Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất thành phố lào cai ...

Tài liệu đánh giá một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất thành phố lào cai giai đoạn 2011 2015

.PDF
85
6
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- CAO VIỆT HƯNG ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- CAO VIỆT HƯNG ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 60 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG Thái Nguyên - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Cao Việt Hưng ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Trung tâm quan trắc môi trường Lào Cai, UBND thành phố Lào Cai và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Cao Việt Hưng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất ............................ 3 1.1.1. Đất và sử dụng đất........................................................................... 3 1.1.2. Các yêu cầu pháp lý ........................................................................ 4 1.1.3. Thực trạng sử dụng đất đai trên thế giới ......................................... 5 1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất .................................................................... 9 1.2. Các vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường ....................................... 14 1.2.1. Nguồn gốc của tư tưởng lồng ghép ............................................... 14 1.2.2. Lợi ích và vấn đề đặt ra cho việc lồng ghép ................................. 15 1.2.3. Nội dung lồng ghép đất đai vào môi trường ................................. 16 1.2.4. Vấn đề lồng ghép sử dụng đất ở Việt Nam ................................... 17 1.3. Xác định các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất ............ 20 iv 1.3.1. Các yêu cầu chung trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất .... 20 1.3.2. Các chỉ tiêu môi trường cần kiểm soát.......................................... 21 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 24 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................. 24 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 24 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu .......................... 24 2.4.2. Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu ............................... 25 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu............................................ 25 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai ....................... 26 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26 3.1.2. Các điều kiện sinh thái tự nhiên của thành phố Lào Cai .............. 27 3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của thành phố Lào Cai ............................................................................................. 29 3.2. Hiện trạng môi trường thành phố Lào Cai ........................................... 34 3.2.1. Hiện trạng môi trường không khí.................................................. 34 3.2.2. Hiện trạng môi trường đất ............................................................. 35 3.2.3. Hiện trạng môi trường nước .......................................................... 37 3.3. Khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 của thành phố Lào Cai ............................................. 40 3.3.1. Định hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan đô thị 40 3.3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng nhóm đất giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 ........................................ 44 v 3.4. Đánh giá các yếu tố môi trường trong QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Lào Cai ................... 48 3.4.1. Các phương án sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 của thành phố Lào Cai ảnh hưởng đến môi trường ......... 48 3.4.2. Nhận xét chung về những yếu tố bảo vệ môi trường trong phương án quy hoạch sử dụng đất 2011 - 2015 thành phố Lào Cai..................... 66 3.5. Đề xuất các yếu tố bảo vệ môi trường và giải pháp kiểm soát trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Lào Cai ................................. 69 3.5.1. Đề xuất một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai đến năm 2020 ........................................................... 69 3.5.2. Giải pháp để kiểm soát các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất của thành phố Lào Cai đến năm 2020 ...................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73 1. Kết Luận .................................................................................................. 73 2. Kiến nghị ................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường CP : Chính Phủ DMC : Đánh giá tác động môi trường chiến lược DTM : Đánh giá tác động môi trường GPMB : Giải phóng mặt bằng GTNT : Giao thông nông thôn NĐ : Nghị định QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QH : Quốc hội QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất TDTT : Thể dục thể thao THCS : Trung học cơ sở TT : Thông tư TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân GIS : Hệ thống thông tin địa lý FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc BĐKH : Biến đổi khí hậu QL4D : Quốc lộ 4D QL4E : Quốc lộ 4E QL70 : Quốc lộ 70 KCN : Khu công nghiệp NĐGH : Nghị định giới hạn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các chỉ tiêu môi trường cơ bản cần kiểm soát phục vụ quy hoạch sử dụng đất tại 5 vùng nước ta ........................................................ 22 Bảng 3.1: Chất lượng không khí tại một số điểm thuộc thành phố Lào Cai .. 34 Bảng 3.2: Chất lượng môi trường đất khu dân cư lân cận KCN Đông Phố Mới ..35 Bảng 3.3: Chất lượng đất tại một số Khu công nghiệp và khai khoáng trên địa bàn thành phố Lào Cai .................................................................... 35 Bảng 3.4: Chất lượng môi trường nước mặt tại một số điểm nghiên cứu trong thành phố Lào Cai năm 2015 .......................................................... 37 Bảng 3.5: Chất lượng môi trường nước ngầm tại một số điểm nghiên cứu trong thành phố Lào Cai năm 2015 ................................................ 39 Bảng 3.6: Phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai giai đoạn 2011- 2015 ...................................................................................... 45 Bảng 3.7: Phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai đến năm 2020 ....46 Bảng 3.8: Kết quả phân tích hàm lượng KLN trong môi trường đất tại một số KCN trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2015 ............................ 57 Bảng 3.9: Kết quả phân tích chất lượng không khí tại một số KCN trên địa bàn thành phố Lào Cai năm 2015 ................................................... 58 Bảng 3.10: Một số công trình giao thông trong QHSDĐ thành phố Lào Cai giai đoạn 2011-2020 ....................................................................... 61 Bảng 3.11: Một số công trình sử dụng đất thủy lợi trong QHSDĐ thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2020.......................................................... 63 Bảng 3.12: Một số công trình cấp nước sạch trong phương án QHSDĐ thành phố Lào Cai giai đoạn 2016-2020................................................... 65 Bảng 3.13: Nhận thức và hiện trạng môi trường qua ý kiến người dân tại thành phố Lào Cai ........................................................................... 67 Bảng 3.14: Đề xuất một số yếu tố môi trường trong QHSDĐ thành phố Lào Cai đến năm 2020 ........................................................................... 69 Bảng 3.15: Dự tính chỉ số yếu tố môi trường trong QHSDĐ thành phố Lào Cai đến năm 2020 ........................................................................... 71 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Lào Cai ............................................ 26 Hình 3.2: Bản đồ phát triển tổng thể kinh tế xã hội thành phố Lào Cai ......... 29 Hình 3.3: Chất lượng đất tại một số Khu công nghiệp và khai khoáng trên địa bàn thành phố Lào Cai .................................................................... 36 Hình 3.4: Hàm lượng COD, BOD5, TSS tại một số điểm nghiên cứu trong thành phố Lào Cai năm 2015 .......................................................... 38 Hình 3.5: Bản đồ phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Lào Cai ........................ 40 Hình 3.6: Hàm lượng KLN trong đất tại tại một số KCN trên địa bàn thành phố Lào Cai ..................................................................................... 57 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, quy hoạch sử dụng đất đã được chú trọng và thực thi nhằm đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng đất trong những thập kỷ qua ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam đã và đang phải đối mặt với những vấn đề môi trường trong quá trình sử dụng đất. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, bao gồm một số điều sửa đổi, bổ sung của Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong đó quy định quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và kế hoạch bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc nghiên cứu lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường vào công tác quy hoạch sử dụng đất là cần thiết, nhằm giải quyết các mục tiêu chiến lược cho phát triển bền vững và hạn chế, giảm thiểu những rủi ro đối với nguồn tài nguyên đất trong tương lai. Thành phố Lào Cai là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Lào Cai là một thành phố biên giới phía Bắc, có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai nơi giao thương quan trọng giữa Việt Nam và Trung Quốc, là điểm chiến lược trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và khu mậu dịch tự do Asean - Trung Quốc. Được thành lập ngày 30/11/2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị xã Lào Cai và thị xã Cam Đường, qua chặng đường 10 năm đổi mới và phát triển thành phố Lào Cai đã có nhiều thay đổi đáng kể về kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hóa nhanh chính vì thế mà năm 2014, thành phố Lào Cai đã được Chính phủ quyết định nâng lên thành đô thị loại 2 do đó nhu cầu về đất đai của thành phố ngày càng tăng lên, tình hình quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động, đặc biệt là việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để đáp ứng với yêu cầu đó, thành phố cần phải xây dựng quy hoạch phù hợp mang tính chiến lược lâu dài bền vững hơn trong giai đoạn 2015-2020. 2 Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường và Phòng đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai giai đoạn 2011-2015”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá yếu tố bảo vệ môi trường cần kiểm soát trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai đến năm 2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai - Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng môi trường thành phố Lào Cai - Nghiên cứu khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015, định hướng đến năm 2020 của thành phố Lào Cai - Đề xuất các yếu tố bảo vệ môi trường và giải pháp kiểm soát trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Lào Cai 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đánh giá được yếu tố bảo vệ môi trường trong điều kiện sử dụng đất thành phố Lào Cai, góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học về sử dụng đất bền vững phục vụ công tác lập và thẩm định quy hoạch sử dụng đất của thành phố Lào Cai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định một số yếu tố môi trường cần kiểm soát phục vụ công tác lập và thẩm định quy hoạch sử dụng đất thành phố Lào Cai nhằm giải quyết các mục tiêu phát triển bền vững và giảm thiểu những rủi ro đối với sử dụng đất thành phố đang trong quá trình đô thị hoá nhanh. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất 1.1.1. Đất và sử dụng đất Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên. Nói về tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Nói về vai trò của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ”. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên. Cần nhận thấy rằng, đất đai ở hai thể khác nhau. Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con người) thì đất tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ thế tồn tại và biến đổi. Như vậy, đất không phải là tư liệu sản xuất. Nếu đất gắn liền với sản xuất, nghĩa là gắn với con người, gắn với lao động thì đất được coi là tư liệu đất chỉ khi tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất. Khái niệm đất đai: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều nằm ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Các chức năng (công năng) của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, 4 cân bằng sinh thái, tàng trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng đất), không gian sự sống, bảo tồn, bảo tàng sự sống, vật mang sự sống, phân dị lãnh thổ. Luật đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định đất đai: Là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện đầu tiên, là cơ sở cần thiết của mọi quá trình sản xuất; là nơi tìm ra công cụ lao động, nguyên liệu lao động và là nơi sinh tồn của xã hội loài người [5]. 1.1.2. Các yêu cầu pháp lý Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản quan trọng là: - Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc căn bản sau: Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. - Để đảm bảo đạt được những yêu cầu trên, những quy định về nội dung quy hoạch sử dụng đất đã bao hàm những hoạt động nhằm bảo vệ môi trường: Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá tiềm năng đất đai. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. 5 Các phương án quy hoạch sử dụng đất đưa ra đều được xem xét, cân nhắc và tính toán trên cả 3 khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường để từ đó lựa chọn được phương án phù hợp. Đó là phương án đảm bảo phát triển bền vững, tức là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. - Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Quy chuẩn Quốc gia về Môi trường; - Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường. 1.1.3. Thực trạng sử dụng đất đai trên thế giới Sự gia tăng dân số trong các nước đang phát triển đang là áp lực đè nặng lên nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn của họ và cũng là nguyên nhân gây ra sự suy thoái đất đai. Những phương pháp chuyên ngành cho việc quy hoạch để giảm bớt tình trạng này hiện nay vẫn chưa cho được hiệu quả và phương pháp tổng hợp đòi hỏi phải bao gồm tất cả các chủ thể tham gia từ sự bắt đầu, điều tiết chất lượng và những sự giới hạn của mỗi thành phần đơn vị đất đai, đến tính sản xuất của các khả năng chọn lựa sử dụng đất đai. Những quan điểm và định nghĩa liên hệ đến phương 6 pháp cụ thể nhằm hổ trợ cho việc thiết lập nên những vấn đề quyết định ở các mức độ quy hoạch khác nhau. Những vấn đề sử dụng đất đai hiện tại đòi hỏi những giải pháp được tạo ra với sự hổ trợ của phương pháp tổng hợp trong vùng nông thôn và bán thành thị, thì thường được xuất phát từ những sự mâu thuẩn đối kháng giữa môi trường và phát triển. Tất cả việc này được thảo luận bao gồm xây dựng những quyết định để làm thế nào sử dụng những nguồn tài nguyên khan hiếm, tái lập lại vùng đất đai bị suy thoái hay cải thiện đất đai nông nghiệp, định cư những nông hộ nhỏ hay những nông trang cơ giới sẽ hỗ trợ tốt hơn trong việc mở rộng dân số, hạn chế phát triển vùng đô thị vào trong các vùng nông nghiệp có chất lượng cao, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước khan hiếm và những yêu cầu chuyên biệt cho phương pháp tổng hợp ngược lại với quy hoạch chuyên ngành của vùng ven biển. Thực hiện phương pháp tổng hợp thì tùy thuộc vào những chính sách hỗ trợ quy hoạch cho sử dụng và quản lý bền vững nguồn tài nguyên đất đai, để tăng cường những thể chế thực thi và để đảm bảo sự tham gia hành động của các chủ thể trong tiến trình xây dựng quyết định. Những hoạt động này sẽ được hỗ trợ bằng sự thay đổi các số liệu cơ bản về nguồn tài nguyên tự nhiên và cách sử dụng, thông qua việc kết hợp sử dụng hệ thống thông tin địa lý GIS. Những phương tiện kinh tế và xã hội cũng được mô tả và được sử dụng để đảm bảo những đóng góp của các chủ thể trong việc thỏa thuận sử dụng đất đai. Phương pháp tổng hợp cho quy hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất đai bắt buộc phải bao gồm tất cả các chủ thể trong tiến trình xây dựng quyết định cho tương lai của đất đai và xác định đánh giá tất cả những đặc trưng chính của sinh học tự nhiên và kinh tế xã hội của các đơn vị đất đai. Điều này đòi hỏi sự xác định và thiết lập sự sử dụng hay không sử dụng của mỗi đơn vị đất đai về các mặt kỹ thuật thích hợp, khả năng kinh tế, xã hội chấp nhận và tính môi trường không suy thoái. Phương pháp chuyên ngành cho quy hoạch sử dụng nguồn tài nguyên đất đai cần phải tránh, vì với phương pháp này có thể đưa đến những sự suy thoái không đoán trước được. Liên quan đến vấn đề môi trường cần thiết phải được đặt lên hàng 7 đầu do sự tăng trưởng quá nhanh của dân số trên thế giới, gia tăng những sự lệ thuộc vào nhau giữa các quốc gia và giữa các vùng trên thế giới, những chú ý tăng trưởng về giá trị của hệ sinh thái tự nhiên và những nhận thức rằng những sử dụng đất đai hiện tại có thể ảnh hưởng đến hệ thống khí hậu toàn cầu. Phương pháp tổng hợp hơn hẳn phương pháp chuyên ngành là có ý nghĩa ngăn cản hay giải quyết được những mâu thuẫn liên quan đến sử dụng đất đai, khi nó đạt được một tiến trình quy hoạch là thiết lập một môi trường có thể cho sự trung gian giữa và xây dựng quyết định bởi tất cả các chủ thể ở giai đoạn ban đầu [12]. Trong một nghiên cứu gần đây của FAO (Alexandratos, 1995; trong FAO, 1993) ước lượng khoảng 92% của 1800 triệu ha đất đai của các quốc gia đang phát triển bao gồm luôn cả Trung Quốc thì có tiềm năng cho cây trồng sử dụng nước trời, nhưng hiện nay vẫn chưa sử dụng hết và đúng mục đích, trong đó vùng bán sa mạc Sahara ở Châu phi 44%; Châu mỹ la tinh và vùng Caribê 48%. Hai phần ba của 1800 triệu ha này tập trung chủ yếu một số nhỏ quốc gia như: 27% Brasil, 9% ở Zaire và 30% ở 12 nước khác. Một phần của đất tốt này vẫn còn để dành cho rừng hay vùng bảo vệ khoảng 45% và do đó trong các vùng này không thật sự được sử dụng cho nông nghiệp. Một phần khác thì lại gặp khó khăn về mặt đất và dạng bậc thềm như khoảng 72% vùng Châu phi bán sa mạc và vùng Châu mỹ la tinh. Trên 50% của 1800 triệu ha của đất để dành được phân loại ở cấp loại "ẩm", thí dụ như quá ẩm cho hầu hết các loại cây trồng và không thích hợp lắm cho sự định cư của con người, hay còn gọi là "vùng thích nghi kém cho cây trồng". Do đó, khả năng để mở rộng diện tích đất đai cho canh tác cây trồng thường bị giới hạn. Kết quả là tất cả những cố gắng để gia tăng sản lượng theo nhu cầu lương thực và các cái khác thì thường dựa chủ yếu vào sự thâm canh hóa cho sản xuất với những giống cây trồng có năng suất cao trong các vùng có tiềm năng cao. Đây là những vùng đất đai có đất tốt, địa hình thích hợp, điều kiện mưa và nhiệt độ thích hợp hay có khả năng cung cấp nước cho tưới và dễ dàng tiếp cận với phân bón vô cơ và hữu cơ. FAO ước lượng rằng (Yudelman, 1994; trong FAO, 1993), đất nông nghiệp có thể mở rộng được khoảng 90 triệu ha vào năm 2010, diện tích thu hoạch có tăng lên đến 124 triệu ha do việc thâm canh tăng vụ cây trồng. Các vùng đất có khả năng 8 tưới trong các quốc gia đang phát triển đang được mở rộng tăng thêm khoảng 23,5 triệu ha so với hiện tại là 186 triệu ha. Những nghiên cứu chi tiết hơn đang được thực hiện về tiềm năng tưới ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở Châu phi. Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung trên các diện tích đất thích nghi kết hợp với các điều kiện địa hình và nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm để thực hiện với chi phí thấp và không làm hủy hoại giá trị môi trường. Kết quả của thâm canh hóa có thể xảy ra được trong các vùng đất thiên nhiên ưu đãi hay trên các vùng đất mà con người phải can thiệp vào bằng đầu tư kinh tế như phát triển hệ thống tưới tiêu. Như vậy cho thấy rằng trong một tương lai gần sẽ giảm đi một cách có ý nghĩa diện đích đất trên hộ nông thôn. Khả năng diện tích đất nông nghiệp trên nông hộ trong các quốc gia đang phát triển được dự phòng bởi FAO cho năm 2010 chỉ còn gần phân nửa là 0,4 ha so với cuối thập niên 80 là 0,65 ha, hình ảnh này cũng cho thấy diện tích này sẽ nhỏ hơn vào những năm 2050. Ngược lại với các quốc gia đang phát triển, các quốc gia phát triển sẽ có sự gia tăng diện tích đất nông nghiệp trên đầu người do mức tăng dân số bị đứng chặn lại. Điều này sẽ dẫn đến một số đất nông nghiệp sẽ được chuyển sang thành các vùng đất bảo vệ thiên nhiên, hay vùng đất bảo vệ sinh cảnh văn hóa hoặc phục vụ cho các mục đích nghĩ ngơi của con người (Van de Klundert, et al., 1994; trong FAO, 1993). Tình trạng của các quốc gia nằm trong giai đoạn chuyển tiếp thì rất khó mà dự phóng bởi vì những tiến trình hiện tại là đang chuyển đổi từ đất đai nông nghiệp thuộc nhà nước sang quyền sử dụng đất đai tư nhân. Sự ước đoán của FAO thì bị giới hạn theo tỉ lệ thời gian đến năm 2010, khi mà sự thay đổi khí hậu toàn cầu được mong ước là ảnh hưởng không đáng kể trong suốt thời gian này. Điều này có thể sẽ khác vào những năm 2050 hoặc sau đó. Hậu quả của các mô hình về sự thay đổi của khí hậu thì ở các quốc gia đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng xấu hơn là thuận lợi về mặc an toàn lương thực (Norse và Sombroek, 1995; trong FAO, 1993)[16]. 9 1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất 1.1.4.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp phàn tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai thep pháp luật của Nhà nước. Bản thần nó được coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử đụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lình vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao. Khái niệm :Quy hoạch sử dụng đất (Land Use Planning) là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ và hợp lý có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của quốc gia, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [7] Thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng và lãnh thổ để mang lại lợi ích cao, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệđất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệđất và môi trường. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sửdụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; xác lập sựổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước vềđất đai; làm cơ sởđể tiến hành giao cấp đất và đầu tưđể phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội với hiệu quả cao. 10 Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổchức lại việc sử dụng đất đai phát huy lợi thế ngành và lãnh thổ, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm nghiêm trọng quĩđất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng của từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường [5] 1.1.4.2. Quan điểm mục tiêu và những điểm mới trong quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam a. Quan điểm quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam - Quy hoạch sử dụng đất nhằm quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. - Quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước trong tình hình mới; phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai, phù hợp với điều kiện của từng vùng. - Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện kế hoạch hóa quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu, tái cấu trúc nền kinh tế và phân công lao động để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. - Quy hoạch sử dụng đất phải là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai; tạo lập cơ sở pháp lý cho công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hỗ trợ điều tiết thị trường bất động sản. - Việc tính toán, phân bổ nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực, địa phương được định hướng từ trên xuống dưới, từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở. - Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa cần thiết để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất