Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng cho người nghèo ở nông thôn việt nam hiện na...

Tài liệu đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng cho người nghèo ở nông thôn việt nam hiện nay

.DOC
32
80
116

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Ngân hàng – Tài chính ------ ĐỀ TÀI THẢO LUẬN MÔN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng cho người nghèo ở nông thôn Việt Nam hiện nay Danh sách nhóm Lớp chuyên ngành Lớp tín chỉ: Nguyễn Thị Ngọc Bích Lê Ngọc Huyền Nguyễn Thị Minh Hưng Nguyễn Thị Thắm Tài chính quốc tế 50 Ngân hàng phát triển 4 Hà Nội, tháng 10 năm 2011 0 CHƯƠNG I THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội giai đoạn 2000 đến nay Trong giai đoạn từ năm 2000 – 2010, tốc độ tăng trưởng GDP/người được đánh giá là đồng đều qua các năm (Bảng 1) Hình 1.1 : GDP bình quân đầu người qua các năm Đơn vị : USD Nguồn: IMF Country Report No 06/52, February 2006 IMF Country Report No 10/281, September 2010 Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và nhiệm vụ năm 2011 Bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 7,25%. Cùng với đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa rõ rệt qua các năm. Hình 1.2 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010. Đơn vị : % Nguồn : Tổng cục thống kê 1 Trong đó, sự đóng góp của khu vực công nghiệp và dịch vụ cho GDP chiếm đa số ( Bảng 3). Hình 1.3: Tăng trưởng GDP và các khu vực kinh tế giai đoạn 2000- 2010 Đơn vị : % Nguồn: Tổng cục Thống kê Tuy nhiên nền kinh tế vẫn phải đối mặt với tình trạng lạm phát cao và chưa có dấu hiệu giảm ( Bảng 4) Hình 1.4: Lạm phát tại các nước phát triển, các nước mới nổi và đang phát triển, các nước châu Á đang phát triển và Việt Nam (bình quân năm) ĐV : % Nguồn : Nguồn: World Economic Outlook, IMF, 10/2010 1.2. Tình hình giảm nghèo từ năm 2000 đến nay 1.2.1.Giai đoạn từ 2001 – 2005 2 Bảng 1.1 : Tỷ lệ nghèo đói 2000 – 2005 ( theo chuẩn nghèo cũ) Tỷ lệ hộ nghèo 2000(%) Đông Bắc 22,35 Tây Bắc 33,96 ĐB Sông Hồng 9,76 Bắc Trung Bộ 25,64 Duyên hải Nam 22,34 Trung Bộ Tây Nguyên 24,90 Đông Nam Bộ 8,88 ĐB sông Cửu Long 14,18 Toàn quốc 17,18 Tỷ lệ hộ nghèo 2004(hộ) 179.872 81.986 289.647 302.431 164.289 Tỷ lệ hộ nghèo 2004(%) 10,36 14,88 6,13 13,23 9,56 Tỷ lệ hộ nghèo 2005(%) 8,0 12,0 5,15 10,50 8,0 111.508 58.222 228.047 1.416.002 13,03 2,25 7,4 8,3 11,0 1,70 6,78 7,0 Nguồn: Bộ lao động thương binh và xã hội Trong đó, chuẩn nghèo cũ là 124.000đ đối với khu vực nông thôn và 163.000 đối với khu vực thành thị. Vùng có tỷ lệ nghèo cao nhất là Tây Bắc và Tây Nguyên, thấp nhất là Đông Nam Bộ (13 tỉnh nghèo nhất cả nước tập trung chủ yếu ở các vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên Tuy nhiên trong giai đoạn này, thành tựu xóa đói giảm nghèo chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ tái nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo ở các vùng miền núi và vùng dân tộc ít người so với các vùng phát triển và đô thị có chiều hướng gia tăng (đói nghèo ở các dân tộc thiểu số chiếm 61% tổng hộ nghèo vào 2005). 1.2.2. Giai đoạn từ 2006 – 2010. Trong giai đoạn này, chuẩn nghèo của Việt Nam được áp dụng là 200000đ đối với khu vực nông thôn và 260.000 đối với khu vực thành thị. Hình 1.5: Tình hình xóa đói giảm nghèo giai đoạn từ năm 2000 – nay Đơn vị : % Trong giai đoạn này, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, chương trình 135 và Nghị quyết 30A của chính phủ, đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 9.45% năm 2010. 3 Tuy nhiên vẫn còn những bất cập trong quá trình giảm nghèo ở giai đoạn này như tốc độ giảm nghèo ở khu vực miền núi còn chậm. Bên cạnh đó, tốc độ giảm nghèo có xu hướng giảm dần qua các năm, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng chưa được thu hẹp, còn có xu hướng giãn ra. Uớc tính đến cuối năm 2008, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng Tây Bắc tới 31,5% và Đông Nam Bộ, vùng có tỷ lệ nghèo thấp nhất là 3,2%, chênh nhau 9,8 lần. Theo tính toán của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì chênh lệch thu nhập giữa 20% hộ giàu nhất với 20% hộ nghèo nhất năm 2004 là 8,34 lần, năm 2006 là 8,37 lần và ước tính