LỜI CẢM ƠN
Học viên xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước và
khoa sau đại học trường đại học Thủy Lợi cơ sở 2 đã giúp đỡ tạo điều kiện cho học
viên hoàn thành khóa cao học 21Q11 – CS2. Đặc biệt cảm ơn TS Phạm Ngọc, người
đã giúp học viên định hướng về mặt khoa học trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn lãnh đạo Viện Địa lý tài nguyên thành phố Hồ Chí Minh và các
đồng nghiệp trong Viện, đặc biệt các đồng nghiệp phòng Tài nguyên nước đã tạo điều
kiện cho tôi tham gia khóa học và hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Cuối cùng học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn đồng
hành giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả vượt qua mọi khó khăn
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin Chân thành cảm ơn!
Học Viên
Phạm Thị Bích Thục
LỜI CAM KẾT
Tác giả luận văn xin cam kết, luận văn Thạc sĩ ngành Qui hoạch và quản lý tài
nguyên nước với tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XUẤT HIỆN NGỌT VÙNG CỬA SÔNG CỬU LONG
VÀ VẤN ĐỀ KHAI THÁC NƯỚC NGỌT PHỤC VỤ SINH HOẠT SẢN XUẤT”
là công trình do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Tác giả luận văn không
sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có
bất kỳ một sự vi phạm nào, tác giả luận văn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP. HCM, ngày 26 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bích Thục
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………...1
2. Mục đích của đề tài …………………………………………………………......2
3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………….2
4. Phương pháp thực hiện …………………………………………………………2
5. Kết quả đạt được…………………………………………………………………3
6. Ý nghĩa của luận văn…………………………………………………………….6
CHƯƠNG I TỔNG QUAN
1.1
Tình
hình
nghiên
cứu
trong
và
ngoài
nước
…………………………………..8
1.1.1 Ngoài nước……………………...……………………………………….……………….8
1.12 Trong nước…………………………………………………………………………………9
1.2 Cơ sở lý luận về xâm nhập mặn và sự xuất hiện nước ngọt ở
ĐBSCL………..11
1.3 Tổng
quan
nghiên
cứu…………………………………………………………….17
1.3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………17
1.3.2 Hiện trạng khai thác nước ngọt phục vụ sinh hoạt………………………………..18
1.3.3 Các yếu tố địa hình- địa mạo, địa chất, thổ nhưỡng……………………………..18
1) Đặc điểm và quá trình thành tạo môi trường trầm tích vùng ven biển……………..18
2) Đặc điểm địa mạo…………………………………………………………………….…..21
3) Đặc điểm địa hình…………………………………………………………………………24
4) Thổ nhưỡng …………………………………………………………………………….…..25
1.3.4 Đặc trưng khí hậu………………………………………………………….....26
1)Chế độ gió ………………………………………………………………………………….26
2) Chế độ nhiệt……………………………………………………………………………….27
3 Chế độ mưa……………………………………………………………………………….….27
1.3.5 Hệ thống sông rạch tự nhiên ………………………………………………….28
Tài
1.3.6
nguyên
nước
ngọt
vùng
Cửa
sông…………………………………………29
1) Tài nguyên nước mưa………………………………………………………………………29
2) Tài nguyên nước mặt……………………………………………………………………….31
3) Tài nguyên nước dưới đất……………………………………………………………….…33
1.3.7 Công trình kiểm soát mặn và ngọt hóa……………………………………….35
1.3.8
Điều
kiện
kinh
tế
xã
hội
vùng
cửa
sông
và
vấn
đề
phát
triển…………………36
1) Dân cư và phân bố dân cư…………………………………………………………………36
2) Các nền kinh tế liên quan đến sử sụng nước………………………………………….…37
3) Qui hoạch phát triển vùng cửa sông……………………………………………………...38
CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XUẤT HIỆN NGỌT VÙNG CỬA SÔNG
CỬU LONG
2.1 Xâm nhập mặn vùng cửa sông Cửu Long………………………………………40
2.2 Diễn biến mặn và khả năng xuất hiện ngọt theo số liệu thực
đo……………….43
2.3 Diễn biến mặn trong điều kiện BĐKK – NBD qua một số kết quả nghiên
cứu…………………………………………………………………………………….49
2.3.1
Những
đề
vấn
chung……………………………………………………………………..49
2.3.2 Xâm nhập mặn vùng cửa sông trong điều kiện nước biển dâng…………………..50
2.4 Ứng dụng mô hình Mike 11 trong nghiên cứu xâm nhập mặn ở Đồng Bằng
Sông
Cửu
Long……………………………………………………………………………..55
2.4.1
Mô
hình
Milke
11…………………………………………………………………………55
2.4.2
Sơ
đồ
thủy
lực
cho
toàn
vùng
ĐBSCL………………………………………………….56
2.5 Kịch bản tính toán……………………………………………………………….59
2.5.1 Kịch bản nước biển dâng do biến đổi khí hậu……………………………………….59
2.5.2 Những
thay
đổi
phía
thượng
lưu
trong
tương
lai:………………………………….60
2.6 Diễn biến mặn và khả năng khai thác ngọt vùng cửa sông phương án hiện
trạng
2005……………………………………………………………………………………65
2.6.1 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông tiền………………………………………………..65
2.6.2 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông Hàm Luông……………………………………..67
2.6.3 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông Cổ Chiên………………………………………..68
2.6.4 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông Hậu……………………………………………….69
2.7 Diễn biến mặn và khả năng khai thác ngọt vùng cửa sông phương án nước
biển
dâng
50
cm…………………………………………………………….………………71
2.7.1 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông tiền………………………………………………..71
2.7.2 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông Hàm Luông……………………………………..73
2.7.3 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông Cổ Chiên………………………………………..75
2.7.4 Diễn biến mặn nhỏ nhất dọc sông Hậu……………………………………………….76
2.8
Sơ
đồ
phân
bố
khả
năng
xuất
hiện
ngọt
trong
mùa
mặn
trong
mùa
………………………77
2.8.1
Cơ
sở
phân
bố
khả
năng
xuất
hiện
ngọt
mặn……................................77
2.8.2 Kết quả phân bố khả năng xuất hiện ngọt trong mùa mặn…………………………77
CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHAI THÁC NƯỚC NGỌT PHỤC
VỤ SINH HOẠT VÀ SẢN XUẤT
3.1
Những vấn đề chung……………………………………………………….....80
3.2
Giải pháp tích trữ nguồn nước ngọt………………………………………...81
3.2.1 Lợi dụng đất ngập nước để xây dựng hồ chứa……………………………………81
3.2.2 Giải pháp sơ bộ………………………………………………………………………84
3.3 Sử dụng đoạn sông bỏ Láng Thé làm hồ chứa cung cấp nước ngọt cho thành
phố Trà Vinh……………………………………………………………………........87
3.3.1 Giới thiệu đoạn sông bỏ Láng Thé……………………………………………………87
3.3.2 Khả năng xuất hiện ngọt tại Láng Thé………………………………………………89
3.3.3 Bố trí hệ thống công trình……………………………………………………………..89
3.3.4 Khả năng của hệ thống…………………………………………………………………91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………………93
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………..94
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
1.1
Phân
tóc
bố
độ
chảy
theo
độ
~
L
sâu……………………………………………..13
Hình
1.2
Dạng
phân
bố
S
chuẩn……………………………………………………16
Hình
1.3
Bản
đồ
vị
trí
vùng
nghiên
cứu………………………………………………..17
Hình 1.4 Bản đồ đất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long……………………………….26
Hình 1.5 Phân bố lưu lượng ra các cửa sông Cửu Long theo kết quả thực đo từ 924/4/2010………………………………………………………………………………33
Hình
1.6
năng
Khả
sử
dụng
nước
ngầm
cấp
cho
sinh
hoạt
ở
ĐBSCL…………………35
Hình 1.7 Các dự án ngọt hóa…………………………………………………………..35
Hình 2.1 Đường quá trình mặn Max, Min trạm Hưng Mỹ mùa kiệt năm 2009……….40
Hình
2.2
Ranh
giới
xuất
hiện
năm
ngọt
2005
…………………………………………47
Hình
2.3
Ranh
giới
xuất
hiện
năm
ngọt
2009………………………………………….48
Hình 2.4 Kết quả mô phỏng XNM mùa khô năm 2005……………………………….53
Hình
2.5
Kết
quả
XNM
theo
nồng
độ
KB
NBD
50
cm………………………………..53
Hình 2.6 Kết quả XNM theo thời đoạn với nồng độ 4g/l theo KB NBD 100
cm………54
Hình 2.7 Các vùng dự án bị đe dọa khi xâm nhập mặn ………………………………54
Hình
2.8
Sơ
đồ
khối
ứng
dụng
Mike
11
mô
phỏng
xâm
nhập
mặn……………………..55
Hình 2.9 Sơ đồ phân bố khả năng xuất hiện ngọt
vùng cửa sông
ĐBSCL…………….79
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí tổng thể một số vị trí khai thác nước ngọt
………………………80
Hình
3.2
Cù
lao
Thành
Long
sông
Cổ
Chiên…………………………………………..85
Hình 3.3 Khu vực có thể khai thác tích trữ nguồn nước ngọt trên sông
Hậu…………..86
Hình
3.4
Khu
vực
Ngãi………………….87
ĐNN
nhân
tạo
do
khai
thác
sét
sau
vàm
Đại
Hình
3.5
Vị
đoạn
trí
sông
bỏ
Láng
Thé…………………………………………………88
Hình 3.6 Đường quá trình mặn tại Láng Thé hiện trạng 2005 và NBD 50 cm………..89
Hình 3.7 Bố trí hệ thống công trình tổng thể tại Láng Thé – Trà Vinh……………...90
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
1.1
Thống
kê
sự
phân
độ
bố
mặn
theo
chiều
sâu………………………………..16
Bảng 1.2. Phân bố lượng mưa trung bình nhiều năm………………………………….27
Bảng
1.3:
lượng
Tổng
mưa
trung
bình
(mm)………………………………………….30
Bảng 1.4: Số ngày mưa trung bình…………………………………………………….30
Bảng 1.5 Các dự án thủy lợi được thực hiện trên vùng các cửa sông………………..36
Bảng
1.6
Nhu
cầu
nước
trong
mùa
năm
đặc
trưng
ở
một
số
trạm
biên
năm
đặc
trưng
ở
một
số
trạm
biên
năm
nhất
tháng
với
mức
khô
2008,
2020,
2050………………………..39
Bảng
2.1
Độ
mặn
1990…………………………..41
Bảng
2.2
Độ
mặn
1991…………………………..41
Bảng
2.3
Chiều
dài
xâm
nhập
lớn
4g/l…………………………..42
Bảng 2.4 Chiều dài truyền mặn 4‰ trên các cửa sông chính (Tổng hợp tài liệu cũ)..43
Bảng 2.5
Thống kê thời gian kết thúc sự xuất hiện ngọt thường
xuyên……………...44
Bảng
Thống
2.6
kê
thời
gian
xuất
hiện
ngọt
trở
lại……………………………………45
Bảng 2.7
Thống kê số giờ có xuất hiện ngọt trong những ngày
mặn…………………45
Bảng 2.8
Thống kê thời gian xuất hiện mặn và số giờ có ngọt trạm Trà
Vinh……….48
Độ mặn lớn nhất tháng 4/2005 tại một số vị trí theo các PA NBD
Bảng 2.9
(g/l)……52
Bảng
Nước
2.10
biển
dâng
theo
kịch
bản
dâng
theo
kịch
bản
phát
thải
thấp
(cm)………………………….59
Bảng
Nước
2.11
biển
phát
thải
trung
bản
phát
thải
bình(cm)……………………59
Bảng
Nước
2.12
biển
dâng
theo
kịch
cao(cm)…………………………..60
Bảng 2.13 Các bối cảnh phát triển của lưu vực theo điều kiện năm 2000 và tương
lai..62
Bảng 2.14 Kịch bản tính toán phục vụ xây dựng sơ đồ phân bố xuất hiện ngọt ...........65
Bảng
2.15
Độ
mặn
thấp
nhất
dọc
sông
Cửa
Tiểu
mùa
khô
năm
2005………………….65
Bảng
2.16
Độ
Mặn
thấp
nhất
dọc
sông
Cửa
Đại………………………………………..65
Bảng 2.17 Độ mặn thấp nhất sông Hàm Luông……………………………………….67
Bảng 2.18 Độ mặn thấp nhất sông Cổ Chiên…………………………………………69
Bảng 2.19 Độ mặn thấp nhất sông Hậu cửa Định An…………………………………70
Bảng
Độ
2.20
mặn
thấp
nhất
sông
Hậu
Cửa
Trần
Đề………………………………….71
Bảng 2.21 Độ mặn thấp nhất dọc sông Tiền tại Cửa Tiểu – PA NBD 50
cm…………..72
Bảng 2.22 Độ mặn thấp nhất dọc sông Tiền tại Cửa Đại – PA NBD 50
cm……………73
Bảng 2.23 Độ mặn thấp nhất dọc sông Hàm Luông – PA NBD 50
cm…………………74
Bảng 2.24 Độ mặn thấp nhất sông Cổ Chiên – PA NBD 50 cm………………………75
Bảng
2.25
Độ
mặn
thấp
nhất
cửa
Định
An
–
PA
NBD
50
nhất
cửa
Trần
Đề
–
PA
NBD
50
cm…………………………76
Bảng
2.26
Độ
mặn
thấp
cm…………………………77
Bảng 3.1
Các khả năng cải tạo khu vực Láng Thé thành hồ điều
tiết…………………91
Bảng 3.2 Các kết quả tính toán khả năng cung cấp nguồn nước cho từng trường hợp..92
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài.
Xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt là những hạn chế lớn cho người dân vùng
ven biển ĐBSCL. Vào mùa khô xâm nhập mặn tăng cao, khan hiếm nước ngọt đã ảnh
hưởng rất lớn đến người dân trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất. Hầu hết các
vùng ngọt hoá ven biển trước đây đều phải chuyển đổi mục tiêu mà vấn đề xâm nhập
mặn là một trong những nguyên nhân chính.
Nguồn nước sinh hoạt cho người dân đặc biệt khó khăn. Mạng lưới cấp nước
hiện nay chưa cung cấp đủ cho nhân dân. Một bộ phận lớn dân cư vẫn chưa được cấp
nước, nguồn nước sinh hoạt của họ là tích trữ lại từ mùa mưa để dùng cho mùa kiệt.
Nguồn nước sạch này chỉ đảm bảo dùng cho nhu cầu ăn uống, còn các nhu cầu khác
người dân phải dùng nước ao, kênh,… Nguồn nước chính để cung cấp cho sinh hoạt
hiện nay là từ nước ngầm. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc khai thác nước
ngầm quá mức đã bộc lộ nhiều vấn đề phát sinh. Sự sụt giảm các tầng chứa nước,
nhiễm mặn, nhiễm bẩn, lún sụt đất,... đã thực sự xuất hiện nhiều ở trên ĐBSCL.
Độ mặn trên sông phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: (1) Chế độ thủy triều là động
lực chính gây ra xâm nhập mặn: làm cho diễn biến mặn xảy ra theo nhịp độ thủy triều;
(2) Lưu lượng nước từ thượng lưu chuyển xuống: làm cho mặn diễn biến rõ rệt theo
mùa; (3) Hướng gió thổi thuận với dòng triều lên (gió chướng): những năm gió chướng
thổi mạnh là năm mặn xâm nhập sâu nhất. Tại vùng các cửa sông thuộc ĐBSCL thời
gian khó khăn về nước ngọt thường kéo dài từ tháng 2 cho tới hết tháng 5 tùy theo vị
trí. Tuy nhiên, ngay trong mùa kiệt vẫn có nhiều thời gian có nước ngọt trên sông, đây
là một yếu tố có thể lợi dụng khai thác.
Từ xa xưa người dân vùng ven biển ĐBSCL đã biết tận dụng những thời điểm
xuất hiện ngọt để khai thác nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Trong
những thời gian có nước ngọt người dân thường tích trữ vào các ao hồ, mương vườn
để sử dụng trong những ngày mặn.
Để làm rõ hơn về việc đánh giá khả năng xuất hiện nước ngọt ở vùng ven biển
và đánh giá khả năng khai thác nguồn nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất, học
Luận văn thạc sỹ khóa Q11CS2 – Học viên Phạm Thị Bích Thục
2
viên đã thực hiện đề tài luận văn: “Đánh giá khả năng xuất hiện nước ngọt vùng cửa
sông Cửu Long và vấn đề khai thác nước ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất”.
2.
Mục đích của Đề tài.
-
Đánh giá được khả năng xuất hiện nước ngọt ở vùng cửa sông và đề xuất các
biện pháp khai thác tài nguyên nước ngọt phục vụ mục đích sinh hoạt và sản
xuất.
-
Xây dựng được sơ đồ phân vùng khả năng xuất hiện nước ngọt theo thời gian
ở vùng cửa sông ĐBSCL.
3.
Nội dung nghiên cứu.
-
Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội vùng cửa sông liên quan đến khai
thác và tích trữ nguồn nước ngọt.
-
Đánh giá xâm nhập mặn vùng cửa sông và khả năng xuất hiện ngọt qua số liệu
thực đo giai đoạn 2000 -2010.
-
Xây dựng sơ đồ xuất hiện ngọt theo thời gian năm hiện trang 2005, phương án
nước biển dâng 50cm.
-
Đưa ra biện pháp khai thác nước ngọt và đề xuất mô hình cụ thể tại đoạn sông
bỏ Láng Thé tỉnh Trà Vinh.
4.
Phương pháp thực hiện.
-
Phương pháp thu thập và biên hội tại liệu trong quá khứ.
-
Phương pháp phân tích thống kê giờ xuất hiện ngọt tại các trạm quan trắc.
-
Sử dụng mô hình Mike 11 mô phỏng mặn năm 2005 và phương án nước biển
dâng 50 cm.
-
Phương pháp phân tích tổng hợp.
-
Phương pháp tương tự: sử dụng kinh nghiêm của các đề tài dự án đã thực hiện,
dự đoán các tác động môi trường tiềm tàng khi đề xuất các giải pháp khai thác
nguồn nước.
Luận văn thạc sỹ khóa Q11CS2 – Học viên Phạm Thị Bích Thục
3
-
Sử dụng ảnh vệ tinh để xác định các vùng đất ngập nước; hoàn thiện tài liệu địa
hình, địa mạo, hệ thống sông rạch vùng nghiên cứu.
5.
Kết quả đạt được.
5.1
Các kết quả chính:
(1).
Qua việc phân tích các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội có liên quan đến
khai thác và tích trữ nguồn nước ngọt vùng nghiên cứu, luận văn đã rút ra được:
-
Tài nguyên nước mặt về tới vùng ven biển là phong phú, tuy nhiên nguồn nước
này bị nhiễm mặn nên khó sử dụng.
-
Nước mưa là nguồn nước quý giá có thể khai thác phục vụ sinh hoạt. Hiện tại
việc khai thác nguồn nước này để phục vụ sinh hoạt rất hạn chế. Để khai thác
các nguồn nước nói trên cần có bể chứa để sử dụng trong những thời kỳ không
mưa (nước mưa). Hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng nước mưa là giá thành
làm bể chứa hiện đang quá cao so với thu nhập của người dân. Đối với việc cấp
nước cho các hộ dân cư riêng lẻ, cần có cần có nghiên cứu tìm biện pháp giảm
giá thành xây dựng bể chứa nước.
-
Nước ngầm là nguồn nước chính cung cấp cho sinh hoạt hiện nay. Tuy nhiên,
vấn đề khai thác nguồn nước này đang bắt đầu bộc lộ nhiều khó khăn. Khó khăn
thứ nhất là độ cứng của nước ngầm khá cao, chi phí để xử lý rất tốn kém. Thứ
hai: hiện tại các tầng nước đang sụt giảm nhanh, nếu không có biện pháp thích
hợp để bảo vệ thì các tầng chứa nước sẽ dần cạn kiệt, bị ô nhiễm, bị mặn hóa,…
Trong tương lai khi nhu cầu dùng nước tăng cao hơn thì các khó khăn trên càng
tăng lên nhiều lần. Do đó, cần thiết phải có kế hoạch tìm nguồn nước để bổ
sung và thay thế.
(2).
Tổng hợp các nghiên cứu về mặn trong quá khứ, phân tích số liệu mặn thực đo,
phân tích các nghiên cứu trước đây về các diễn biến trong tương lai (khai thác
lưu vực và nước biển dâng), sử dụng mô hình thuỷ lực để tính toán diễn biến
xâm nhập mặn cho trường hợp thiết kế và các kịch bản trong tương lai, luận
văn đã rút ra:
Luận văn thạc sỹ khóa Q11CS2 – Học viên Phạm Thị Bích Thục
4
-
Ranh giới xâm nhập mặn trên sông Cửu Long đã tăng lên đáng kể trong khoảng
80 năm qua. Từ khoảng những năm 1930 – 1982, chiều dài xâm nhập mặn 4‰
trên sông Tiền khoảng 50- 52 km; trên sông Hậu khoảng 30 – 32km; sông Hàm
Luông: 30-35km; sông Cổ Chiên khoảng 31 – 37km. Giai đoạn gần đây ranh
giới này tăng cao: trung bình sông Cửa Tiểu ranh mặn 4‰ vào sâu 57km; sông
Hàm Luông 54km; sông Cổ Chiên: 53km; sông Hậu: 50km. Ranh giới nước
ngọt (S< 0.25‰) hiện nay vào rất sâu trên sông Tiền ranh giới này vào sâu
khoảng 100km, gần tới Mỹ Thuận; trên sông Hậu ranh giới này khoảng gần
90km, tới thành phố Cần Thơ.
-
Mặc dù ranh mặn vào rất sâu trong nội địa nhưng nước ngọt vẫn rút ra tận biển
tuỳ theo năm, theo mùa và theo chế độ thuỷ triều. Trong những năm nhiều nước
(2009) ranh giới ngày nào cũng xuất hiện nước ngọt kéo ra khá xa. Trên sông
Hậu ranh giới này khoảng 30km, sông Cổ Chiên: 28km, sông Hàm Luông
25km, sông Tiền 37km. Trong năm ít nước (2005) ranh giới luôn có nước ngọt
trong ngày vào sâu hơn. Trên sông Hậu ranh giới này khoảng 38km, sông Cổ
Chiên: 38km, sông Hàm Luông 48km, sông Tiền 51km.
-
Tháng 2 là tháng có nước ngọt rút ra gần với biển nhất, trong năm nhiều nước
ranh giới này lần lượt là: sông Hậu: 12km, sông Cổ Chiên: 12km, sông Hàm
Luông 10km, sông Tiền 17km. Năm ít nước ranh giới này vào sâu hơn. Ranh
giới xuất hiện ngọt tháng 2 lần lượt là: sông Hậu: 25km, sông Cổ Chiên: 22km,
sông Hàm Luông 30km, sông Tiền 26km. Trong tất cả các năm thì tháng 3 và
tháng 6 có ranh giới nước ngọt gần như nhau.
-
Các sông Mỹ Tho và Hàm Luông rất nhạy cảm với lượng nước từ nguồn. Vào
thời kỳ đầu mùa khô ranh giới ngọt rút xuống gần phía biển, tuy nhiên vào thời
kỳ kiệt nhất ranh giới này rút sâu về thượng lưu.
-
Một điểm cần lưu ý: mặc dù nằm trong khoảng thời gian mặn (khoảng thời gian
kết thúc sự xuất hiện ngọt và sự xuất hiện ngọt trở lại) tại các trạm quan trắc
cho thấy số giờ có xuất hiện nước ngọt vẫn còn nhiều tùy thuộc vào vị trí trạm
quan trắc.
Luận văn thạc sỹ khóa Q11CS2 – Học viên Phạm Thị Bích Thục
5
-
Tính toán mô phỏng diễn biến quá trình mặn mùa khô năm 2005 cho thấy kết
quả tương đối sát với thực tế. Sông Tiền tại Cửa Tiểu khoảng cách khai thác
ngọt trên sông chính từ vị trí xa nhất cách biển 27 km đầu tháng 2 và xa nhất vị
trí 50 km vượt qua trạm An Định. Sông Cửa Đại thời gian có ngọt chỉ xuất hiện
vào tháng 2 từ vị trí 26 km và tháng 5 vị trí 35 km. Cửa Hàm Luông khắc nghiệt
hơn ranh ngọt xuất hiện từ vị trí 34 -35 km vào tháng 4 có thể vượt qua Mỹ Hóa
ở khoảng cách 48 km. Sông Cổ Chiên ranh giới ngọt thấp nhất là 20 km và xa
nhất là 30 km. Sông Hậu cửa Định An ranh ngọt ngắn nhất là 30 km và xa nhất
là 42 km, thời gian không có ngọt tại Cầu Quan dài nhất là 80 ngày, tương tự
với cửa Trần Đề ranh ngọt ngắn nhất là 20 km trạm Đại Ngãi thời gian không
có ngọt dài nhất là 70 ngày.
-
Kết quả mô phỏng với phương án nước biển dâng 50 cm khoảng cách xuất hiện
ngọt có thay đổi nhưng không nhiều vào tháng 2 nhưng biến động lớn vào tháng
4 đối với sông Tiền vượt qua Mỹ Tho ở vị trí 60 km, Hàm Luông là 52 km, Cổ
Chiên là 40 km, tại sông Hậu ranh giới này vượt qua An Lạc Tây. Điều này làm
ảnh hưởng tới không gian khai thác ngọt của từng cửa sông, thể hiện rõ nhất
trên sơ đồ phân khả năng xuất hiện ngọt trong mùa khô.
(3).
Trên cơ sở kết quả tính toán mô phỏng khả năng xuất hiện nước ngọt trong
vùng cửa sông học viên đã xây dựng sơ đồ đánh giá khả năng xuất hiện nước
ngọt trong điều kiện hiện tại và điều kiện NBD 50cm. Theo đó có 08 vùng được
phân chia với các trường hợp: hoàn toàn không xuất hiện ngọt (H4.D4); có xuất
hiện ngọt tới tháng 3 trong hiện trạng nhưng không xuất hiện ngọt khi NBD
(H3.D4); có xuất hiện nước ngọt tới tháng 3 cả 2 điều kiện (H3.D3); có xuất
hiện nước ngọt tới tháng 4 trong điều kiện hiện trạng, xuất hiện nước ngọt tới
tháng 3 điều kiện NBD (H2.D3); có xuất hiện nước ngọt tới tháng 4 trong cả 2
trường hợp(H2.D2); ngày nào cũng xuất hiện nước ngọt trong điều kiện hiện
trạng, xuất hiện nước ngọt tới tháng 4 điều kiện NBD (H1.D2); ngày nào cũng
xuất hiện nước ngọt trong cả 2 điều kiện (H1.D1); vùng ngọt trong điều kiện
hiện trạng và ngày nào cũng xuất hiện nước ngọt trong NBD (H0.D1)
Luận văn thạc sỹ khóa Q11CS2 – Học viên Phạm Thị Bích Thục
6
(4).
Luận văn đã đề xuất giải pháp sử dụng đất ngập nước nhằm xây dựng hồ chứa
điều tiết nguồn nước mặt bao gồm các đối tượng đất ngập nước tự nhiên, đất
ngập nước nhân tạo.
(5).
Bằng việc sử dụng ảnh vệ tinh luận văn đã đưa ra được một số vùng đất ngập
nước có khả năng tích trữ và điều tiết nguồn nước mặt.
-
Sử dụng khúc sông cạnh cù lao Thành Long để cấp nước cho cù lao Minh –
Bến Tre
-
Hệ thống đất ngập nước dọc bờ Trái sông Hậu để cấp nước cho vùng ven sông
Hậu – Trà Vinh và khu công nghiệp Định An.
-
Tận dụng khu vực khai thác sét gạch ngói sau vàm Đại Ngãi tỉnh Sóc Trăng
làm hồ chứa nước ngọt dùng trong mùa khô.
-
Đặc biệt luận văn giới thiệu ứng dụng đoạn sông bỏ Láng Thé làm hồ chứa cấp
nước sinh hoạt cho thành phố Trà Vinh. Công trình này có thể đảm bảo an toàn
cấp nước cho TP Trà Vinh trong điều kiện hiện trạng và điều kiện tương lai khi
lên đô thị loại II và dưới tác động của NBD do BĐKH.
5.2
Ý nghĩa của luận văn.
(1).
Về mặt thực tiễn:
Kết quả luận văn đã đánh giá được khả năng xuất hiện nước ngọt ở vùng cửa
sông và đưa ra được giải pháp sử dụng hệ thống đất ngập nước để tích trữ điều tiết
nguồn nước này phục vụ các hộ dùng nước. Nếu được chấp thuận và áp dụng vào thực
tế kết quả luận văn sẽ giải quyết được những khó khăn về cung cấp nước sinh sạch
cho người dân vùng ven biển trong hiện trạng và tương lai. Khả năng cung cấp nước
cho sinh hoạt sẽ tăng lên, giá thành có thể giảm xuống.
Kết quả luận văn có thể mở ra một hướng mới trong vấn đề cung cấp nước sinh
hoạt cho các địa phương khác áp dụng.
Luận văn thạc sỹ khóa Q11CS2 – Học viên Phạm Thị Bích Thục
7
(2).
Về mặt khoa học:
Ý tưởng khai thác nước ngọt trong vùng mặn, hay ý tưởng dùng ao hồ để tích
trữ nguồn nước ngọt không phải là ý tưởng mới. Những vấn đề đó đã được những
người nông dân vùng ven biển ĐBSCL thực hiện. Tuy nhiên việc kết hợp cả hai ý
tưởng đó để có thể khai thác nguồn nước ở quy mô lớn hơn là một vấn đề mới.
Phân tích khả năng xuất hiện ngọt trong vùng mặn là một cách mới trong nghiên
cứu về xâm nhập mặn. Trước đây khi nghiên cứu về xâm nhập mặn thường chúng ta
phân tích, đánh giá những giá trị độ mặn cao để tìm biện pháp phòng tránh. Trong
nghiên cứu này đề tài đã chủ động đi tìm những thời điểm độ mặn thấp nhất để tìm
biện pháp khai thác.
Luận văn thạc sỹ khóa Q11CS2 – Học viên Phạm Thị Bích Thục
- Xem thêm -