Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá một số dòng giống chè shan tại phú thọ...

Tài liệu đánh giá một số dòng giống chè shan tại phú thọ

.PDF
86
45
124

Mô tả:

ĐẠI HỌ Ƣ ĐẠ Ọ TRẦN QUANG VIỆT “Đ LUẬ VĂ DÒ GIỐNG CHÈ SHAN TẠI PHÚ THỌ” Ạ SĨ K OA u Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ỌC CÂY TRỒNG 2015 http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌ Ƣ ĐẠ Ọ TRẦN QUANG VIỆT “Đ DÒ GIỐNG CHÈ SHAN TẠI PHÚ THỌ” Ngành: Khoa học Cây trồng Mã số: 60.62.01.10 LUẬ VĂ ƣờ ƣ Ạ SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG ọc: 1. TS. Nguyễ 2. GS.TS. Trầ u Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ƣơ ọ 2015 http://www.lrc.tnu.edu.vn i L A ĐOA Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực hiện trong hai vụ Hè Thu 2014 và Xuân 2015 dưới sự hướng dẫn của 02 người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thiên Lương và GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn. Số liệu và kết quả nghiên trong luận văn này là trung thực, chưa từng sử dụng trong một luận văn nào ở trong và ngoài nước. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luậ v Trần Quang Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii L I CẢ Ơ Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 02 người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thiên Lương và GS.TS.Trần Ngọc Ngoạn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong xuất thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đào tạo Đại học, Khoa Nông học, đặc biệt các thầy cô bộ môn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm các bạn bè, đồng nghiệp người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong xuất quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thành viên với sự giúp đỡ chân thành với tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả luậ v Trần Quang Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC A ĐOA ..................................................................................................................... i L I CẢ Ơ ......................................................................................................................... ii L MỤC LỤC ............................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂ ĐỒ ............................................................................................. vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Yêu cầu .......................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 ƣơ 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................ 4 1.1. Cở sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4 1.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4 1.2. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới..................................................... 5 1.2.1.Nghiên cứu về giống chè trên thế giới ..................................................... 5 1.2.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của cây chè................ 10 1.3. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 12 1.3.1.Nghiên cứu về giống chè Shan trong nước ............................................ 12 1.3.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè ................... 15 1.4. Những nhận định tổng quát về tình hình nghiên cứu chè trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài............................................................................ 18 ƣơ 2: ĐỐ ƢỢNG, NỘ D VÀ P ƢƠ P P ỨU..... 20 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 20 2.1.2. Thời gian- địa điểm nghiên cứu ............................................................ 20 2.1.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 21 2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng .......................................... 21 2.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 22 2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25 ƣơ 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 26 3.1. Kết quả đánh giá các đặc điểm nông học các dòng chè chọn lọc ............ 26 3.1.1. Hình dạng, kích thước lá ....................................................................... 26 3.1.2. Đặc điểm màu sắc, hình dạng và thế lá các dòng chè shan .................. 27 3.1.3. Đặc điểm màu sắc búp, số đợt sinh trưởng trong năm.......................... 29 3.2. Đặc điểm sinh trưởng của các dòng chè Shan ......................................... 30 3.2.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng chè ................... 30 3.2.2. Khả năng sinh trưởng búp của các dòng chè Shan ............................... 31 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống chè Shan ... 38 3.4. Nghiên cứu chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm của các dòng, giống chè Shan ................................................................................................ 39 3.5. Kết quả đánh giá cảm quan cho điểm chất lượng chè xanh..................... 41 3.6 Kết quả đánh giá các chỉ tiêu sinh hóa ...................................................... 44 3.7 Đánh giá mức độ nhiễm các loại sâu hại chính trên các dòng chè Shan .. 47 KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ...................................................................................................... 56 1 Kết luận ........................................................................................................ 56 2 Đề nghị ......................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT BNNVPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đ/c : Đối chứng FAO : Food and Agricuture Organization of the United Nations ICRISAT : International crops research institute for the semi-arid tropics KHKT : Khoa học kỹ thuật MNPB : Miền núi phía Bắc NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSTT : Năng suất thực thu QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TGST : Thời gian sinh trưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hình dạng, kích thước lá của một số d ng, giống chè Shan .................. 26 Bảng 3.2. Đặc điểm màu sắc, hình dạng và thế lá các dòng chè shan .................... 27 Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống chè Shan .................... 30 Bảng 3.5. Động thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng, giống chè trong vụ Xuân 2015 (cm/5 ngày)........................................................................ 31 Bảng 3.6. Thời gian hình thành lá của các dòng, giống chè Shan trong vụ xuân 2015 (ngày)........................................................................................ 33 Bảng 3.7. Động thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng, giống chè Shan trong vụ hè 2014 (cm)................................................................................ 35 Bảng 3.8. Thời gian hình thành lá của các dòng, giống chè Shan trong vụ hè năm 2014..................................................................................................... 37 Bảng 3.9. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống chè Shan ............................................................................................................. 38 Bảng 3.10 Thành phần cơ giới búp 1 tôm 2 lá của các dòng, giống chè Shan...... 40 Bảng 3.11 Kết quả đánh giá cảm quan cho điểm chất lượng chè xanh Vụ xuân 2015.................................................................................................... 