năm 2008 là 8,4 lần. Hình 1.6 : Tỷ lệ giảm nghèo ở các vùng trong cả nước Nguồn: VHLSS, Tổng cục Thống kê Bình quân năm thời kỳ 2001-2005, tỷ lệ hộ nghèo giảm được 2,5%, trong khi đó tương ứng thời kỳ 2006-2010 chỉ còn đạt được 1,85%. Điều này được giải thích một phần bởi sự suy giảm trong tốc độ tăng trưởng GDP giữa thời kỳ sau so với thời kỳ trước (là 7,5% thời kỳ 2001-2005 và 6,98% thời kỳ 2006-2010). Tuy vậy, nếu thời kỳ 2006-2010 tốc độ tăng trưởng cũng bằng với thời kỳ trước (7,5%) thì tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm của thời kỳ này cũng chỉ đạt con số 1,99% (xấp xỉ 2%) mà thôi. Điều này cho thấy tỷ lệ giảm nghèo đang có xu hướng giảm đi. Bảng 1.2 : So sánh tăng trưởng và giảm nghèo 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1. Tăng trưởng: - Tốc độ tăng trưởng (%) 6,89 - Số điểm % tăng trưởng gia tăng so với năm trước 2. Giảm nghèo - Tỷ lệ nghèo đói (%) 17,5 - Số điểm % giảm nghèo giảm xuống so với năm trước 2007 2008 2009 2010 7,08 7,34 7,79 8,4 8,23 8,46 0,22 0,26 0,45 0,61 - 0,17 0,23 6,18 5,32 6,7 -2,28 -0,86 1,38 14,5 11 3 3,5 13,4 11,3 1,3 2,1 8,31 7 18 2,96 1,31 14,7 3,3 10,6 0,7 Nguồn: Tính toán từ số liệu của bộ KH&ĐT 4 Bảng 1.3 Tổng hợp hệ số co giãn của tỷ lệ nghèo đói và thu nhập Vùng Vùng KTTĐBB Vùng KTTĐMT Vùng KTTĐPN Cả nước Giai đoạn 2002 – 2006 -2,027 -1,188 -2,015 -3,997 -2,323 Giai đoạn 2006 – 2009 -1,207 -1,373 -1,137 Nguồn: Chính sách phát triển các VKTTĐ Việt Nam, NXB TTTT, 2010 Hệ số có giãn giữa tăng trưởng và giảm nghèo thể hiện xu hướng tiêu cực hơn. Thời kỳ 2002-2006 là -2,323, tức là khi GDP tăng trưởng 1% thì tỷ lệ giảm hộ nghèo đã giảm đi 2,323% so với tỷ lệ trước, trong khi đó thời kỳ 2006-2009, con số này chỉ là 1,137% (xấp xỉ bằng ½ so với thời kỳ trước). Điều này cho thấy mô hình tăng trưởng thực trạng đã giảm dần hiệu lực tác động đến giảm nghèo, kết quả của tăng trưởng lan tỏa đến giảm nghèo ngày một yếu đi. 1.3. Nguyên nhân nghèo đói 1.3.1 Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn. Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở nước ta năm 2006 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra. Thông thường họ lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp bằng các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị kinh tế thấp. Do đó, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và vì vậy đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. 1.3.2 Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: bệnh tật, mất mùa, thiên tai, hạn hán, sự thiếu năng động, thụ động trong suy nghĩ, thiếu các công trình phúc lợi công công....cũng là các nguyên nhân khiến việc giảm nghèo ở nước ta trong những năm qua gặp không ít khó khăn. CHƯƠNG II 5 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA NGƯỜI NGHÈO Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với người nghèo Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo có thể được tóm tắt như sau: 2.1.1. Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, do đông con, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do thiếu vốn...Trong thực tế ở nông thôn Việt Nam, nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, giải quyết vấn đề vốn đói là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. 2.1.2 Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động. 2.1.3. Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp. 2.1.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội Thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp. Từ đó đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội. 6 2.2. Các phương thức tiếp cận tín dụng của người nghèo 2.2.1. Khu vực chính thức 2.2.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo& PTNTVN) (tiền thân là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam- thành lập ngày 14/11/1990) là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Hiện nay, NHNo&PTNTVN cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Cho vay đối với các hộ gia đình và các hợp tác xã nông thôn chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ vay và khách hàng của Ngân hàng bao gồm 68% là nông dân. Quy mô trung bình một khoản vay là khoảng 21,1 triệu VND. Quy mô khoản vay như vậy thể hiện đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng là các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn và những người có mức thu nhập trung bình. Mạng lưới Mạng lưới của NHNo& PTNTVN được phân theo 4 cấp: Trụ sở chính ở Hà Nội (cấp Trung ương); 3 văn phòng đại diện để điều phối và giám sát hoạt động ở miền Nam, miền Trung và Campuchia; các chi nhánh tỉnh thành, các chi nhánh quận huyện và các chi nhánh liên xã. Ở mỗi huyện đều có một chi nhánh của NHNo&PTNT, chi nhánh cấp huyện thực hiện giao dịch với khách hàng, chẳng hạn như: nhận đơn xin vay vốn, giải ngân vốn vay, thu hồi khoản tiền cho vay gốc và lãi huy động tiết kiệm,.. Để tạo thuận lợi hơn cho khách hàng, một số chi nhánh cấp huyện thành lập các ngân hàng liên xã. Số lượng các chi nhánh liên xã đã phát triển từ 534 trong năm 1998 lên tới 695 năm 2003. Thành lập chi nhánh ngân hàng liên xã là một biện pháp hữu hiệu để NHNo&PTNT tăng mức độ tiếp cận đến các hộ nông dân nói chung và hộ nghèo nói riêng. Đây được coi là nỗ lực lớn để tiếp cận được với tầng lớp nghèo nhất trong xã hội. Để mở rộng hơn nữa mạng lưới này, chủ yếu là khu vực vùng sâu vùng xa, NHNo&PTNT bắt đầu xây dựng mô hình các ngân hàng lưu động từ năm 1995. Mô hình này đã được nhân rộng ra khắp hệ thống NHNo&PTNT với sự hỗ trợ tài chính để mua sắm xe cộ chuyên chở tiền sử dụng cho các ngân hàng lưu động từ Dự án tài chính nông thông do Ngân hàng thế giới tài trợ. Nguồn vốn Nguồn vốn chính của NHNo&PTNT là huy động tiền gửi tiết kiệm, hối phiếu, trái phiếu, khoản vay từ Ngân hàng Nhà nước, các định chế tài chính khác và vốn tự 7 có. Nguồn vốn của NHNo&PTNT đã tăng từ 321.444 tỷ đồng năm 2007 lên 485.079 tỷ đồng năm 200, tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn trung bình là 23,5%/năm. Điều này có được do mạng lưới rộng lớn, chính sách huy động linh hoạt và đa dạng cũng như uy tín mạnh của NHNo&PTNT trên thị trường nông thôn. NHNo&PTNTVN không ngừng mở rộng màng lưới tại các đô thị để huy động vốn đầu tư cho khu vực nông thôn. Số vốn huy động của các chi nhánh trên địa bàn 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) đã chiếm trên 45% tổng vốn huy động của NHNo&PTNT trên toàn quốc. Đến nay, vốn tự huy động chiếm trên 95% tổng nguồn vốn. Bên cạnh vốn trong nước, luôn chú trọng các nguồn vốn uỷ thác hoặc vốn ưu đãi của các tổ chức quốc tế, WB, ADB, AFD…Tới nay, NHNo&PTNT đã thu hút và triển khai nhiều dự án FDI, ODA đầu tư vào khu vực nông thôn lên tới trên 4 tỷ USD. Bảng 2.1: Số dư tiết kiệm từ nông thôn của NHNo&PTNTVN từ 2001- 2009 Đơn vị: tỷ đồng Năm NHNo&PTNTV N 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tiết kiệm từ nông thôn +/- (%) 30.977 34.270 57.530 60.581 68.842 80.991 98.769 123.497 10,63 67,87 5,30 13,64 17,65 21,95 25,04 8 2009 25,96 Nguồn : http://www.agribank.com.vn Tuy nhiên, dù có sự tăng trưởng huy động vốn cao nhưng NHNo&PTNTVN vẫn không đảm bảo được mức huy động tiết kiệm đủ tài trợ cho hoạt động cho vay. Phần huy động tiết kiệm từ khu vực nông thôn trung bình chỉ đáp ứng được 85% nhu cầu tín dụng từ khu vực này. Tiếp cận hộ nghèo Tính đến năm 2010, qua 10 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành, NHNo&PTNTVN đi đầu trong kế hoạch đầu tư nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trong tổng số 293 nghìn tỷ đồng dư nợ tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn, NHNo&PTNTVN chiếm 70% trở thành ngân hàng chủ lực hỗ trợ tam nông. NHNo&PTNTVN cũng cung cấp tín dụng tới hộ nghèo ở Việt Nam, khoảng 20% tổng số khách hàng của ngân hàng. Mặc dù hoạt động trên khắp 64 tỉnh thành trong cả nước, hầu hết các khoản cho vay của NHNo&PTNTVN có giá trị nhỏ và tập trung ở khu vực nông thôn. Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng hộ nông dân của NHNo&PTNTVN từ 2001-2006 155.554 Đơn vị : tỷ đồng Năm NHNo&PTNTV N Dư nợ hộ nông dân +/- (%) 2001 35.432 2002 54.618 54,15 2003 70.320 28,75 2004 90.713 29,00 2005 93.000 2,52 2006 112.411 20,87 Nguồn : http://www.agribank.com.vn NHNo&PTNTVN đã áp dụng các loại hình cho vay thuận tiện cho người vay như hạn mức tín dụng (trong mức vay quy định mỗi lần vay không phải làm thủ tục đơn từ); lưu vụ (các vùng trồng lúa có 2 vụ liền kề được duy trì nợ vay, không phải trả gốc từng lần)…. Chất lượng tín dụng được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng thấp, đến nay là dưới 2%. Sự chú trọng tới thị trường nông thôn và nông dân của NHNo&PTNTVN được thể hiện qua tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước từ 68% trong tổng dư nợ cho 9 vay năm 2003 giảm xuống còn 7,2% năm 2009 trong khi tỷ trọng dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất và hợp tác xã tăng từ 17% năm 2009 lên 48,9%. Ngay từ khi quyết định 67 ban hành, NHNo&PTNTVN đã chủ động huy động nguồn vốn đầu tư “đi vay để cho vay” với mục tiêu chính là phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đây là ngân hàng đầu tiên cho nông dân vay vốn phát triển sản mà không cần thế chấp hay bảo đảm. Điều kiện cho vay NHNo&PTNTVN thực hiện cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn theo nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Việc yêu cầu khách hàng xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số chi nhánh của NHNo&PTNTVN phần nào làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của các hộ nông dân vì trên thực tế, nhiều hộ vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lãi suất cho vay NHNo&PTNTVN thực hiện nguyên tắc kinh tế thị trường trong cho vay hộ nông dân, bảo đảm ngân hàng có lãi hợp lý, với mức chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra bình quân 3%/năm. Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được áp dụng theo lãi suất cho vay thỏa thuận như sau: Đối với các khoản vay ngắn hạn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng lãi suất từ 17%/năm đến 19%/năm. Trong đó, lãi suất áp dụng cho khách hàng hộ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp tối thiểu là 17%/năm, lãi suất áp dụng cho khách hàng thuộc đối tượng khác tối thiểu là 18%/năm. Đối với các khoản vay trung hạn, lãi suất áp dụng cho khách hàng là hộ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp tối thiểu là 18,5%/ năm, lãi suất áp dụng cho khách hàng thuộc đối tượng khác tối thiểu là 19,5%/ năm. Phương pháp cho vay Việc NHNo&PTNTVN sử dụng các thiết lập các ngân hàng lưu động, ngân hàng liên xã; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền và phối hợp với các tổ chức Hội để lập hàng các tổ vay vốn cho vay theo nhóm,.. đã giúp nông dân dễ dàng tiếp cận hoạt động tín dụng của ngân hàng. NHNo&PTNTVN cũng sử dụng mô hình cho vay qua nhóm nhằm làm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với tín dụng ngân hàng. Với mô hình này, trưởng nhóm “ tham khảo ý kiến” của các thành viên và hỗ trợ ngân hàng thông qua các hoạt động sau: (i) hoàn tất đơn xin vay vốn để gửi cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; (i) hỗ trợ Ngân hàng trong quá trình thẩm định; (iii) nhắc nhở những người đi vay về việc thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng 10 của NHNo&PTNT sẽ thực hiện giải ngân khoản vay và thu hồi khoản vay trực tiếp từ từng người đi vay. Với mô hình này, việc cho vay thông qua nhóm thực sự là việc cho vay từng cá nhân. Cán bộ tín dụng trực tiếp giải ngân và thu hồi khoản vay đối với từng thành viên trong nhóm. Ngoài việc nhận các đơn xin vay vốn từ các Ủy ban Nhân dân xã xác nhận, gửi và nhận tiền từ khoản vay của Ngân hàng, trưởng nhóm còn phải hỗ trợ cán bộ tín dụng xác định tính cách và tình hình tài chính của các thành viên và nhắc nhở các thành viên hoàn trả khi đến hạn. Thu nợ NHNo&PTNT thu lãi hàng tháng, hoặc ba tháng một lần và thu nợ gốc vào cuối thời hạn khoản vay, hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Quy định hiện tại của Ngân hàng cho phép gia hạn nợ. Nếu một khoản nợ bị quá hạn do thiên tai, dịch bệnh,v.v… cán bộ tín dụng sẽ đề nghị với giám đốc chi nhánh cho phép gia hạn khoản vay theo đề nghị của khách hàng. Một khoản nợ có thể được gia hạn một lần hoặc nhiều lần, nhưng không được vượt quá một chu kỳ sản xuất đối với các khoản vay ngắn hạn và không vượt quá 6 tháng đối với các khoản vay trung và dài hạn. Trong thực tế, các hộ nông dân thường vay trung và dài hạn, do đó, họ thường đề nghị gia hạn khoản vay thêm một chu kỳ sản xuất. Trong trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của giai đoạn được gia hạn mà khách hàng vẫn không thể thanh toán, quy định cho phép NHNo&PTNT bán các tài sản để thu hồi khoản nợ gốc và tiền lãi chưa được thanh toán. Hạn chế Hầu hết các hộ nghèo mới chỉ tiếp cận các món vay ngắn hạn của NHNo&PTNT, trong khi đó họ còn có nhu cầu đối với các món vay trung và dài hạn, chính các khoản vay này sẽ giúp họ có thu nhập cao hơn. Cho dù đã rút ngắn quy trình và cải thiện thủ tục cho vay đối với các khoản vay nhỏ, NHNo&PTNT chưa có sản phẩm dành riêng cho hộ nghèo. Tiềm năng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong việc mở rộng tiếp cận tới hộ nghèo NHNo&PTNT có thể là một tác nhân quan trọng làm thay đổi điểu kiện sống của người nghèo thông qua việc hỗ trợ cho vay. Các tiềm năng của ngân hàng này bao gồm: Cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại của hệ thống NHNo&PTNT và bề dày kinh nghiệm cũng như mối quan hệ của NHNo&PTNT với khu vực nông thôn, nông dân trong quá khứ. Uy tín và sự an toàn của NHNo&PTNT đã được công nhận, và nhờ đó tạo được sự ủng hộ của Ủy ban nhân dân địa phương trong hoạt động. Trong nội bộ 11 của NHNo&PTNT, trình độ của nhân viên ngày được nâng cao do ngân hàng luôn chú trọng tới công tác huấn luyện và đào tạo cũng như phúc lợi cho công nhân viên. Một số chính sách mới của Chính phủ đã khẳng định cơ hội để mở rộng hơn nữa khả năng tiếp cận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tới người nghèo như sự nới lỏng về lãi suất, cải cách hệ thống ngân hàng. 2.2.1.2.Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXHVN) được thành lập vào ngày 31 tháng 8 năm 2002, theo Quyết định số 525/TTg trên cơ sở hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây. NHCSXHVN có nhiệm vụ cung cấp tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Hiện nay ngân hàng đã có mạng lưới hoạt động gồm 64 chi nhánh cấp tỉnh, 612 phòng giao dịch cấp huyện, 8495 điểm giao dịch lưu động tại cấp xã, quản lý 239.647 tổ tiết kiệm và vay vốn với khoảng hơn 6000 cán bộ. Quy mô khoản vay trung bình đối với các hộ nghèo khoảng 6,9 triệu đồng (đầu năm 2010 là 7,8 tr). Nguồn vốn Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH phụ thuộc nhiều vào vốn vay từ các ngân hàng thương mại và ngân sách nhà nước. Giá trị huy động tiết kiệm tuyệt đối của NHCSXH rất thấp, chủ yếu xuất phát từ chính sách sản phẩm và lãi suất kém đa dạng. Người dân chỉ biết đến NHCSXH như một tổ chức tài chính đặc biệt thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ giao là cho vay các đối tượng nghèo và chính sách xã hội và lãi suất huy động tiền gửi cũng chưa thực sự hấp dẫn so với các NHTM khác nên kết quả là việc huy động từ nguồn nông dân còn yếu và thiếu. Bảng 2.3 Số dư tiết kiệm của NHCSXH từ 2001-2009 Đơn vị: tỷ đồng NHCSXH Tiết kiệm 637 1491 1718 1680 861 320 28 Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 +/- % 134,7 15,22 -2,21 -48,75 -62,83 -91,25 Nguồn: Tổng hợp từ www.vbsp.org.vn Bảng 2.4 Cơ cấu vốn phân theo hình thức huy động của NHCSXH Đơn vị: Tỷ đồng,% NGUỒN 2003 2004 2005 2006 12 2007 2008 2009 Trung VỐN bình Tổng vốn huy động 9.197 Vốn vay NHNN 1.531 13.20 5 1.661 17.005 1.641 20.82 3 1.621 + Tỷ trọng 16,.65 12,58 9,65 7,78 - Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác + Tỷ trọng - Tiền gửi 2% của các TCTD dụng + Tỷ trọng 918 2.681 4.966 9,98 3.043 20,30 - Tiền gửi của khách hàng + Tỷ trọng - Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư + Tỷ trọng 30.090 4.821 46.83 2 7.796 40.24 0 16.79 6 13,22 22,6 6.579 16,02 16,65 12.431 16.59 1 8.064 29,20 4 4.696 31,59 5.940 41,31 8.019 35,43 13.09 2 10,8 11.79 3 28,53 26,65 27,96 15,8 29,07 637 30,56 27,62 1.491 1.718 1.680 2.000 1.114 1.005 6,93 534 11,29 721 10,10 1.010 8,07 1.204 6,65 1.656 2,38 2.102 12,3 582 5,81 5,46 5,94 5,78 5,50 30 4,49 0,8 5,50 .036 33,09 27,97 7,57 - Phát hành trái 30 2000 phiếu + Tỷ trọng 2,7 0,18 0,14 0,16 Nguồn:Số liệu của NHCSXH Qua số liệu ta thấy rằng nguồn vốn của NHCSXH tăng chủ yếu do các nguồn là: tiền gửi 2% của các TCTD, tiền gửi và các khoản đi vay các TCTD khác, ngoài ra còn có tiền gửi khách hàng, vốn tài trợ ủy thác đầu tư. Trong đó, nguồn tiền gửi, tiền vay các TCTD khác có tỷ trọng và tỷ lệ tăng trưởng đạt mức cao nhất (tương đương 27,97% và 72,03%). Tiếp cận tới hộ nghèo NHCSXH được xem là tổ chức tài chính cung cấp tín dụng cho người nghèo lớn nhất Việt Nam, dẫn đầu với 7 triệu khách hàng tính đến cuối năm 2009. Bảng 2.5 Dư nợ tín dụng của NHCSXH từ 2001-2009 Đơn vị : tỷ đồng Năm NHCSXH Dư nợ +/- (%) 13 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 6.194 6.832 10.376 51,87 14.271 18.355 24.139 34.862 52.511 72.660 37,54 28,62 31,51 44,42 50,63 38,37 Tổng 40,42 Nguồn: Tổng hợp từ www.vbsp.org.vn NHCSXH phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp xã để thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Chính quyền cấp xã là người thay mặt Chính phủ nhận diện đối tượng vay vốn, thông qua các nhiệm vụ sau: (i)Lập danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo;(ii)Xác nhận danh sách hộ nghèo vay vốn; (iii)Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp nợ bị rủi ro. Đây là căn cứ pháp lý để NHCSXH giải ngân cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại địa phương. Bên cạnh đó, NHCS cũng áp dụng phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội, cùng với mạng lưới Tổ tiết kiệm và vay vốn ở cơ sở đã giúp cho hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của NHCSXH thuận lợi hơn. Lãi suất Chính sách lãi suất của NHCSXH chưa phù hợp. NHCSXH áp dụng lãi suất thấp và ưu đãi trong khi các tổ chức tài chính vi mô khác áp dụng lãi suất cao, từ 1520%/năm. Hình 2.2 Lãi suất thực của các TCTC trên thị trường nông nghiệp nông thôn Nguồn: Dự án Tín dụng Việt Bỉ, Điều tra 2009 14 Lãi suất thực của NHCSXH là thấp nhất, khoảng 7,7%/năm, trong khi của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là 13%. Các hạn chế đối với việc sử dụng vốn vay và danh mục cho vay NHCSXH thường tập trung vào mục đích cho vay sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp bởi thứ nhất là để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương; thứ hai là để giảm chi phí hoạt động bằng cách đơn giản hóa thủ tục quản lý hành chính. Tuy nhiên, việc giới hạn vào lĩnh vực sản xuất này trong nhiều trường hợp lại gây khó khăn cho hộ nghèo. Với nguồn thu nhập tương đối không ổn định và với khoản tiết kiệm tương đối nhỏ, hộ nghèo thường không có thu nhập bằng tiền ở những tháng khó khăn, không có việc làm, trong khi đó, họ lại có những khoản chi tiêu đột xuất và nhiều khi họ phải đi vay nặng lãi ở thị trường tín dụng phi chính thức. Nhận thức rõ được vấn đề này, NHCSXH đã thực hiện cho vay mục đích phi sản xuất như: cho vay chi phí học hành cho con cái, chữa bệnh,… 2.2.1.3. Quỹ tín dụng nhân dân Bên cạnh NHNo&PTNT và NHCSXH, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cũng đóng một vai trò tích cực trong việc cung cấp nguồn tín dụng cho khu vực nông thôn. QTDND là các tổ chức tài chính do hộ nông dân thành lập và tự quản lý, có quy mô nhỏ và ở cấp làng xã; hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã. QTDND thành lập ở cấp xã và do chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại cács tỉnh cấp giấy phép hoạt động. So với NHNo&PTNTVN và NHCSXH, QTDND gần gũi với nông dân hơn. Mạng lưới Mạng lưới QTDND ban đầu tổ chức theo ba cấp: các QTDND khu vực, QTDND ở địa phương và QTDND Trung ương. Vào thời điểm hưng thịnh nhất, hệ thống này có tới hàng nghìn quỹ ở cấp cơ sở nhưng đến năm 1998 do cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống tài chính nên năm 2000 đã được tổ chức lại theo 2 cấp là Trung ương và cơ sở. Đến nay trong hệ thống này, ngoài Quỹ TDND Trung ương còn có 1037 Quỹ TDND cơ sở. Nguồn vốn Nguyên tắc hoạt động của QTDND là huy động vốn để cho vay lại. Cuối 2009, tổng nguồn vốn của QTDND ở Việt Nam chiếm khoảng 19880 tỷ đồng. Các QTDND cơ sở có mức vốn trung bình rất nhỏ bé, với mức trung bình 573 triệu VND/quỹ năm 2005 và 676 triệu VND/quỹ năm 2006. Cách thức hoạt động của QTDND là huy động nguồn vốn của người dân, sau đó cho vay đối với các thành viên khác. Thủ tục cho vay và nhận tiền gửi rất đơn giản và phù hợp với trình độ học vấn khá thấp của người nông dân nông thôn. Hơn nữa, sự đa 15 dạng hóa các sản phẩm tín dụng và tiết kiệm đã tạo ra nhiều lựa chọn khác nhau đối với các hộ gia đình có thu nhập khác nhau. QTDND có quan hệ gần gũi với người nông dân trong làng xã hơn NHNo&PTNT, điều này làm cho người gửi tiền và người đi vay tin tưởng hơn vào QTDND, và cho phép QTDND ngày càng mở rộng trên thị trường tài chính nông thôn. Tuy nhiên, QTDND cũng chưa huy động các khoản tiền gửi tiết kiệm nhỏ của hộ nghèo. Bảng 2.6 Mức độ tăng trưởng vốn tự có và tỷ lệ đòn bầy tài chính của QTDNDTƯ và QTDND cơ sở Đơn vị: tỷ đồng Năm 2007 Chỉ tiêu QTDNDTƯ QTDND cơ sở Tổng nguồn vốn 6.248 13.632 Tổng vốn tự có 112 4.298 2008 Tổng nguồn vốn 6.352 14.883 Tổng vốn tự có 612 4,480 Tỷ lệ tăng trưởng vốn tự có 446,43% 4,23% 2009 Tổng nguồn vốn 8.102 21.176 Tổng vốn tự có 1.499 9.821 Tỷ lệ tăng trưởng vốn tự có 144,93% 119,22% Nguồn: Tổng hợp từ http://ccf.vn/forum/ Hoạt động cho vay Để được vay vốn từ QTDND, người đi vay phải có tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các tài sản có giá trị khác. Tuy nhiên, ở một số QTDND, khoản vay dưới 5 triệu đồng không cần có tài sản thế chấp. Bảng 2.7 Dư nợ cho vay của QTDND từ 2001-2009 Đơn vị: tỷ đồng QTDNDCS Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng Dư nợ 2.559,1 3.089,1 4.049,6 5.087,7 6.433,0 8.209,4 10.832,0 14.142,0 18.618,0 +/- (%) 20,71 31,09 25,63 26,44 27,61 31,95 30,56 31,65 28,21 Nguồn: Tổng hợp từ http://ccf.vn/forum/ 16 Hầu hết các khoản vay có thời hạn 6-12 tháng, bất kể khối lượng khoản vay và/bản chất đầu tư. Mục tiêu của khoản vay được đa dạng hóa với 60% khối lượng cho vay hiện hành phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, 28% cho thương mại và dịch vụ, 12% dành cho chế biến nông sản và nghề thủ công và 3% cho tiêu dùng. Lãi suất QTDND áp dụng các mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào từng vừng và thường cao hơn 1% so với lãi suất của NHNo&PTNT. Mặc dù với lãi suất cao, nhu cầu khoản vay từ QTDND vẫn ở mức cao do thủ tục đơn giản, dịch vụ thuận tiện và gần gũi với khách hàng. Giải ngân và thu nợ QTDND chỉ thực hiện cho vay tới hộ gia đình, không cho vay thông qua nhóm như NHNo&PTNT hoặc NHCSXH. Tiền lãi được thu hàng tháng nhưng nợ gốc được trả vào cuối thời hạn vay. Báo cáo của QTDNDTƯ cho thấy trên toàn hệ thống vẫn duy trì ở mức cao ( trên 98%), tỷ lệ nợ quá hạn cũng được giảm. Những lý do chính dẫn đến sự bền vững về mặt tài chính là sự cam kết vững chắc, lãi suất cho vay cao, quản lý chi phí có hiệu quả và sự gần gũi hơn đối với người dân địa phương. 2.2 Khu vực bán chính thức 2.2.1. Khái quát về khu vực bán chính thức Một khu vực mặc dù không phải là các TCTD chính thức nhưng rất tích cực tham gia vào thị trường tài chính nông thôn mà tập trung chủ yếu vào cung cấp các khoản tín dụng vi mô cho người nghèo và nghèo nhất - đó là các chương trình, dự án tài chính vi mô do các tổ chức phi chính phủ (quốc tế và trong nước) tài trợ và các tổ chức TCVM do các tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý (tạm gọi là khu vực bán chính thức). Đến nay, có khoảng 60 tổ chức phi chính phủ quốc tế đang hỗ trợ hoạt động TCQMN ở Việt Nam và hầu hết các hoạt động này được thực hiện thông qua các tổ chức đoàn thể như Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh... đặc biệt là Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Đây là đoàn thể lớn nhất, đi đầu trong lĩnh vực phát triển hoạt động TCVM. Từ năm 1991, Hội là người khởi xướng và xây dựng hệ thống "Nhóm Phụ nữ tín dụng-tiết kiệm" phát triển trên phạm vi toàn quốc. Đến nay, 98% tổng số xã phường đã xây dựng được các nhóm tín dụng-tiết kiệm. Theo báo cáo khảo sát tại 30 tỉnh, các cấp Hội hiện là chủ sở hữu và/hoặc quản lý 557 chương trình/dự án với số vốn ban đầu là 244,2 tỷ đồng và số thành viên tham gia chương trình là 172.089 người, trong đó cấp xã quản lý 41,8%, cấp huyện 40,2% và cấp tỉnh 18% tổng số chương trình/dự án 1 1 Số liệu tính hết ngày 31/10/2010 từ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 17 Cũng vào thời điểm những năm 1990, cơ quan phát triển Quốc tế của một số nước như Thuỵ điển (SIDA), Vương quốc Anh (DFID), Bỉ (BTC), các Tổ chức phát triển quốc tế như UNDP, UNFPA, Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc UNICEP và các tổ chức phi chính phủ quốc tế (INGO) cũng phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội tiến hành các dự án Tiết kiệm tín dụng mà chủ yếu là với Hội LHPNVN. Các INGO triển khai các dự án TCVM có qui mô từ 10,000 thành viên trở lên phải kể đến như Quỹ Nhi đồng Anh (SCF), Tổ chức Hành động viện trợ Anh (AAV). Các mô hình tài chính vi mô nhận tài trợ từ các tổ chức này cũng rất đa dạng do mục đích và phương pháp tiếp cận của các tổ chức là khác nhau. Một số chương trình dự án sau khi bàn giao lại cho đơn vị thực hiện tiếp quản đã nâng cấp vị thế pháp lý thông qua việc thành lập tổ chức độc lập theo mô hình Quỹ xã hội. Tính tới nay có khoảng 8 quỹ xã hội được thành lập mà hoạt động chính của Quỹ là cung cấp dịch vụ tài chính vi mô. 2.2.2. Các hoạt động chính 2.2.2.1. Hoạt động tạo lập và phát triển vốn tự có Một thực tế trong những năm qua là quy mô các tổ chức TCVM chính thức có cơ cấu tổ chức độc lập phát triển rất mạnh trong khi các tổ chức TCVM bán chính thức có chiều hướng phát triển không ổn định. Trong số đó, các tổ chức lớn nhất và có tính chuyên nghiệp nhất là CEP, TYM, Tài chính vi mô Thanh Hóa, M7. Bảng 2.: Mức độ tăng trưởng vốn tự có và tỷ lệ đòn bầy tài chính của một số TCTCVM bán chính thức Đơn vị: triệu VND, % TCVM Quỹ HTPN Chỉ tiêu CEP TYM Thanh Ninh Phước Hóa Tổng NV 227.552 88.533 21.384 51.778 4.207 200 Vốn tự có 115.372 44.859 6.634 7.003 3.128 7 Tỷ lệ đòn bẩy 50,70% 50,67% 31,02% 13,53% 74,35% Tổng NV 424.408 176.526 21.060 53.615 4.507 200 Vốn tự có 137.107 56.100 8.344 8.374 3.198 8 Tỷ lệ đòn bẩy 32,31% 31,78% 39,62% 15,62% 70,96% Tỷ lệ tăng trưởng VCSH 18,84% 25,06% 25,78% 19,58% 2,24% Tổng NV 552.063 219.944 24.509 52.518 7.440 200 Vốn tự có 190.511 83.159 10.351 9.672 5.762 9 Tỷ lệ đòn bẩy 34,51% 37,81% 42,23% 18,42% 77,45% Tỷ lệ tăng trưởng VCSH 38,95% 48,23% 24,05% 15,50% 80,18% Nguồn: Tính toán từ số liệu do Nhóm Công tác Tài chính vi mô cung cấp và kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu. CEP BRVT 18 Xét về quy mô tài sản và vốn tự có, các TCTCVM bán CT nhỏ hơn các TCTD chính thức rất nhiều. CEP là tổ chức lớn nhất, nhưng tổng tài sản chỉ đạt trên 552 và VCSH đạt 190 tỷ năm 2009. Hầu hết các tổ chức TCVM bán chính thức thường có mức vốn chủ sở hữu từ 1-5 tỷ. Các tổ chức này cũng có tỷ lệ đòn bẩy cao, vì khả năng huy động vốn không mạnh. Nguồn huy động chủ yếu là từ các khoản hỗ trợ trực tiếp, đi vay và một phần rất nhỏ là từ tiết kiệm bắt buộc. Trong số các tổ chức lớn, TYM, CEP và TCVM Thanh Hóa có sự tăng trưởng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu khá tốt. Các đơn vị này hoặc là tổ chức tài chính chính thức hoặc là các tổ chức có pháp nhân độc lập hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. 2.2.2.2 Hoạt động huy động vốn. a. Huy động vốn dưới hình thức tiết kiệm bắt buộc. Chỉ các TCTCVM bán chính thức mới áp dụng hình thức tiết kiệm bắt buộc. Đây là một dạng bảo đảm nhằm tăng tính liên kết và trách nhiệm giữa các thành viên tham gia. Mức tiết kiệm bắt buộc tùy thuộc cách tính của mỗi tổ chức, thông thường theo giá trị khoản vay (từ 1-5%), hoặc theo giá trị tuyệt đối đóng góp hàng tháng (3-10 ngàn VND). Bảng 2. Mức tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện của một số TCTCVM bán chính thức tính đến 2009 SL KH SL KH tham tham gia STT Tên tổ chức gia TK TK bắt tự buộc nguyện 1 TYM 34.464 1.516 2 CEP - HCM 113.843 41.650 3 FPW-Thanh Hoá 5.668 0 4 Bình Minh-SEDA 4.644 327 Qũy HTPN PTKT5 7.524 7.524 HCM TCVM Tuyên 6 18.007 Quang Quỹ PT vì PN 7 30.162 nghèo Hà Tĩnh 8 Dự án Việt - Bỉ 41.050 Tổng các 9 TCTVM bán 352.437 76.835 chính thức TK bắt buộc (Triệu VNĐ) TK tự nguyện (Triệu VNĐ) Số huyện triển khai 32.483 97.588 1.814 2.212 1.446 10.553 0 135 18 44 6 3 Tổng nguồn vốn (Triệu VNĐ) 176.526 424.408 10.958 11.298 3.207 24 35.632 9,00% 4.352 5 40.585 10,72% 8.606 8 55.672 15,46% 17 69.350 30,30% 211 970.885 23,87% 21.009 3 207.830 23.949 Nguồn: MFWG và kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu t ại các TCTCVM. 19 Tỷ trọng TK/Tổng nguồn vốn 19,22% 25,48% 16,55% 20,77%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan