩm từ
cai sữa đến xuất bán (180 ngày tuổi) .............................................................. 31
3.4.
Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 31
Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 32
4.1.
Năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng Cái phối với
lợn đực rừng Thái Lan ................................................................................... 32
4.1.1.
Đặc điểm sinh lý sinh dục, năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan,
lợn nái Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan ......................................... 32
4.1.2.
Năng suất sinh sản của lợn rừng Thái Lan và lợn nái Móng Cái phối với
lợn đực rừng Thái Lan qua các lứa đẻ ............................................................ 46
4.2.
Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái rừng Thái Lan và lợn nái
Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan ..................................................... 52
4.3.
Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng Thái
Lan và lợn lai F1(RxMC)............................................................................... 53
4.3.1.
Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) ............................... 53
4.3.2.
Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ........................................... 57
4.3.3.
Sinh trưởng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ................................................ 59
4.3.4.
Thu nhận thức ăn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ............................... 61
Phần 5. Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 64
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 64
5.2.
Đề nghị .......................................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 65
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
cs
Cộng sự
CS
Cai sữa
g
gam
KL
Khối lượng
kg
kilogam
MC
Móng Cái
R
Rừng
TGĐD
Thời gian động dục
TĂ
Thức ăn
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
TKL
Tăng khối lượng
F1(RxMC)
F1(Rừng x Móng Cái)
GnRH
PL
LH
FSH
Gonadotropine Release Hormone
Prolactin
Lutein Hormone
Folliculine Stimuline Hormone
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh ở các giai
đoạn của lợn rừng, Móng Cái và lợn lai F1(RxMC) ................................... 33
Bảng 3.2.
Khẩu phần thức ăn của lợn nái rừng, nái Móng Cái, đực rừng .................. 33
Bảng 3.3. Khẩu phần thức ăn của lợn thương phẩm rừng và F1(RxMC)….......... ...... 33
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục, năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái
Lan và lợn nái Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan ........................ 33
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan nhân
thuần qua các lứa đẻ .................................................................................. 47
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái phối với lợn
đực rừng Thái Lan qua các lứa đẻ .............................................................. 48
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ........................................................... 53
Bảng 4.5. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .......................... 54
Bảng 4.6. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ...................................... 57
Bảng 4.7. Sinh trưởng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ........................................... 59
Bảng 4.8. Tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng
Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .................................................................. 62
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ........................................................... 53
Bảng 4.5. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .......................... 54
Bảng 4.6. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ...................................... 57
Bảng 4.7. Sinh trưởng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ........................................... 59
Bảng 4.8. Tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng
Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .................................................................. 62
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tóm tắt cơ chế điều hòa chu kỳ tính của lợn cái .......................................... 3
Hình 2.2. Các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái ................................. 10
Hình 4.1. Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của
lợn nái rừng Thái Lan và lợn nái Móng cái. ............................................... 36
Hình 4.2. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái
rừng Thái Lan và lợn nái Móng Cái ........................................................... 40
Hình 4.3. Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của lợn rừng Thái Lan
và lợn lai F1(RxMC) ................................................................................. 43
Hình 4.4. Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con của lợn rừng Thái
Lan và lợn F1(RxMC) ............................................................................... 43
Hình 4.5. Thời gian động dục trở lại và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa
của lợn rừng Thái Lan và lợn Móng Cái .................................................... 45
Hình 4.6. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống và số con cai sữa/ổ của lợn nái
rừng Thái Lan phối với lợn đực rừng Thái Lan theo lứa đẻ ........................ 51
Hình 4.7. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống và số con cai sữa/ổ của lợn nái
Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan theo lứa đẻ .............................. 51
Hình 4.8. Khối lượng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) qua các giai
đoạn ngày tuổi..... ...................................................................................... 55
Hình 4.9. Tăng khối lượng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) qua các
giai đoạn ngày tuổi .................................................................................... 56
Hình 10.
Khối lượng của lợn rừng Thái Lan qua các giai đoạn tuổi theo giới tính........ 58
Hình 4.11. Tăng khối lượng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ............................... 58
Hình 4.12. Khối lượng của lợn F1(RxMC) qua các giai đoạn tuổi theo giới tính ........ 60
Hình 4.13. Tăng khối lượng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ..................................... 61
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Chu Đức Uy
Tên luận văn: Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái rừng, Móng Cái phối với đực
rừng và sinh trưởng đời con đến xuất bán tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi
Thái Bình.
Ngành: Chăn nuôi;
Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá và nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái khi phối với lợn đực rừng Thái Lan, sinh
trưởng của con lai F1(RxMC) góp phần phục vụ phát triển chăn nuôi.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành trên lợn nái rừng Thái Lan và Móng Cái phối với lợn
đực rừng Thái Lan. Lợn con thương phẩm rừng thuần, rừng lai F1(RxMC). Với 34 nái
rừng nhân thuần (204 ổ đẻ) và 39 nái Móng Cái phối với đực rừng (234 ổ đẻ) được thu
thập và theo dõi để đánh giá năng suât sinh sản. 10 ổ lợn rừng thuần và 10 nái Móng cái
phối với đực rừng để đánh giá tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa, bố trí thí nghiệm theo dõi
74 lợn rừng thuần, 76 lợn lai F1(RxMC) để đánh giá sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng. Lợn được nuôi theo hình thức bán chăn thả, được cho ăn thức ăn hỗn
hợp và bổ sung thức ăn xanh.
Kết quả chính và kết luận:
Tuổi đẻ lứa đầu ở lợn cái rừng là: 351,47 ngày muộn hơn so với lợn nái Móng
Cái là 332,53 ngày. Số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái rừng và lợn
Móng Cái tương ứng là 8,07 và 10,09 con; 7,45 và 9,26 con. Khối lượng sơ sinh/con,
khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái rừng và lợn Móng Cái tương ứng là; 0,71 và 0,66 kg;
49,32 và 59,11 kg.
Tiêu tốn thức ăn hỗn hợp và thức ăn xanh/1 kg lợn cai sữa ở lợn rừng thuần là
6,12 và 6,42 kg; ở lợn nái Móng Cái các chỉ tiêu này thấp hơn và lần lượt tương ứng là
4,90 và 5,11 kg thức ăn/kg lợn cai sữa.
Lợn rừng ở 180 ngày tuổi đạt 27,26 kg là thấp hơn so với F1(RxMC) là 32,76
kg. Tăng khối lượng/con/ngày ở giai đoạn từ cai sữa – 180 ngày tuổi của lợn F1(RxMC)
210,16 g cao hơn so với lợn rừng thuần là 163,94 g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
từ cai sữa đến 180 ngày tuổi của lợn rừng là 4,21 kg thức ăn hỗn hợp và 6,55 kg thức ăn
xanh. Chỉ tiêu này ở lợn F1(RxMC) là thấp hơn so với lợn rừng và tương ứng là 3,71 kg
thức ăn hỗn hợp và 5,48 kg thức ăn xanh.
viii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Chu Duc Uy
Thesis title: Evaluation of reproductive capacity of wild, Mongcai sows mated with
wild boars and growth of ofsprings at Thaibinh Breeding Livestock Joint Stock
Company.
Major: Animal Science
Code: 60.62.01.05
Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research purposes: The aim of this research is to evaluate and improve
reproductive capacity of Mongcai sows when they are mated with Thailand wild boars,
growth of half-breed F1(WxMC) contributing to livestock development.
Materials and research methods: The experiment was conducted on Thailand
sows, purebred wild commercial piglets, crossbreeding pigs F1(WxMC). Total 34 wild
sows (204 productive litters) and 39 Mongcai sows mated with wild boars (234
productive litters) were collected and monitored to assess reproductive performance. 10
litters of wild sows and 10 litters of Mongcai sows mated with wild boars to evaluate
feed consumption per kg of weaned pigs, 74 piglets wild pigs, 76 piglets F1(WxMC) to
evaluate growth (ADG) and feed consumption/kg (FCR). Pigs are raised in the form of
semi-grazing, fed with concentrate and supplemented green feeds.
Main results and conclusions:
Age of first farrowing is 351.47 days of wild sows that is later than that of
Mongcai sows (332.53 days). Number born alive and number weaned were 8.07 and
7.45 pigslets for wild; while 10.09 and 9.26 pigslets for Mongcai, respectyvely. The
body weight of pigslets at the birth, and weaning were 0.71 and 49.32 kg for the wild;
0.66 and 59.11 kg for Mongcai, respectyvely.
FCR of weaned purebred wild pigs is 6.12 kg of concentrate and 6.42 kg of
supplemented green feeds. For Mongcai pigs, these were lower and were 4.90 and 5.11
kg, respectively.
At 180 days, wild piglets reaching 27.26 kg is lower than F1(WxMC) as
32.76 kg. ADG in stage up weaning to 180 days in piglets F1(WxMC) as 210.16 g
was higher than that of purebred wild piglets (163.94 g). FCR of wild piglets is 4.21
kg of concentrate and 6.55 kg of supplemented green feeds; these of piglets
F1(WxMC) are lower than wild piglets (3.71 kg of concentrate and 5.48 kg of
supplemented green feeds).
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình đổi mới và hội nhập, ngành chăn nuôi đang được nhà
nước quan tâm đầu tư phát triển. Trong chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp thì việc đổi mới cơ cấu giống và đa dạng hoá các nguồn gen vật
nuôi là một trong những vấn đề đang được Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quan tâm. Một trong những động vật hoang dã được quan
tâm đó là lợn rừng. Thịt lợn rừng nhiều nạc, ít mỡ, da dày và dòn, thịt thơm ngon
rất đặc trưng, hàm lượng colesteron thấp, là loại thực phẩm đặc sản được người
tiêu dùng rất ưa chuộng. Nuôi lợn rừng trong điều kiện có diện tích rộng hoặc ở
vùng đồi núi có nhiều loại thức ăn thì chi phí thức ăn cho tăng trọng thường là
thấp hơn so với những giống lợn khác, nhu cầu thức ăn của lợn rừng đơn giản
chủ yếu là thức ăn xanh (các loại cỏ, bẹ chuối, cây chuối, rau, …), thức ăn tinh
(hạt ngũ cốc, củ, quả, mầm cây, rễ cây các loại …); Vì vậy, thức ăn cho lợn rừng
ít chịu ảnh hưởng của biến động giá thức ăn tăng cao. Từ những ưu điểm nói trên
mà thị trường quốc tế về sản phẩm lợn rừng đã được chú ý. Các nước trên thế
giới và một số nước trong khu vực châu Á đã đi vào nghiên cứu và phát triển
chăn nuôi lợn rừng.
Thời gian gần đây, để khắc phục tình trạng khan hiếm giống lợn rừng,
đồng thời nhằm tận dụng nguồn gen quí của lợn rừng và giống lợn địa phương;
đã có nhiều nơi dùng lợn nái địa phương để lai với lợn đực rừng tạo giống lợn
rừng lai. Tuy nhiên, việc lai tạo đó thường mang tính tự phát chưa mang tính
nghiên cứu khoa học nên đến nay vẫn chưa có tài liệu nào nói rõ về các giống lợn
rừng lai. Lợn rừng lai vẫn giữ được đặc tính đặc trưng của lợn rừng, mà cải thiện
được năng suất, đồng thời cũng dễ thích ứng với điều kiện của từng địa phương.
Lợn nái Móng Cái ở Thái Bình có những đặc điểm rất thuận lợi cho việc lai với
lợn rừng như mắn đẻ, đẻ sai, khéo nuôi con, thịt thơm, màu lông gần giống với
lợn rừng, thể vóc nhỏ. Nếu lai giữa lợn đực rừng Thái Lan với lợn cái Móng Cái
thì con lai sẽ tiếp nhận được các nguồn gen quí của cả bố và mẹ mà thị trường
hiện nay đang ưa chuộng, đặc biệt khả năng di truyền 3 lông chụm một của con
bố truyền cho thế hệ sau là rất cao. Vì vậy việc thuần hoá, lai tạo lợn rừng trên
nền đàn lợn Móng Cái tạo ra sản phẩm con lai cho năng suất, chất lượng để đa
1
dạng hoá giống vật nuôi trong chăn nuôi là bước đi phù hợp trong điều kiện kinh
tế hội nhập.
Hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái rừng
thuần và lợn nái Móng cái, khả năng sinh trưởng của lợn rừng thuần và con lai
trên địa bàn tỉnh Thái Bình còn rất ít. Vì vậy để có các thông tin chính xác và
khoa học về khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn rừng và lợn rừng lai trong
điều kiện nuôi tại vùng đồng bằng sông Hồng và đồng thời để phát triển đàn lợn
rừng, bảo vệ nguồn gen quý giá giúp đa dạng sinh học của thế giới tự nhiên,
chúng tôi thực hiện đề tài này.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích chung
Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng Cái
phối với lợn đực rừng Thái Lan.
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng
Cái phối với đực rừng Thái Lan tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình.
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng Cái
phối với lợn đực rừng qua các lứa tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình.
- Xác định sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con rừng thuần Thái
Lan, con lai F1(RxMC) đến xuất bán (180 ngày tuổi).
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các tư liệu liên quan đến khả năng sinh sản qua các lứa của lợn
nái rừng, lợn nái Móng cái phối với đực rừng và khả năng sinh trưởng của lợn
rừng, lợn rừng lai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng năng
suất sinh sản, sinh trưởng của lợn rừng, rừng lai, từ đó có những định hướng
đúng đắn với sự phát triển chăn nuôi lợn rừng ở nước ta.
- Đưa ra những khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng đối với
giống lợn rừng và lợn rừng lai cho các cơ sở chăn nuôi.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA LỢN
2.1.1. Một số đặc điểm sinh lý phát dục của lợn cái hậu bị
2.1.1.1. Cơ sở sinh lý động dục
Hoạt động sinh dục của lợn cái được tính từ khi nó bắt đầu thành thục về
tính. Sự thành thục về tính ở con cái được nhận biết khi có sự xuất hiện chu kỳ
sinh dục đầu tiên, khi nó tới tuổi và có khối lượng nhất định, lợn cái thường
thành thục về tính từ 6 – 8 tháng tuổi. Các giống lợn nội ở Việt Nam như lợn Ỉ,
Móng Cái, tuổi thành thục về tính sớm hơn từ 120 – 150 ngày tuổi. Cơ chế điều
khiển hoạt động sinh dục của lợn nái được thể hiện qua hình 2.1.
Vỏ não
Hypothalamus
+
GnRH
+
--Thùy trước tuyến yên
PL
LH
FSH
Buồng trứng
Oestrogen
Thể vàng
Trứng rụng
Tuyến sữa
Progesteron
Sừng tử cung
ccungCUcccung
Protagladine
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt cơ chế điều hòa chu kỳ tính của lợn cái
Ghi chú:
- GnRH: Gonadotropine Release Hormone
- PL: Prolactin
- LH: Lutein Hormone
- FSH: Folliculine Stimuline Hormone
3
Quá trình thành thục được điều khiển bằng các hormone của vùng dưới
đồi (Hypothalamus), tuyến yên và buồng trứng theo cơ chế điều hòa ngược. Dưới
tác dụng kích thích của hormone này nó sẽ kích thích tuyến yên giải phóng ra
GnRH (Gonadotropine Release Hormone) kích thích thùy trước tuyến yên giải
phóng FSH và LH.
FSH (Folliculine Stimuline Hormone) kích thích sự phát triển của trứng
và tiết kích tố Oestrogen.
LH (Lutein Hormone) kích thích quá trình thải trứng và hình thành thể vàng.
FSH và LH luôn có một tỷ lệ ổn định, FSH tiết ra trước và LH tiết ra sau
khi bao noãn chín nó sẽ tiết ra hormone Oestrogen làm hàm lượng Oestrogen
trong máu tăng lên 64 mg% đến 112 mg%, gây kích thích toàn thân và biểu hiện
động dục. Sau khi trứng rụng tại đó mạch quản và sắc tố vàng phát triển hình
thành thể vàng và thể vàng tiết ra progesteron giúp quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung, ức chế sự sinh ra FSH, LH của tuyến yên do đó ức chế
quá trình phát triển bao noãn, từ đó con cái không động dục. Như vậy hormone
này được coi như hormone bảo vệ sự mang thai. Khi trứng rụng không được thụ
tinh thì thể vàng ở ngày thứ 15 đến 17 sẽ bị tiêu biến, Quá trình này là do hoạt
động của prolactin sừng tử cung và tiếp tục một chu kỳ mới.
* Các giai đoạn của chu kỳ động dục (được chia làm 4 giai đoạn)
- Giai đoạn trước động dục (Pooestrus)
Là thời kỳ đầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, hệ thống sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, kích thích cổ
tử cung hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động. giai đoạn này con vật
chưa có tính hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng được tách ra, sừng
tử cung sung huyết rõ, niêm dịch đường sinh dục chẩy ra nhiều con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục. Thời kỳ này kéo dài 1 – 2 ngày.
- Giai đoạn động dục (Oestrus)
Gồm 3 thời kỳ kế tiếp nhau: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai
đoạn này thường kéo dài 2 – 3 ngày. Tính hưng phấn sinh dục thể hiện mạnh mẽ,
nhất là hàm lượng oestrogen tiết ra cao nhất. Biểu hiện bên ngoài của giai đoạn
này là âm hộ sưng to, niêm mạc sung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chẩy
ra nhiều, con vật phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhẩy lên lưng con khác hoặc để
con khác nhẩy lên, xuất hiện tư thế chờ phối. Sau khi trứng rụng được thụ tinh
4
lợn cái chuyển sang thời kỳ mang thai, nếu không được thụ tinh thì chuyển sang
giai đoạn sau động dục.
- Giai đoạn sau động dục (Postoestrus)
Sau khi kết thúc động dục, các hormone FSH, LH trở lại trạng thái bình
thường, oestrogen trong máu không tăng, buồng trứng xuất hiện thể vàng tiết ra
progesteron ức chế động dục, con vật dần dần trở lại ổn định. Giai đoạn này
thường kéo dài 2 – 3 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus)
Là giai đoạn dài nhất thường bắt đầu từ ngày thứ 4 khi trứng rụng. Giai
đoạn này con vật thích yên tĩnh để khôi phục lại trạng thái sinh lý chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
2.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính
a. Nhân tố di truyền
Chọn lọc là động lực đầu tiên để đạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có
thể đơn giản thông qua tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen kém. Ở gia
súc thuộc các giống khác nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau. Sự
thành thục về tính ở lợn cái được xác định là thời điểm con vật rụng trứng lần
đầu tiên, xẩy ra lúc 3 – 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thúc sớm và 6 –
7 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục về tính muộn hơn, gia súc có tầm
vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn như ở lợn nội (Móng
Cái, Ỉ..) thành thục về tính sớm hơn so với giống lợn ngoại, thường ở tháng thứ 4
thứ 5 (120 – 150 ngày tuổi).
Theo Bazer et al. (1998), Hunter et al. (1993) (trích tài liệu của Nguyễn
Ngọc Phục, 2003), lợn cái Meishan có tuổi thành thục sinh dục rất sớm so với
giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong cùng điều kiện. Ngoài ra lợn cái
hậu bị động dục sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cai sữa. Theo Tarocco
(1999), cho biết khối lượng cai sữa là 4,6 kg ở nhóm lợn cái động dục sớm và
5,11 kg ở nhóm lợn cái động dục muộn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (1995), thì tuổi thành thục sinh dục ở lợn
lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái…) thường ở tháng thứ 4, thứ
5 (120 – 150 ngày tuổi). Lợn lai F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi và
lợn ngoại 6 – 8 tháng tuổi.
5
b. Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài yếu tố di truyền thì môi trường cũng ảnh hưởng đến sự thành thục
về tính dục. Thức ăn là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng cho tất cả
các hoạt động khác của cơ thể, nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và chất lượng của lợn.
+ Dinh dưỡng: Dinh dưỡng ảnh hưởng lớn tới tuổi thành thục về tính,
thường những lợn được chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi dưỡng trong điều kiện kém dinh dưỡng. Lê Xuân
Cương (1986) cho rằng lợn cái hậu bị thuộc giống Landrace được ăn khẩu phần
tăng 20% so với bình thường thì đạt tuổi thành tục về tính lúc 7 – 8 tháng tuổi và
khối lượng 120 kg, còn những con ăn khẩu phần thiếu dinh dưỡng phải tới 11 –
12 tháng tuổi mới có khả năng sinh sản. Tuy nhiên phần lớn lợn cái hậu bị phát
triển 40 - 80 kg ở độ tuổi 4 – 6 tháng với khẩu phần thích hợp sẽ bộc lộ tiềm
năng di truyền về tốc độ sinh trưởng và tích lũy mỡ. Sau khi đạt khối lượng 80 kg
mà sự thành thục không bị chậm trễ có thể khống chế mức năng lượng ăn vào
bằng cách cho lợn cái hậu bị ăn khoảng 2 kg/con/ngày với 14% protein, năng
lượng trao đổi là 2900 kcal ME/kg thức ăn với khẩu phần đã được cân bằng. Việc
khống chế năng lượng với mục đích tiết kiệm chi phí thức ăn ngoài ra còn tránh
được tăng trọng không cần thiết, nhưng trước khi phối giống cần chấm dứt chế
độ cho ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng cao hơn và bình thường,
mục đích là lợn cái hậu bị được cải thiện dinh dưỡng. Nhiều tác giả khuyến cáo
cần cho lợn cái ăn mức năng lượng cao (đặc biệt là cho ăn đầy đủ) trong vòng 7 –
10 ngày của chu kỳ động dục trước khi chịu đực cho phối giống sẽ đạt được số
trứng rụng tối đa. Nếu tiếp tục cho ăn mức năng lượng cao vào đầu giai đoạn
chửa sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi và giảm số lợn con sinh ra/ổ.
Cùng với việc lựa chọn, lai tạo giống tốt, khẩu phần ăn và kỹ thuật nuôi
dưỡng đóng vai trò quyết định tới hiệu quả chăn nuôi. Đặc biệt chế độ dinh
dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tuổi thành thục của
lợn cái hậu bị. Như vậy, chế độ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành thục về tính của lợn cái.
Khi thiếu dinh dưỡng sẽ làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố tuyến sinh dục. Nếu khẩu phần ăn thừa dinh
dưỡng cũng gây ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục, do sự tích lũy mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm chức năng bình thường của
chúng, đồng thời khi béo quá ảnh hưởng tới hormone và chất mỡ có thể giữ lại
6
hormone estrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong
cơ thể không đạt được mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng tới sự thành thục của lợn
cái hậu bị.
Thông thường những lợn cái hậu bị sinh ra vào mùa đông, mùa xuân thì
tuổi động dục lần đầu bao giờ cũng sớm hơn những lợn cái hậu bị được sinh ra
vào các mùa khác trong năm. Sự thành thục về tính dục bị chậm lại là do nhiệt độ
mùa hè cao, hoặc do độ dài ngày giảm. Nhiệt độ môi trường cao hay thấp sẽ gây
trở ngại cho biểu hiện chịu đực, làm giảm mức ăn, tỷ lệ rụng trứng giảm ở những
lợn cái hậu bị trong chu kỳ. Ngược lại nhiệt độ môi trường quá thấp cũng ảnh
hưởng tới quá trình sinh lý sinh dục của lợn cái hậu bị. Do vậy cần bảo vệ lợn cái
hậu bị tránh nhiệt độ cao của môi trường. Theo Lê Xuân Cương (1986), ở mùa hè
lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn mùa thu – đông, điều đó có thể ảnh hưởng
của nhiệt độ trong chuồng nuôi ở các tháng nóng bức làm cho mức tăng trọng
thấp, những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Phạm Hữu
Doanh và Lưu Kỷ (1994) cho biết lợn nội (Móng Cái, Ỉ) thành thục về tính ở
tháng thứ 4 - thứ 5, còn lợn lai F1 thì 6 tháng tuổi, lợn ngoại 6 đến 8 tháng tuổi.
+ Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt quá đông thì sự có mặt của nhiều đàn lợn trên một đơn
vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, cần tránh
việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Việc nuôi
nhốt lợn cái hậu bị theo từng cá thể sẽ làm chậm tuổi thành thục về tính dục so
với những lợn cái hậu bị được nuôi nhốt theo nhóm. Mặt khác điều kiện tiểu khí
hậu chuồng nuôi có ảnh hưởng lớn tới năng suất và tuổi động dục lần đầu ở lợn,
tiểu khí hậu chuồng nuôi được hình thành do nhiều tác nhân như, kiểu chuồng,
hướng chuồng, độ thông thoáng, hàm lượng khí NH3; CO2; H2S...Hughes and
James (1996) cho thấy nồng độ NH3 cao sẽ làm chậm tuổi động dục lần đầu 25 –
30 ngày so với nhóm lợn cái hậu bị nuôi ở điều kiện NH3 thấp. Với giống lợn
Mường Khương khi nuôi nhốt tuổi bắt đầu động dục lần đầu là 6 tháng tuổi và
tập trung nhiều ở 2 tháng tiếp theo (Lê Đình Cương và cs., 2004).
+ Ảnh hưởng của sự tiếp xúc với con đực đến tuổi động dục của lợn cái
hậu bị
Sự có mặt và tiếp xúc của con đực có thể thúc đẩy nhanh sự xuất hiện các
7
chu kỳ động dục. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, hàng ngày đưa con đực vào
chuồng lợn cái hậu bị đã làm tăng nhanh hoạt động tính dục . Khi sử dụng nhiều
lợn đực thí tình trong chuồng lợn cái hậu bị thì cho hiệu quả tốt hơn là khi chỉ sử
dụng một con đực duy nhất. Ngoài ra cách ly lợn cái hậu bị trên 5 tháng tuổi ra
khỏi lợn đực sẽ làm chậm sự thành thục tính dục so với những lợn cái hậu bị
cùng lứa tuổi được tiếp xúc với lợn đực mỗi ngày một lần hoặc được tiếp xúc liên
tục. Hughes and James. (1996) thông báo khi lợn cái hậu bị đạt trung bình 164
ngày tuổi, hàng ngày cho lợn đực tiếp xúc trong vòng 30 phút với lợn cái thì lợn
cái động dục sớm hơn 21 ngày so với nhóm lợn cái hậu bị đạt 164 ngày tuổi
không được tiếp xúc với lợn đực.
Những con lợn đực non không có tác dụng trong việc kích thích phát dục,
vì những con đực còn non chưa tiết ra lượng Pheromon đó là thành phần cần thiết
của “Hiệu ứng đực giống”. Tác dụng của “Hiệu ứng đực giống” khi tiếp xúc với
lợn cái hậu bị là do con đực tác thành các kích thích thành phần để tạo ra tín hiệu,
tín hiệu đặc biệt mà nó đưa ra để kích thích sự phát dục của con cái. “Hiệu ứng
đực giống” được thực hiện thông qua Pheromon trong nước bọt của con đực,
được truyền trực tiếp qua đường miệng. Tuy nhiên những nghiên cứu sau đã cho
thấy nếu chỉ có Pheromon mà không có mặt của con đực thì tác dụng kích thích
cũng tương đối thấp. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc tiếp xúc giữa lợn
cái hậu bị và lợn đực đã cắt bỏ tuyến sinh dục phụ sẽ làm giảm tính thành thục
của lợn cái.
Như vậy, việc nhốt lợn đực giống cạnh lợn cái hậu bị và cho tiếp xúc trực
tiếp với đực giống là cách kích thích thành thục ở lợn cái hậu bị, cho nên vị trí ô
chuồng của lợn đực là nhân tố ngoại cảnh tác động lên tuổi động dục lần đầu của
lợn cái hậu bị.
2.1.2. Đặc điểm sinh sản của lợn
2.1.2.1. Cơ sở di truyền của sự sinh sản
Sinh sản là quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng và con cái sản
sinh ra trứng, sau đó tinh trùng và trứng được thụ tinh với nhau ở 1/3 phía trên
ống dẫn trứng hình thành hợp tử và phát triển thành phôi thai trong tử cung của
con cái, cuối cùng sinh ra một thế hệ mới. khả năng sinh sản được biểu hiện qua
các chỉ tiêu như tổng số con sơ sinh sống, tỷ lệ nuôi sống, khả năng tiết sữa, số
con cai sữa... Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh tế của lợn nái đều là tính trạng
số lượng và có hệ số di truyền thấp nên nó chịu ảnh hưởng nhiều của ngoại cảnh.
Tính trạng số lượng có những đặc điểm di truyền cơ bản sau đây:
8
- Tính trạng số lượng có biến dị liên tục.
- Phân bố tần số của tính trạng số lượng thường là phân bố chuẩn.
- Tính trạng số lượng do nhiều gen chi phối.
- Tính trạng số lượng có hệ số di truyền thấp nên chịu ảnh hưởng nhiều
của ngoại cảnh.
Khả năng sinh sản là một đặc tính sinh lý sinh dục cơ bản và quan trọng
nhất của gia súc để bảo tồn, duy trì nòi giống và đảm bảo sự tiến hóa của sinh
vật. Gia súc khi còn là bào thai và ngay cả khi mới sinh ra đặc tính sinh lý sinh
dục vẫn chưa được biểu hiện. Khả năng sinh sản của con vật chỉ được tính lúc nó
bắt đầu thành thục tính dục, lúc này bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn
chỉnh đảm bảo cho chức năng sinh sản.
Khi gia súc đã thành thục về tính toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ
quan sinh dục có những biến đổi khác nhau, nó tạo ra hàng loạt những điều kiện
cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Hiện tượng này
được lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian nhất định và được gọi là chu kỳ
tính hay chu kỳ động dục.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái, nhưng các
nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng suất nhất định
là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Chỉ tiêu tổng quát để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái là số con cai
sữa/ nái/ năm. Gordon (2004) cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số
lợn con cai sữa do lợn nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất khả năng sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu số lợn con cai sữa do lợn nái sản
xuất trong một năm phản ánh được đầy đủ chu kỳ sản xuất của một lợn nái trong
một năm, nó là chỉ tiêu cấu thành tổng hợp từ các chỉ tiêu: số con sơ sinh sống,
số con để nuôi, tỷ lệ hao hụt của lợn con trong thời gian theo mẹ, tuổi cai sữa,
tuổi đẻ lứa đầu và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa.
Kết quả các nghiên cứu đều cho rằng các thành phần đóng góp vào năng
suất sinh sản của lợn nái bao gồm: số trứng rụng, số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ,
khối lượng toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm… Các tính trạng này ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
9
Thông thường các chỉ tiêu được đề cập để đánh gía khả năng sinh sản của
lợn nái bao gồm: số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số
con 21 ngày/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng 21 ngày/con,
khối lượng cai sữa/con, thời gian cai sữa, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, tuổi phối
giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian phối giống có chửa sau cai sữa, số con
cai sữa/nái/năm.
* Các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái được minh họa qua
hình 2.2.
Số lợn con cai sữa/nái/năm
Số lứa/nái/năm
Số lợn con cai sữa/ lứa
Hao hụt
chăn nuôi
Tỷ lệ
rụng
trứng
Số lợn con
đẻ ra sống
Tỷ lệ
trứng
thụ tinh
Hợp
tử
chết
Thời gian sống
sau cai sữa
Thời gian
mang thai
Khoảng cách
giữa cai sữa
và động dục
Tỷ lệ thụ
thai, không
thụ thai
Thời gian
bú sữa
Không có
khả năng
sinh sản
Hình 2.2. Sơ đồ các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái
Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn nhà nước về lợn giống (TCVN 9111 – 2011 và
TCVN 9713 – 2013) đề ra chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật đối với lợn nái tại các cơ sở
giống nhà nước là: số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ ổ, khối lượng toàn ổ lúc
sơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa, số ngày cai sữa, tuổi đẻ lứa đầu, số lứa
đẻ/nái/năm. Hoàn thiện quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi là yếu tố
để có được số lợn con cai sữa/ nái/ năm cao.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái là những tính trạng số lượng nên nó cũng
chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh.
10
- Xem thêm -