ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
HÀ THỊ TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG CÔNG VIỆC
CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
HÀ THỊ TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG CÔNG VIỆC
CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Ngọc Hùng
Hà Nội - Năm 2013
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................................
Lời cam đoan ...........................................................................................................
Mục lục .....................................................................................................................
Danh mục từ viết tắt..................................................................................................
Danh mục các bảng ...................................................................................................
Danh mục các biểu đồ ...............................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ...............................6
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước ..........................................6
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài ........................................13
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài.....................................................................................15
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................15
1.2.3. Một số đặc điểm của nghề kế toán ...............................................................23
1.2.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá mức độ thích ứng công việc của sinh
viên tốt nghiệp ngành kế toán ......................................................................24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................26
2.1. Nghiên cứu đặc điểm tình hình của trường CĐKTTCTN ................................26
2.1.1. Một số thông tin cơ bản về trường CĐKTTCTN ..........................................27
2.1.2 Giới thiệu chung về chương trình đào tạo cử nhân cao đẳng kế toán trường
CĐKTTCTN ................................................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................30
2.3. Tiến trình nghiên cứu ........................................................................................32
2.3.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận .........................................................................33
2.3.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn ......................................................................33
2.4. Xây dựng công cụ đo lường .............................................................................34
2.5. Kiểm tra độ tin cậy, tính hiệu lực của công cụ đo lường..................................37
2.5.1. Độ tin cậy và tính hiệu lực của bảng hỏi dành cho cựu sinh viên ..............37
2.5.2. Độ tin cậy và tính hiệu lực của bảng hỏi dành cho nhà tuyển dụng ...........42
iii
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................46
3.1. Thực trạng việc làm của cựu sinh viên ngành kế toán .....................................46
3.1.1. Tỷ lệ cựu sinh viên làm đúng ngành..............................................................46
3.1.2 Loại hình doanh nghiệp chủ yếu mà cựu sinh viên lựa chọn .........................47
3.1.3. Thu nhập ........................................................................................................48
3.1.4. Đánh giá mức độ hài lòng của cựu sinh viên đối với mức thu nhập hiện tại 49
3.1.5. Thời gian tập sự .............................................................................................49
3.1.6. Khả năng hòa nhập công việc ........................................................................50
3.1.7. Đánh giá của cựu sinh viên với công việc hiện tại ........................................51
3.1.8. Đánh giá của cựu sinh viên về mức độ ứng dụng kiến thức được học vào
thực tế làm việc ............................................................................................52
3.1.9. Các kỹ năng, phẩm chất cần thiết của kế toán viên khi làm việc ..................53
3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu về mức độ thích ứng với công việc của sinh viên
tốt nghiệp ngành kế toán ..............................................................................56
3.2.1. Phân tích kết quả về mức độ thích ứng kiến thức chuyên môn của sinh
viên tốt nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc .......................58
3.2.2. Phân tích kết quả về mức độ thích ứng kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp
ngành kế toán đối với yêu cầu công việc....................................................64
3.2.3. Phân tích kết quả về mức độ thích ứng thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt
nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc .........................................71
3.3. Khảo sát mối tương quan giữa mức độ thích ứng kiến thức, kỹ năng, thái độ
của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc ..............78
3.4. Các giải pháp nâng cao khả năng thích ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp
ngành kế toán ...............................................................................................79
3.4.1 Các giải pháp đối với nội dung chương trình đào tạo cử nhân kế toán của
khoa kế toán trường CĐKTTCTN ..............................................................79
3.4.2. Các giải pháp đối với việc thực tập ...............................................................83
3.4. 3. Các giải pháp nhằm cải thiện công tác phục vụ học tập của sinh viên ........84
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................93
PHỤ LỤC.............................................................................................................95
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Nội dung
Viết tắt
1
Cao đẳng Kinh Tế Tài Chính Thái Nguyên
2
Đơn vị học trình
ĐVHT
3
Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn
ĐHKHXH&NV
CĐKTTCTN
4
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQGHN
5
Kiểm định chất lượng
KĐCL
6
Sinh viên
SV
7
Thành phố Hồ Chí Minh
Tp.HCM
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mô tả các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số, nội dung câu hỏi liên quan đến
khả năng thích ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán ................24
Bảng 2.1. Số liệu thống kê sinh viên ngành kế toán .............................................30
Bảng 2.2. Mô tả tỷ lệ phân bố mẫu của cuộc điều tra nhà tuyển dụng .................31
Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả thu nhập của cựu sinh viên.................................48
Bảng 3.2. Thời gian tập sự sau khi được tuyển dụng ...........................................50
Bảng 3.3. Khả năng hòa nhập công việc ..............................................................51
Bảng 3.4. Đánh giá của cựu sinh viên với công việc hiện tại...............................51
Bảng 3.5 Đánh giá mức độ ứng dụng kiến thức được học tại trường vào thực tế
công việc (Theo từng khóa tốt nghiệp) .................................................................52
Bảng 3.6. Phân tích thống kê mức độ thích ứng công việc của sinh viên tốt
nghiệp ngành kế toán ( người lao động tự đánh giá)...........................................56
Bảng 3.7. Mức độ thích ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán
( Người lao động tự đánh giá) ...............................................................................57
Bảng 3.8. Mức độ thích ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán (
Người sử dụng lao động đánh giá) .......................................................................57
Bảng 3.9. Mức độ thích ứng về mặt kiến thức của sinh viên tốt nghiệp ngành kế
toán đối với yêu cầu công việc (Người sử dụng lao động đánh giá) ....................58
Bảng 3.10. Mức độ thích ứng về mặt kiến thức của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán
đối với yêu cầu công việc (Tự đánh giá của người lao động) ....................................59
Bảng 3.11. Bảng thống kê phân tích mức độ thích ứng về kiến thức của sinh viên tốt
nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc trong các khóa học ........................60
Bảng 3.12. Giá trị trung bình về mức độ thích ứng kiến thức của sinh viên tốt
nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc ở từng tiêu chí cụ thể.(Ý kiến tự
đánh giá của người lao động)................................................................................62
Bảng 3.13. Giá trị trung bình về mức độ thích ứng kiến thức của sinh viên tốt
nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc ở từng tiêu chí cụ thể. ( Ý kiến
đánh giá của người sử dụng lao động) ................................................................62
Bảng 3.14. Mức độ thích ứng về mặt kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán
đối với yêu cầu công việc. (Ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động) ................64
vi
Bảng 3.15. Mức độ thích ứng về mặt kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp ngành kế
toán đối với yêu cầu công việc (Người lao động tự đánh giá) .............................65
Bảng 3.16. Bảng thống kê phân tích mức độ thích ứng về kỹ năng của sinh viên
tốt nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc trong các khóa học ..............66
Bảng 3.17.Giá trị trung bình về mức độ thích ứng kỹ năng của sinh viên tốt
nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc ở từng tiêu chí cụ thể.( Ý
kiến tự đánh giá của người lao động) ................................................................67
Bảng 3.18. Mức độ thích ứng về kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán
đối với yêu cầu công việc ở từng tiêu chí cụ thể (Ý kiến đánh giá của người sử
dụng lao động) ......................................................................................................68
Bảng 3.19. Mức độ thích ứng về thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp
ngành kế toán đối với yêu cầu công việc. (Người sử dụng lao động đánh giá) ..............72
Bảng 3.20. Bảng phân tích thống kê mức độ thích ứng về mặt thái độ của sinh
viên tốt nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc (ý kiến đánh giá của
người sử dụng lao động) .......................................................................................72
Bảng 3.21. Mức độ thích ứng về thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp
ngành kế toán đối với yêu cầu công việc. (Người lao động tự đánh giá) .............73
Bảng 3.22. Bảng thống kê phân tích mức độ thích ứng về thái độ nghề nghiệp
củasinh viên tốt nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc trong các khóa học
...............................................................................................................................74
Bảng 3.23. Giá trị trung bình mức độ thích ứng về mặt thái độ nghề nghiệp của
sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc ở từng tiêu chí cụ
thể.(Ý kiến tự đánh giá của người lao động) ........................................................76
Bảng 3.24. Giá trị trung bình mức độ thích ứngvề mặt thái độ nghề nghiệp của
sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán đối với yêu cầu công việc ở từng tiêu chí cụ
thể (Ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động) ...............................................77
Bảng 3.25 . Mô hình tuyến tính giữa tổng mức độ thích ứng và mức độ thích ứng
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp ............................................................79
Bảng 3.26 . Khảo sát ý kiến về giải pháp tăng các giờ thực hành trong các môn
học.....................................................................................................................81
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Minh họa sự phù hợp của các câu hỏi .............................................40
Biểu đồ 2.2. Minh họa sự phù hợp của các câu hỏi sau khi loại bỏ cá thể ngoại lai ...41
Biểu đồ 2.3. Minh họa sự phù hợp của các câu hỏi .............................................44
Biểu đồ 2.4. Minh họa sự phù hợp của các câu hỏi sau khi loại bỏ cá thể ngoại lai ...45
Biểu đồ 3.2. Các loại hình doanh nghiệp cựu sinh viên lựa chọn ........................47
Biểu đồ 3.3. Mức độ hài lòng đối với thu nhậpcủa cựu sinh viên ........................49
Biều đồ 3.4. Các phẩm chất cần thiết ...................................................................54
Biểu đồ 3.5 Các kỹ năng cơ bản ...........................................................................55
Biểu đồ 3.6.Các kỹ năng về tư duy và kỹ năng sống trong cộng đồng ................55
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã
hội, nền giáo dục nước ta đã có những chuyển biến và có những đóng góp tích cực
trong sự phát triển đó. Trên bình diện chung của sự phát triển giáo dục, giáo dục đại
học, cao đẳng có lẽ là lĩnh vực phát triển nhanh nhất. Các trường đại học, cao đẳng
mở rộng quy mô, mô hình và loại hình đào tạo, bên cạnh đó hàng loạt trường đại học
mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực ngày càng gia tăng của xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ và rộng lớn của giáo dục đại học, cao đẳng gắn liền
yêu cầu về việc nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng
chưa bao giờ được quan tâm nhiều như hiện nay, từ định hướng của Đảng, nhà
nước cho tới toàn xã hội. Nhìn ở khía cạnh nào đó, chất lượng đào tạo được thể
hiện qua trình độ của người lao động đã được đào tạo trong trường đại học, cao
đẳng họ có đáp ứng được các yêu cầu của các cơ sở nơi họ làm việc hay không.
Vấn đề này, trong suốt những năm qua, dù đã có những chuyển biến song trên
thực tế, vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực có năng lực cao
nhằm phục vụ sự phát triển của nền kinh tế xã hội hiện nay. Thực tế xã hội cho
thấy rất nhiều sinh viên ra trường không xin được việc làm và rất nhiều nhà tuyển
dụng không tuyển được lao động phù hợp với yêu cầu dẫn đến tình trạng “cung
vượt cầu” trong mối quan hệ giữa sinh viên tốt nghiệp và các doanh nghiệp. Hay
nói chính xác hơn là nguồn nhân lực được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng
không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng chung của các doanh nghiệp. Điều này
dẫn đến hàng năm lượng sinh viên ra trường không tìm được việc làm (thất
nghiệp) hay đang làm “tạm bợ” một công việc nào đó hoàn toàn trái với “chuyên
môn” đang có xu hướng ngày càng nhiều. Theo công bố ngày 9/12/2011 của
Trung tâm nghiên cứu và phân tích chính sách thuộc trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn (ĐH KHXH&NV - Đại học Quốc gia Hà Nội) cho thấy một thực
trạng là 61% sinh viên ra trường phải đào tạo lại từ đầu do thiếu kĩ năng làm việc,
1
còn các nhà tuyển dụng thì than phiền rất nhiều về sản phẩm đào tạo. Bởi hầu hết
cử nhân được nhận việc đều phải đào tạo lại, trong đó 92% phải đào tạo lại nghiệp
vụ, 61% về kỹ năng mềm cơ bản, 53% về kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
Đáp ứng các yêu cầu bức thiết của việc nâng cao chất lượng giáo dục đại
học, cao đẳng Bộ Giáo dục và đào tạo, các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp ngoài việc tích cực đẩy mạnh công tác kiểm định
chất lượng còn tập trung nghiên cứu và đánh giá chương trình đào tạo, quy trình đào
tạo; trong đó, việc đánh giá chất lượng của sản phẩm đầu ra là các sinh viên tốt
nghiệp và sự thích ứng của những sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các cơ sở
làm việc được đặc biệt coi trọng, nhất là mức độ thích ứng về kiến thức, kỹ năng và
thái độ của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu cầu của thị trường lao động. Qua
đó, các đơn vị đào tạo có thể xây dựng và điều chỉnh các chương trình, quy trình
đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay.
Khoa kế toán trường cao đẳng Kinh Tế Tài Chính Thái Nguyên (CĐKTTCTN)
được thành lập từ năm 2004, dù đã có 6 khóa sinh viên tốt nghiệp song vẫn là một
khoa rất mới về quy trình và chương trình đào tạo. Do là một khoa mới nên chưa có
nhiều nghiên cứu, đánh giá về quy trình và chất lượng đào tạo tại Khoa. Vì vậy, việc
đánh giá mức độ thích ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các nhà
tuyển dụng họ, có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một khoa mới như khoa kế toán.
Nó giúp Khoa trả lời cho câu hỏi chất lượng đào tạo sinh viên hiện nay của Khoa đã
đáp ứng được yêu cầu công việc của các đơn vị tuyển dụng hay chưa?
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Đánh giá mức độ thích ứng công việc của
sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán trường cao đẳng Kinh Tế - Tài Chính Thái Nguyên”
làm luận văn thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục.
Kết quả mà luận văn muốn hướng tới chính là xem xét thực tế hiện nay, các
cựu sinh viên của khoa kế toán có thích ứng được yêu cầu công việc của các cơ
quan mà họ làm việc hay không, hay nói cách khác đó là sự kỳ vọng của chương
trình đào tạo đối với sự thỏa mãn nhu cầu thực tế công việc của xã hội, để từ đó
2
Khoa có những điều chỉnh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong đào tạo, đáp ứng
được nhu cầu của xã hội về lao động trong ngành nghề này.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
• Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu thành công sẽ góp phần vào việc hệ thống hoá các tài liệu,
các công trình nghiên cứu về vấn đề thích ứng công việc của sinh viên nói chung và
mức độ thích ứng công việc của sinh viên ngành kế toán nói riêng, qua đó làm rõ
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu này. Mặt khác, đề tài góp phần vào việc xây
dựng hệ thống các chỉ số để đánh giá mức độ thích ứng công việc của sinh viên.
• Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở khảo sát mức độ thích ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp
ngành kế toán trường CĐKTTCTN, đưa ra các chỉ số đánh giá cụ thể, rõ ràng để
làm rõ thực trạng của vấn đề này. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân, hạn chế và đề
xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao mức độ thích ứng công việc của sinh
viên, giúp sinh viên nhanh chóng hoà nhập với công việc sau khi ra trường, đáp
ứng với yêu cầu của cơ sở tuyển dụng và xã hội.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thực hiện việc tìm hiểu mức độ thích ứng
công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán trường CĐKTTCTN thông qua
việc nghiên cứu đánh giá thực trạng về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
đối với công việc mà sinh viên đã được trang bị khi còn học trong nhà trường. Trên
cơ sở phân tích, xử lý, đánh giá các kết quả đã thu được để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại khoa kế toán, trường CĐKTTCTN, đảm bảo
đưa ra được những sản phẩm nguồn nhân lực hoàn thiện nhất đáp ứng tốt các yêu cầu
của thị trường lao động.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài giới hạn ở mức độ phân tích, đánh giá khả năng thích ứng công việc
của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán trường CĐKTTCTN.
3
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của sinh
viên tốt nghiệp ngành kế toán trường CĐKTTCTN với mức độ thích ứng công việc
tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận .
5.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán trường
CĐKTTCTN thuộc các khoá 2, 3, 4, 5.
Ngoài ra, để tăng độ tin cậy của các thông số từ phía sinh viên, đề tài sẽ lấy
dữ liệu, một số thông tin từ cán bộ quản lý các cơ quan/doanh nghiệp hiện có sinh
viên nhà trường làm việc.
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
(1). Sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán thích ứng như thế nào với các
yêu cầu cơ bản của công việc trong thực tế về kiến thức chuyên môn, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp?
(2). Chương trình đào tạo của khoa kế toán trường CĐKTTCTN hiện
nay cần phải cải tiến như thế nào để sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường có thể
thích ứng tốt được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
(1) Nhìn chung sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán thích ứng với các yêu cầu
cơ bản của công việc ở mức độ trung bình, trong đó về mặt kiến thức chuyên môn
và thái độ nghề nghiệp là tốt, còn về mặt kỹ năng là chưa tốt.
(2). Chương trình đào tạo của khoa kế toán hiện nay cần phải cải tiến theo
hướng tăng cường nhiều khối lượng thực hành nhằm phát triển kỹ năng của sinh viên,
đồng thời tăng cường hơn nữa mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp.
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp định tính: Sử dụng phương pháp quan sát, tra cứu tài liệu và
tiến hành phỏng vấn sâu tìm ra những cứ liệu đáng tin cậy để góp phần chứng minh
tính đúng đắn khách quan của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Tiến hành điều tra thông qua việc phát và thu
bảng hỏi, thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS, Excel, Quest.
- Các nhận định trong bảng hỏi được đánh giá theo thang đo chạy từ 1 đến 5
(1- Rất kém; 5 - Rất tốt).
7.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
và theo cụm. Mẫu khảo sát gồm 320 cựu sinh viên ngành kế toán thuộc các khóa
đào tạo 2, 3, 4, 5 và 60 cán bộ quản lý các cơ quan/ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.
8. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
8.1. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán thuộc các khóa 2, 3, 4, 5 của trường
CĐKTTCTN và cán bộ quản lý cơ quan/doanh nghiệp hiện có sinh viên nhà trường
đang làm việc.
8.2. Thời gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 12/2011 đến 3/2013
5
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Mảng nghiên cứu thứ nhất liên quan đến vấn đề này là các nghiên cứu đánh
giá chất lượng của chương trình đào tạo. Năm 2003, trong khuôn khổ Tiểu dự án
giáo dục đại học mức A, trường Đại học Ngoại thương tổ chức Hội thảo khoa học
“Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương”. Hầu hết
các nghiên cứu trong Tiểu dự án này tập trung vào đánh giá mục tiêu, nội dung của
chương trình đào tạo, số khác tập trung vào đánh giá công tác quản lý và tổ chức
thực hiện chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương. Phương pháp
đánh giá là lấy ý kiến của sinh viên đang học, sinh viên đã tốt nghiệp, lấy ý kiến
của cán bộ quản lý, các giảng viên và các nhà tuyển dụng về sự phù hợp của mục
tiêu chương trình đào tạo, sự hợp lý của nội dung môn học và phương pháp tổ chức
thực hiện chương trình đào tạo trên thông qua phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng
vấn. Kết quả cho thấy mục tiêu của chương trình đào tạo là phù hợp với nhu cầu
của xã hội và đặc điểm tình hình của khoa Kinh tế ngoại thương, hình thức tổ chức
thực hiện chương trình đào tạo hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học
tập của sinh viên song nội dung chương trình còn phân bổ chưa hợp lý do nhiều
môn nặng về lý luận kinh tế, không thiết thực như kinh tế chính trị và còn thiếu một
số môn học mang tính hiện đại như các môn học về toàn cầu hóa 1. Như vậy, đây là
đề tài đánh giá về chương trình đào tạo của một chuyên ngành cụ thể là Kinh tế
ngoại thương, các phương pháp nghiên cứu của đề tài rất gần với phương pháp
nghiên cứu mà tác giả thực hiện trong luận văn này. Đó là lấy ý kiến của các nhà
tuyển dụng và sinh viên tốt nghiệp về sự phù hợp của mục tiêu và sự hợp lý của nội
dung chương trình đào tạo.
Năm 2005, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở đào tạo đầu
tiên ở Việt Nam thí điểm áp dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo
trong khuôn khổ của Chương trình Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á 1
Nguồn: Đai học Ngoại Thương (2003), kỷ yếu hội thảo “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh
tế ngoại thương”
6
châu Âu (AUNP) để tổ chức cho 2 đơn vị trực thuộc viết báo cáo tự đánh giá về
4 chương trình đào tạo: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên tự đánh giá chất
lượng 2 chương trình đào tạo ngành Toán học (chương trình chuẩn và chương
trình dành cho sinh viên tài năng), Khoa Công nghệ tự đánh giá chất lượng 2
chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin (chương trình chuẩn và chương
trình chất lượng cao).
Trong 2 năm 2006-2007 các chuyên gia của Trung tâm Đảm bảo chất
lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục thuộc ĐHQGHN dự thảo các tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trong các trường đại học thành
viên và các khoa trực thuộc ĐHQGHN và ngày 30/11/2007 Giám đốc
ĐHQGHN đã ký quyết định số 4447/QĐ-KĐCL ban hành bộ “Tiêu chuẩn kiểm
định chương trình đào tạo” ở ĐHQGHN. Hiện đã có 4 đơn vị trong ĐHQGHN
đăng ký đánh giá chương trình trong năm học 2008-2009 là Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, đánh giá chương trình đào tạo tài năng ngành Vật lý, trường
Đại học KHXH&NV đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Ngôn ngữ,
trường Đại học Ngoại ngữ đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Tiếng
Anh hệ Sư phạm và trường Đại học Kinh tế đánh giá chương trình chất lượng
cao ngành Kinh tế đối ngoại. Đồng thời, ĐHQGHN đã đăng ký kiểm định chất
lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Mạng lưới các trường đại học
Đông Nam Á (AUN) để lấy chứng chỉ quốc tế đối với chương trình đào tạo về
Công nghệ thông tin của trường Đại học Công nghệ.
Có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu đánh giá chương trình đào tạo trên
đây thường đánh giá chương trình đào tạo trên cơ sở kiểm định chương trình đào
tạo, xem xét chương trình đào tạo đó có thích ứng được các tiêu chuẩn mà Bộ
Giáo dục đào tao hay các cơ sở đào tạo xây dựng và các tiêu chuẩn có sẵn do các
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đưa ra. Trong đánh giá về chương trình
đào tạo của các nghiên cứu trên đây, có một phần khảo sát tình trạng việc làm và
đi học tiếp sau khi tốt nghiệp, mức độ nhà tuyển dụng hài lòng với các phẩm
chất của sinh viên tốt nghiệp để đánh giá chất lượng của chương trình đào tạo.
7
Mức độ thích ứng của sinh viên tốt nghiệp tại cơ sở làm việc là một trong
những tiêu chí nhằm đánh giá chất lượng đào tạo. Luận văn này không nhằm
đánh giá tất cả các lĩnh vực trên mà chủ yếu đánh giá một lĩnh vực cụ thể là mức
độ thích ứng của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Một loạt các nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu Việt Nam về đánh
giá và kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện như nghiên cứu của Phạm Phụ
trong tác phẩm "Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam” hay Phạm
Xuân Thanh với các nghiên cứu trong cuốn "Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh
giá", Đỗ Thiết Thạch với bài viết "Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử
dụng vào việc nâng cao chất lượng trường trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề, cao
đẳng và đại học" và Lê Đức Ngọc với bài viết "Bàn về nội hàm của chất lượng đào
tạo đại học và sau đại học" cũng theo hướng này, tức là mức độ thích ứng của sinh
viên tốt nghiệp đối với thị trường lao động là một trong những tiêu chí để đánh giá
chất lượng của các chương trình đào tạo. Theo Phạm Xuân Thanh, để chất lượng
đào tạo tại các trường được tốt, việc đánh giá và theo dõi chất lượng sinh viên tốt
nghiệp là một yêu cầu bắt buộc và đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá tình trạng
việc làm sau khi tốt nghiệp, các phẩm chất sinh viên cần có để đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng lao động (tính sáng tạo, tự tin, có kiến thức sâu rộng…), khả năng
tiếp tục học cao hơn của sinh viên tốt nghiệp, sự hài lòng của sinh viên với chất lượng
giáo dục của nhà trường, sự hài lòng của các nhà tuyển dụng lao động với chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Cụ thể hơn các nghiên cứu trên đây, trong đề tài “Các Giải pháp Cơ bản
nâng cao Chất lượng Giáo dục Đại học” do trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM thực
hiện năm 2007 nhằm thu thập các ý kiến về chất lượng của giáo dục đại học Việt
Nam, các nhà khoa học đã tập trung lấy ý kiến của các nhà giáo dục, các tổ chức sử
dụng lao động và ý kiến của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng của sản phẩm giáo
dục đại học hiện nay là như thế nào và các tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp cần phải có.
Kết quả của đề tài cho thấy mức độ hài lòng của các các nhà giáo dục, các tổ chức sử
dụng lao động về chất lượng sinh viên tốt nghiệp là không cao, hầu hết các sinh viên
8
tốt nghiệp sau khi đi làm việc các cơ quan sử dụng lao động đều phải đào tạo lại 2.
Đề tài cũng khái quát được những tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất mà
một sinh viên tốt nghiệp cần phải có khi đi làm việc. Tuy nhiên, những tiêu chí này
là chung cho tất cả các ngành học, các chương trình đào tạo chứ chưa đi vào cụ thể
từng ngành học ra sao.
Bên cạnh các nghiên cứu đánh giá, chất lượng sản phẩm của giáo dục đại
học, cao đẳng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo thì hiện
nay cũng có một số các nghiên cứu liên quan đến vấn đề mà luận văn đang tiếp cận
là đào tạo theo nhu cầu xã hội. Hướng nghiên cứu này đang là vấn đề rất được quan
tâm. Các nghiên cứu trình bày trong hội thảo quốc gia "Đào tạo theo nhu cầu xã
hội" do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức vào các năm 2005 và 2007 vào khả năng
đáp ứng với yêu cầu thực tế của sinh viên tốt nghiệp. Tuy nhiên, các tham luận này
chỉ mang tính chất lý luận chứ trên thực tế chưa có bào cáo nào xuất phát từ những
kết quả nghiên cứu thực tiễn. Các báo cáo này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
việc đào tạo theo nhu cầu của xã hội, trước hết, giúp cho nền kinh tế có một nguồn
nhân lực có chất lượng cao, thứ hai là giảm được chi phí đào tạo lại, tiết kiệm của
cải cho xã hội. Các báo cáo cũng thống nhất là phải lấy ý kiến đóng góp của nhà
tuyển dụng trong quá trình xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo3.
Cũng cùng hướng tiếp cận đó, hội thảo “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội”
do Trường ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 20/4/2009 đã ghi nhận nhiều tham luận,
chủ yếu từ các góc độ hẹp và cụ thể, nhưng được minh chứng qua những con số
thống kê trung thực nhất đã làm sáng rõ tính đúng đắn của nhiều nhận định từ các
nhà tuyển dụng, nhà giáo dục và cả các cựu sinh viên. Kết luận chính của hội thảo
là sinh viên ra trường yếu về thực hành, kém về kỹ năng và có một ”độ vênh” nhất
định giữa đào tạo đại học và yêu cầu của thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Độ
vênh đó thể hiện cả trong kiến thức và các kĩ năng cứng và mềm của sinh viên.
2
Nguồn: Bùi Mạnh Nhị (2004), Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đại học, báo cáo tổng
kết đề tài cấp Bộ B2004-CTGD-05, Hà Nội.
3
Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo (2005-2007), kỷ yếu hội thảo “ Đào tạo theo nhu cầu xã hội”
9
Trên thực tế, sinh viên mới tốt nghiệp thường phải được đào tạo lại tại nơi tuyển
dụng từ 6 tháng đến 1 năm. Các nội dung đào tạo lại không chỉ là chuyên môn
nghiệp vụ mà cả thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp, kỉ luật lao động cho đến
các kĩ năng cơ bản trong việc ứng phó và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong quá
trình làm việc. Một số ý kiến đáng quan tâm như của Nguyễn Hồi Loan là: "nhu cầu
xã hội nên được hiểu là bao gồm cả nhu cầu trước mắt và lâu đài, nhu cầu hiện tại
và tương lai. Các cơ sở đào tạo nên chú trọng đào tạo phục vụ nhu cầu trước mắt
nhưng cũng phải quan tâm đúng mức tới nhu cầu của xã hội trong tương lai. Có
như thế thì chúng ta mới có được đội ngũ lao động thích hợp với hoàn cảnh kinh tế
từng thời kì nhưng cũng đảm bảo được sự phát triển liên tục và bền vững của đội
ngũ này trong những giai đoạn phát triển mới”. Ông cũng nói thêm rằng, một trong
những hạn chế lớn của các trường đại học là kém nhanh nhạy trong việc dự báo,
nắm bắt nhu cầu của thị trường lao động. Thường thì nhu cầu xã hội ở một ngành
nghề nào đó ở mức cao hay thấp thì mới tính đến chuyện nên hay không nên mở
một ngành đào tạo nào đó. Nhưng trên thực tế, rất ít trường đại học có bộ phận
riêng chuyên trách dự báo vấn đề này và công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường
lao động cũng được thực hiện rất hạn chế.
Trong nghiên cứu: “Giáo dục đại học ở Việt Nam: Nhìn từ thị trường lao
động”, năm 2007, tác giả Phạm Thị Huyền, giảng viên trường Đại học Kinh tế
quốc dân cho rằng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay cung không đáp ứng cầu
về cả mặt số lượng và chất lượng. Về số lượng, sự thiếu hụt nguồn nhân lực đạt
chuẩn ở hầu hết các ngành từ công nghệ thông tin đến các ngành kinh tế như tài
chính ngân hàng, marketing, du lịch hay đóng tàu. Về chất lượng, có thể nói tỷ lệ
sinh viên tốt nghiệp đại học đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc hiện tại là rất
thấp. Nghiên cứu này cũng trích dẫn các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới là
tới 50% doanh nghiệp may mặc, hóa chất đánh giá lao động được đào tạo không
đáp ứng nhu cầu của mình. Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các cơ sở đào
tạo cần được đào tạo lại ngay sau khi tuyển dụng, cá biệt, lĩnh vực phần mềm cần
đào tạo lại ít nhất 1 năm cho 80%-90% sinh viên tốt nghiệp được tuyển dụng.
10
Không chỉ phải đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ, người sử dụng lao động còn
phải huấn luyện cho nhân viên có thái độ làm việc, nhận thức về trách nhiệm và
nghĩa vụ trong công việc để có được quyền lợi mà họ được hưởng, các kỹ năng cần
thiết trong công việc như giao tiếp, thương lượng, sử dụng máy tính ngoại ngữ 4
Cuộc khảo sát của Trương Hồng Khánh, Phạm Thị Diễm (2007) tại trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) với đề tài “Kiến thức, kỹ
năng của SV ĐH Kinh tế Tp.HCM dưới góc nhìn của nhà tuyển dụng”. Tác giả đã
đưa ra một số tiêu chí, chỉ số để khảo sát chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Trong đó
các tiêu chí đánh giá về kiến thức: Kiến thức lý luận chung, kiến thức thực tế của
chuyên ngành, kiến thức về phương pháp, kiến thức về tổ chức thực hiện. Các tiêu
chí đánh giá về kỹ năng: Kỹ năng truyền đạt bằng lời, bằng văn bản; kỹ năng giải
quyết vấn đề: Suy nghĩ có phán đoán, nhận biết các nguyên nhân, nghĩ ra các giải
pháp, ý tưởng, tổ chức thực hiện; kỹ năng làm việc nhóm: Đặt mục tiêu và sắp xếp
ưu tiên thông tin, phân công và kiểm tra quá trình, quản lý thời gian; kỹ năng làm
việc hiệu quả với người khác: Đàm phán, quản lý xung đột, lắng nghe, động viên,
hiểu sự khác biệt về văn hóa; kỹ năng quản lý: Thương lượng, giải quyết mâu
thuẩn, xung đột, chịu được áp lực công việc; kỹ năng tự phát triển: Tự học, tự
nghiên cứu, làm việc độc lập, suy nghĩ sáng tạo, linh hoạt, tự tin; kỹ năng xử lý
thông tin: Tổ chức thu thập thông tin, tổ chức tổng hợp thông tin, sử dụng các phần
mềm cơ bản, phân tích xử lý thông tin5.
Tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Nguyễn Thị Thanh Thoản (2007) nghiên
cứu với đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên
của trường Đại học Bách Khoa”. Tác giả đã đưa ra một số tiêu chí để tiến hành
điều tra cựu sinh viên tốt nghiệp tại trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM. Theo đó,
sinh viên tốt nghiệp phải có khả năng: 1/. Có lợi thế cạnh tranh trong công việc; 2/.
4
Nguồn: Phạm Thị Huyền (2007), Giáo dục đại học ở Việt Nam: Nhìn từ thị trường lao động, đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ.
5
Nguồn: Trương Hồng Khánh và Phạm Thị Diễm (2007), kiến thức và kỹ năng của sinh viên ĐH Kinh tế Tp.
HCM dưới góc nhìn của nhà tuyển dụng, kỷ yếu hội thảo khoa hoc “ đổi mới các hoạt động đào tạo nhằm
đáp ứng yêu cầu của người học và người sử dụng lao động” ĐH Kinh tế Tp HCM.
11
Nâng cao khả năng tự học; 3/. Chịu áp lực công việc; 4/. Tư duy độc lập, năng lực
sáng tạo; 5/. Thích ứng với môi trường mới; 6/. Kỹ năng phân tích, đánh giá và giải
quyết vấn đề; 7/.Kỹ năng chuyên môn tốt; 8/. Ứng dụng kiến thức vào công việc
thực tiển; 9/. Kiến thức và kỹ năng về quản lý/ tổ chức công việc; 10/. Thăng tiến
nhanh trong tương lai; 11/. Làm việc trong môi trường đa văn hóa; 12/. Sử dụng tin
học tốt; 13/. Tính chuyên nghiệp; 14/. Làm việc nhóm; 15/. Sử dụng ngoại ngữ; 16/.
Kỹ năng giao tiếp6.
Ngoài những nghiên cứu trên, còn có một số điều tra khác về tình hình sử
dụng lao động của các trường đại học và các trung tâm giáo dục như điều tra công
giới về thị trường việc làm và tình hình sử dụng cựu sinh viên ngành nông học
trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội do trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội thực
hiện năm 2006. Nghiên cứu này khảo sát gần 1000 cựu sinh viên của ngành nông
học và 300 nhà tuyển dụng tại khu vực Hà Nội và Đồng bằng Sông Hồng với 4 nội
dung chính là cựu sinh viên có tìm được việc làm đúng ngành nghề đào tạo; trình độ
chuyên môn có đáp ứng được yêu cầu của cơ quan tuyển dụng; có phải đào tạo lại
hay không và xin ý kiến đóng góp của đối tượng điều tra đối với chương trình và
quy trình đào tạo của Khoa Nông học. Kết quả cho thấy là chỉ có khoảng 60% cựu
sinh viên ra trường làm đúng chuyên môn được đào tạo, 25% là làm gần đúng
chuyên môn được đào tạo, còn lại là làm các công việc khác. Trong số những cựu
sinh viên được làm đúng ngành nghề được đào tạo thì hầu hết trình độ chuyên môn
đáp ứng được yêu cầu của công việc song 90% tổng số cựu sinh viên này cho rằng
mình phải tự đào tạo lại hoặc do cơ quan đào tạo lại. Thêm nữa, các cựu sinh viên
phải đào tạo lại phần lớn là do kỹ năng làm việc chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ
quan tuyển dụng lao động. Các ý kiến đóng góp cho chương trình đào tạo cử nhân
nông học của trường Đại học Nông nghiệp tập trung chủ yếu vào việc phát triển các
kỹ năng làm việc cho sinh viên, tăng cường các giờ thực hành của các môn học.
6
Nguồn: Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản(2007), nghiên cứu đánh giá chất lượng
đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của trường ĐH Bách khoa, ĐH Bách khoa Tp HCM.
(http://www.mediafire.com/?b3pv537cbyjjii4).
12
- Xem thêm -