42 Bảng 3.12 Kết quả đánh giá cảm quan chất lượng chè xanh Vụ hè 2014 .............. 43 Bảng 3.13 Kết quả phân tích thành phần sinh hóa của các dòng chè Shan ............ 44 Bảng 3.14 Kết quả phân tích thành phần sinh hóa của các dòng chè Shan ............ 46 Bảng 3.15: Mức độ nhiễm Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr) trên các dòng, giống chè mới tại Phú Hộ .............................................................. 47 Bảng 3.16: Mức độ nhiễm Bọ cánh tơ (Physothrips setiventris Bagn) trên các dòng, giống chè tại Phú Hộ ....................................................................... 49 Bảng 3.17: Mức độ nhiễm Nhện đỏ (Oligonychus coffea, N) trên các dòng, giống chè tại Phú Hộ .................................................................................. 51 Bảng 3.18: Mức độ nhiễm Bọ xít muỗi (Helopeltis thevova w) trên các giống chè tại Phú Hộ............................................................................................. 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Động thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng chè trong vụ Xuân 2015 ................................................................................. 32 Biểu đồ 3.2: Động thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng, giống chè Shan trong vụ Hè 2014 ............................................................ 35 Biểu đồ 3.3: Mức độ nhiễm Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr) trên các dòng, giống chè mới tại Phú Hộ ............................................. 48 Biểu đồ 3.4: Mức độ nhiễm Bọ cánh tơ (Physothrips setiventris Bagn) trên các dòng, giống chè tại Phú Hộ .............................................. 50 Biểu đồ 3.5: Mức độ nhiễm Nhện đỏ (Oligonychus coffea, N) trên các dòng, giống chè tại Phú Hộ ............................................................ 52 Biểu đồ 3.6: Mức độ nhiễm Bọ xít muỗi (Helopeltis thevova w) trên các giống chè tại Phú Hộ ...................................................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề tài Chè là cây công nghiệp lâu năm, có vai tr quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam. Phát triển cây chè ở vùng này có ý nghĩa cả về mặt kinh tế, xã hội, đem lại nguồn thu nhập đáng kể xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần ổn định, định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời, cây chè còn có vai trò to lớn trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và bảo vệ môi trường sinh thái. Cây chè shan (Camellia sinensis var Shan) vốn là cây hoang dại. Trên thế giới, ngày nay con người đã phát hiện chè có rất nhiều công dụng vừa là thức uống bổ dưỡng kiêm nhiều giá trị, có tác dụng chữa bệnh, kháng sinh tốt và làm thực phẩm tốt. Diện tích trồng chè trên thế giới ước khoảng 2 triệu ha, cho sản lượng chè khô hàng năm trên 3 triệu tấn, có 60 quốc gia trồng chè và trên 100 nước uống chè. Vào khoảng năm 1918 người Pháp đã tiến hành điều tra chè ở một số tỉnh thuộc Miền Bắc Việt Nam đã miêu tả: Những cây chè cổ thụ phân bố chủ yếu ở vùng núi cao Miền Bắc Việt Nam, thân cây cao lớn, chu vi thân có tới 2- 3 người ôm, lá dài, rộng, mép có răng cưa sắc nhọn, búp non có nhiều lông màu trắng. Những cây chè này phân bố rải rác dọc theo các con suối chảy ra hai tuyến sông Lô và Sông Đà. Vùng có nhiều chè cổ thụ nhất là Hà Giang, Yên Bái, Sơn La. Chè Shan là một trong 4 biến chủng chè, có sức sinh trưởng khoẻ, năng suất, chất lượng cao, giống chè Shan ở nước ta được phát hiện vào những năm 1920- 1930 ở các tỉnh Hoàng Liên Sơn (Suối Giàng- Yên Bái), (Hà Tuyên- Hà Giang) trên vùng núi cao từ 900- 1700m so với mặt biển. Chè xanh được chế biến từ búp chè Shan vùng núi cao có chất lượng tốt, màu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 nước xanh vàng, vị chát mạnh, ngọt, có mùi thơm mát, đặt biệt sau khi uống trong người cảm thấy thoải mái dễ chịu. Cây chè có nhiều lợi thế như khả năng sinh trưởng phát triển trong điều kiện đặc thù của vùng đất dốc, đất đồi núi và những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, là cây công nghiệp dài ngày có nhiệm kỳ kinh tế dài, mau cho sản phẩm, hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, cây chè còn có vai trò to lớn trong việc che phủ đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái. Cây chè đã được Đảng và nhà nước xác định trong các văn kiện Đại hội Đảng là một trong những cây công nghiệp xóa đói giảm nghèo. Ngoài diện tích chè được trồng tập trung, sản xuất theo quy mô công nghiệp hiện nay Việt Nam có trên 25% diện tích chè Shan. Dựa theo đặc điểm phân loại thực vật học (dẫn theo tác giả Nguyễn Ngọc Kính, 1979) [18], cây chè Shan là một trong bốn thứ chè theo hệ thống phân loại (Camellia sinensis var Shan). Thứ chè Shan sinh trưởng khỏe mạnh, năng suất cao, chất lượng tốt. Người dân bản địa có tập quán chế biến làm thức uống với sản phẩm chủ yếu là chè “Mạn” với chất lượng rất tốt. Với mục tiêu nghiên cứu, đánh giá các dòng chè Shan có nhiều đặc điểm tốt về chất lượng, năng suất phục vụ phát triển tại các vùng đặc thù chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một số dòng chè Shan tại Phú Thọ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được tình hình sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tình hình sâu hại chính của các dòng chè Shan. Tuyển chọn được d ng chè có năng suất, chất lượng ổn định bổ sung vào bộ giống phát triển chè xanh. 3. Yêu cầu - Đánh giá đặc điểm hình thái của các dòng chè; - Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của các dòng; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng chè; - Đánh giá tình hình nhiễm sâu hại chính trên các dòng chè; - Đánh giá chất lượng, cảm quan và sinh hóa của các dòng giống chè. 3. Ý ĩ 3.1. Ý ọc và thực tiễn củ đề tài ĩ ọc Trên cơ sở hiểu được các đặc điểm nông sinh học của các dòng chè shan nghiên cứu và khả năng cho năng suất, chất lượng tính chống chịu sâu hại chính làm cơ sở tham khảo, bình tuyển và khuyến cáo chè Shan cho vùng miền núi phía Bắc. 3.2. Ý ĩ t ực tiễn Thông qua việc đánh giá, nghiên cứu thể hiện qua các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu với sâu bệnh của một số d ng chè Shan để chọn ra những dòng chè Shan có những đặc tính ưu tú như: Sinh trưởng mạnh, năng suất cao, chất lượng tốt đồng thời thích nghi với điều kiện sinh thái để nhân giống, mở rộng diện tích.. Đề tài sẽ góp phần giải quyết những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lựa chọn giống chè phù hợp cho vùng miền núi phía Bắc, góp phần xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cở sở khoa học và thực tiễn củ đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học Chè là cây công nghiệp dài ngày, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chu kỳ kinh tế có thể 50 - 60 năm phụ thuộc vào giống, điều kiện đất đai, khí hậu và các biện pháp kỹ thuật. Chất lượng chè phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống như: Khả năng phân cành, đặc điểm hình thái, khả năng ra búp, sinh hoá búp và thời gian sinh trưởng búp của giống. Trong điều kiện tự nhiên, cây chè Shan có thể cao tới hàng chục mét, đường kính đạt tới hàng trăm centimet, phân cành mạnh, đường kính tán lớn, sức sống rất khoẻ, tuổi thọ cao có thể đạt tới hàng trăm tuổi (miền Bắc Việt Nam). Tiềm năng năng suất chè Shan rất cao, một cây chè cổ thụ có đốn hái và thu hoạch búp hàng năm có thể đạt trên 10 kg búp/1 lứa hái (Suối Giàng, Yên Bái). Trong điều kiện trồng tập trung thâm canh khả năng cho năng suất lớn hơn 20 - 25 tấn/ha (Nông trường chè Thanh Bình; Tam Đường; Than Uyên; Công ty chè Mộc Châu - Sơn La). Bên cạnh đó để vùng trồng chè Shan núi cao trở thành vùng sản xuất hàng hoá, ngoài giống tốt và kỹ thuật nhân giống thích hợp cần có kỹ thuật trồng trọt thích hợp để tạo nương chè kinh doanh. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu đầu tiên của tất cả các ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất chè nói riêng, ở Việt Nam với diện tích 131,500 nghìn ha chè thì có 50% diện tích được trồng bằng giống mới. Với cơ cấu giống như hiện nay thì việc cải tạo năng suất chè của Việt Nam còn rất nhiều khó khăn. Bên cạnh yếu tố năng suất, khi nhu cầu thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè cũng là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng. Nhiều giống chè có năng suất không cao nhưng chất lượng tốt vẫn được chấp nhận và phát triển trong sản xuất. Mà để tạo nên chất lượng chè thành phẩm, yếu tố giống quyết định đến 50%, còn yếu tố độ cao, chăm sóc quyết định 30%, yếu tố công nghệ chế biến, thiết bị chỉ chiếm 20%. Tuy nhiên, trong thực tế việc đầu tư cho nhập khẩu các giống chè tốt của nước ngoài và cho nghiên cứu, phát triển về giống còn rất thấp. Bên cạnh đó, một số giống chè tốt của chúng ta như chè Shan c n đang bị mai một, suy giảm chất lượng do không quan tâm đúng mức đến việc bảo toàn giống, phương thức quản lý nương đồi chè và thu hái không hợp lý. Chính vì thế chất lượng chè Việt Nam còn ở mức rất thấp so với thế giới, ảnh hưởng đến uy tín và giá trị xuất khẩu. Điều đó cho thấy nhu cầu đáp ứng các giống chè có năng suất, chất lượng cao phục vụ sản xuất là rất cần thiết. Cần theo dõi, chọn lọc ra nhiều giống chè mới để mở rộng diện tích, thay thế dần các giống chè cũ năng suất, chất lượng thấp ở Việt Nam. Để khai thác có hiệu quả và mở rộng diện tích, phát triển bền vững cây chè Shan là việc làm cấp bách. Cùng với nghiên cứu tuyển chọn những dòng chè Shan chọn lọc bổ sung cho các tỉnh, địa phương, công tác phát triển, chyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho sản phẩn chè Shan tại các vùng chè. Phát triển các dòng chè Shan chọn lọc sẽ góp phần nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số, có vai trò xã hội to lớn cho phát triển kinh tế vùng. 1.2. Những kết quả nghiên cứu trên thế gi i 1.2.1.Nghiên cứu về giống chè trên thế giới Cây chè (Camellia sinensis (L) O. Kuntze) vốn là cây hoang dại, được sử sách Trung Quốc ghi lại từ rất lâu đời. Trên thế giới, chè là thức uống kiêm nhiều giá trị, nhiều hiệu quả và tác dụng lâu dài nhất. Theo các tác giả Vương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 Khâu Phi, Bộc Tể Nhật, Dương Hiền Cường thuộc Đại học nông nghiệp Triết Giang chỉ ra rằng chỉ một phiến lá chè nhỏ đã có trên 500 thành phần hoá học, bao gồm 6 nhóm vật chất có công hiệu bảo vệ sức khoẻ như các loại vitamin, chất purin loại kiềm, các chất phenol, các tinh dầu thơm, các chất axitamin và chất polysacaloza. Do quá trình thụ phấn chéo xảy ra phổ biến giữa các loài thuộc chi Camellia nên đã tạo ra quần thể con lai ở trạng thái di truyền lẫn tạp, cây chè Camellia sinensis cũng không nằm ngoài quy luật này. Cây chè có thể lai tốt với các giống hoang dại, do đó các nhà phân loại học luôn quan tâm xác định các cá thể lai này bởi qua đó có thể xác định được sự tham gia hình thành nên vốn gen (gene pool) cây chè của các giống hoang dại. Có hai loài được đặc biệt quan tâm là C.irrawadiensis và C. taliensis vốn có đặc điểm hình thái tương đồng với cây chè. Một số loài khác thuộc chi Camellia cũng được cho là góp phần hình thành nên vốn gen của cây chè thông qua quá trình lai tự nhiên như C.flava, C.petelotii và C.lutescens, trong đó C. taliensis được cho là lai giữa C.sinensis và C.irrawadiensis. Cho đến nay, các nhà khoa học cho rằng ba thứ chè C.assamica; C.sinensis; C.assamica sub sp. lasiocalyx và ở chừng mực nào đó là C.irrawadiensis đều là các nhân tố chính tham gia hình thành nên vốn gen của cây chè. Có một thực tế là rất khó xác định liệu có tồn tại hay không một giống chè tự nhiên mang vật chất di truyền nguyên trạng không bị pha trộn. Bởi vậy khái niệm "Cây chè" bao trùm toàn bộ các giống, dòng là con lai của các thứ chè này. Quá trình phát triển của cây chè gắn liền với sự phát triển của công tác chọn tạo giống chè. Từ lúc con người chỉ biết sử dụng các cây chè mọc tự nhiên, đến lúc biết thu quả để gieo trồng và lựa chọn những cây tốt. Ngày nay, riêng ở Trung Quốc đã có tập đoàn trên 1700 giống chè khác nhau phục vụ cho phát triển chè Quốc gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là một nhiệm vụ quan trọng nhất để tạo ra sự đột biến của các sản phẩm mới, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm. Mục tiêu của chọn giống chè ngay nay không chỉ đơn thuần là tạo ra các giống có năng suất cao, mà phải là có chất lượng tốt cho từng loại sản phẩm. Để nâng cao chất lượng chè, nhiều nước trên thế giới rất chú trọng đến giống chè địa phương bản địa và điều kiện sinh thái như vị trí địa lý, địa hình, đất đai, độ cao so mặt biển…Các địa danh chè nổi tiếng thế giới như vùng chè Dajjeling (Ấn Độ) là vùng núi có độ cao từ 600 -2000m so mặt biển, các vùng chè Srilanka hầu hết phân bố ở độ cao trên 800m và sản phẩm rất nổi tiếng trên thế giới với 9% sản lượng chè và 19% thị trường chè xuất khẩu thế giới. Chè Shan (Camellia Sinensis var. Shan) là một trong bốn thứ chè thuộc loài Camellia sinensis (Cohen Stuart). Đặc điểm thứ chè Shan có thân gỗ lớn, sinh trưởng mạnh, lá to dạng thuôn dài, chóp lá nhọn, thịt lá mềm, mặt lá gồ ghề gợn sóng, mép lá có răng cưa nhọn, búp to và mập (trọng lượng búp trên 1 gam) có nhiều lông tuyết trắng. Trong điều kiện tự nhiên cây chè Shan có thể cao tới trên 15 mét, đường kính đạt trên 1 mét, phân cành mạnh, đường kính tán lớn, sức sống rất khoẻ. Vân Nam – Trung Quốc là vùng chè cổ thụ lâu đời phân bố ở độ cao từ 1000 – 2500m, ở Xi xong bản na, nhiều cây có tuổi thọ trên 1000 tuổi, cao nhất là 2700 tuổi. Hiện tại giống chè địa phương Vân Nam có 18 giống, trong đó phổ biến là giống chè Vân Nam lá to có 14 giống chế biến sản phẩm chè Phổ Nhĩ nổi tiếng thế giới. Qua 100 năm, Ngành chè thế giới đã tổng kết: Công tác chọn tạo giống chè mới được đẩy mạnh, cây chè từ lúc tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới, đưa ra sản xuất cần thời gian dài. Việc nghiên cứu thành công kỹ thuật nhân giống giâm cành chè đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác chọn giống tốt. Theo thống kê đến năm 1990 của 11 nước và khu vực trồng chè trên thế giới có số lượng giống chè mới tạo ra là 446 giống, trong đó có 387 giống vô tính chiếm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 77%, giống lưỡng hệ, đa hệ vô tính 22 giống chiếm tỷ trọng 4,93%, giống hữu tính chọn lọc 37 giống chiếm tỷ trọng 8,3%. Tỷ trọng phổ cập giống chè tốt trong sản xuất cao nhất ở Trung Quốc và Đài Loan trên 90%, nhân giống vô tính, tỷ lệ phổ cập giống mới ở Ấn Độ và Kênia cũng đạt tới 80%. Để chọn lọc các giống chè mới, các nước cũng áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây đầu dòng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây đột biến... trong đó phương pháp lai hữu tính và chọn lọc cá thể được chú ý và có nhiều thành công. Ngoài các phương pháp truyền thống như lai hoa lấy hạt, giâm, ghép,... Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, ngành công nghệ sinh học (chỉ thị phân tử và nuôi cấy mô) kết hợp với các phương pháp truyền thống đã làm tăng hiệu quả của chọn tạo giống và rút ngắn thời gian nghiên cứu. Dẫn theo Đỗ Ngọc Quỹ (1997) [34] từ những năm 50 của thế kỷ 20 Ấn Độ đã thành công trong việc chọn ra 110 giống chè tốt, trong đó có 102 giống chè được nhân bằng phương pháp vô tính. Đến năm 2003 Ấn Độ đã có trên 80% diện tích chè được trồng bằng giống tốt chủ yếu là giống chè Assam được chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc cá thể. Các giống họ đã chọn có đặc điểm tốt như ra d ng tam bội TV29 có tiềm năng cho năng suất cao, và các giống TV1, TV23 có sản lượng và chất lượng khá. Tuy nhiên, Phương pháp lai hữu tính được Ấn Độ rất quan tâm đã chọn ra giống VTA 54 có năng suất và chất lượng khá như giống TS449, TS450; TS462, TS463, TS464, TS491 và TS520 đều là các giống sinh trưởng khoẻ có khả năng chịu hạn rất tốt. Tại Srilanca từ Năm 1958 bắt đầu trồng 40 dòng chè mới sêri chọn lọc 2020 (phổ biến các giống như : TRI 2023, TRI 2025, TRI 2026, TRI 2043...), có năng suất cao, chất lượng tốt. Từ những năm 1960 trở lại đây đã chọn ra các dòng chè triển vọng như TRI14, DT, DN, DP và DV.Hiện nay diện tích trồng bằng các giống chè được nhân giống vô tính đạt trên 40% diện tích trồng chè trong cả nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 Tại Gruria bắt đầu chọn giống từ năm 1943, từ đó lần lượt chọn ra các giống chè Grudia số 1 đến Gudia số 20, trong đó giống Grudia số 1 và Grudia số 2 cho năng suất cao hơn Đại Bạch Trà 25 – 40%. Đặc biệt các giống chè mới có khả năng chịu rét tốt, trong điều kiện - 80c đến -150C có khả năng qua đông an toàn. Năm 1970 -1971 các tác giả M.V. Koleleisvili, T.D Mutovkina đã tiến hành chọn giống bằng phương pháp chọn cây tốt, kết hợp với chọn d ng, qua đó chọn được giống chè Konkhitda có phẩm chất tốt, hương thơm đặc biệt, năng suất cao hơn đại trà 50-60%. Gruria cũng là quốc gia đầu tiên sử dụng phương pháp phóng xạ và đột biến hoá học, qua đó chọn được 6 giống chè có hàm lượng Polyphenol, hàm lượng chất hoà tan cao và 4 giống có dạng hình mới có hương thơm rất cao. Tại Kenia bắt đầu sản xuất chè vào những năm 1925 - 1927 tuy nhiên chè cho năng suât chè cao nhất thế giới, đạt trên 1500kg chè khô/ha. Kênia lần đầu tiên nhập giống chè vào năm 1903 và trồng thành công ở Limuri với diện tích ban đầu là 0,81ha, cho đến nay công tác giống được quan tâm rất nhiều ở Kênia. Các giống chè chọn lọc, giâm cành cho năng suất cao hơn giống chè đại trà tới 20%. Diện tích chè được trồng bằng các giống chọn lọc, giâm cành chiếm tới 67% ở khu vực tiểu nông và chiếm tới 33% diện tích chè ở các đồn điền lớn. Ngoài nhân giống bằng hình thức giâm cành, Kênia còn nhân giống bằng hình thức ghép. Cũng như Ấn Độ các nước Nhật Bản, Srilanca, Trung Quốc, Liên Xô cũ… đã sử dụng công nghệ sinh học trong chọn giống chè tốt, dùng phôi non, phôi hom bồi dưỡng thành cây chè hoàn chỉnh. Sử dụng phương pháp lai, sử dụng ưu thế lai để tạo ra giống chất lượng cao phục vụ cho sản xuất. Tại Trung Quốc: Là quốc gia sản xuất chè hàng đầu thế giới. Nghiên cứu sử dụng giống chè tốt trong sản xuất được các nhà khoa học Trung Quốc quan tâm từ rất sớm. Ngay từ đời nhà Tống, Trung Quốc đã có 7 giống chè tốt ở Vũ Di Sơn. Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), Đại Bạch Trà (1850), Thiết Quan Âm đã có từ hơn 200 năm về trước đều là những giống chè chiết cành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 Ngoài những giống nổi tiếng từ lâu đời, hiện nay Trung Quốc có nhiều giống chè cho năng suất cao, chất lượng rất tốt cho cả chế biến chè xanh và chè đen như: Phúc Vân Tiên (1957 - 1971), Hoa Nhật Kim, Hùng Đỉnh Bạch (Phúc Kiến), Phú Thọ 10 (Vân Nam), Long Vân 2000 (Triết Giang), đã tạo ra được các giống chè có chất lượng nổi tiếng như Đại Bạch Trà, Thiết Quan âm, Long Tỉnh… Hiện nay trong chọn tạo giống chè Trung Quốc đã sử dụng các phương pháp: Nhập nội giống, chọn lọc cá thể, đặc biệt phương pháp lai hữu tính đã được áp dụng rộng rãi và thu được nhiều thành tựu. 1.2.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của cây chè Các đặc điểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp), đặc tính sinh trưởng của cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt đầu, kết thúc sinh trưởng búp), số đợt sinh trưởng búp/năm, có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và chất lượng chè nguyên liệu. Do vậy nghiên cứu đặc tính sinh vật học cây chè nhằm tuyển chọn giống chè tốt luôn được các nhà chọn giống trên thế giới quan tâm. Nghiên cứu tương quan giữa số búp/tán và năng suất búp của nương chè đã đưa ra kết luận rằng: Tương quan giữa số lượng búp và năng suất chè là 0,956  0,064. Nghiên cứu về quan hệ giữa lá chè với năng suất chất lượng chè cho rằng: Góc lá tối ưu cho quang hợp của cây chè là 450, lá chè màu vàng là đặc trưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh hoá búp chè. Nghiên cứu của Hadfiel,W. (1968) [52] về chỉ số diện tích lá của các giống chè và đã rút ra kết luân: Chỉ số diện tích lá của những giống chè có thế lá ngang là 3-4 và của những giống chè có thế lá đứng là 5-7. Trong điều kiện ánh sáng đầy đủ giống chè Trung Quốc có chỉ số diện tích lá, khả năng sinh trưởng và cho năng suất cao hơn giống chè Assam. Nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè cho rằng: Sự sinh trưởng của búp chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa đông rõ rệt, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa đông và cây chè sẽ được phục hồi vào thời kỳ có nhiệt độ không khí ấm lên, ngược lại ở những nước nhiệt đới (quần đảo Gjava) Srilanca hay Nam ấn Độ do có điều kiện thời tiết thuận lợi đặc biệt là nhiệt độ nên búp chè sẽ sinh trưởng liên tục, thời vụ thu hoạch búp chè quanh năm vì vậy người ta coi đây là lợi thế của vùng đất này. Bakhơtadze (1971) [61] khi nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè cho rằng: Sự sinh trưởng của búp chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa Đông rõ rệt, búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa Đông và cây chè sẽ được phục hồi vào thời kỳ có nhiệt độ không khí ấm lên, ngược lại ở những nước nhiệt đới (quần đảo Gjava) Srilanka hay Nam Ấn Độ do có điều kiện thời tiết thuận lợi đặc biệt là nhiệt độ ôn hoà, búp chè sinh trưởng liên tục, chè cho thu hoạch quanh năm vì vậy người ta coi đây là lợi thế của vùng đất này. Mỗi loại cây trồng khi hình thành mầm và để mầm phát triển đ i hỏi phải có tổng nhiệt độ nhất định. Tác giả Squir (1979) [54] khi nghiên cứu trên cây chè ở Mallawi đã kết luận: Tổng nhiệt độ hữu hiệu cần thiết để cho một mầm chè (0,2cm) sinh trưởng thành búp chè có thể thu hoạch được (dài 8-15 cm) vào khoảng 5000c- 6000c mà theo tác giả có đến 2/3 nhiệt độ này là cung cấp cho sinh trưởng búp. Nghiên cứu ở Malawi cho thấy hơn 70% sản lượng búp chè được thu hoạch vào mùa mưa từ tháng 4-10, thu hoạch rộ từ tháng 4-8, thời kỳ này tạo áp lực lớn cho các nhà máy chế biến chè. Một số yếu tố cấu thành nên sản lượng chè chủ yếu gồm: chỉ số diện tích lá, tốc độ sinh trưởng búp, mật độ búp, khối lượng búp. + Chỉ số diện tích lá: tầng tán có độ dày 20-24 cm và có chỉ số diện tích lá khoảng 6 rất thích hợp cho sản lượng cao. + Tốc độ sinh trưởng búp: thời gian hình thành búp chè tôm 2-3 lá non đủ tiêu chuẩn hái dài hay ngắn phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng, của búp chè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan