Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cúc và biện pháp kỹ t...

Tài liệu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cúc và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa cúc có triển vọng tại thành phố lai châu tỉnh lai châu

.PDF
110
438
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN XUÂN TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÚC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT HOA CÚC CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU - TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN XUÂN TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÚC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT HOA CÚC CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU - TỈNH LAI CHÂU Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 60.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÚY HÀ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Lai Châu,tháng10 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Xuân Trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của nhà trường, hợp tác xã sản xuất Nông nghiệp chất lượng cao và của các thầy cô giáo, các đồng chí, đồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thuý Hà, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Cũng nhân dịp này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Hợp tác xã sản xuất Nông nghiệp chất lượng cao đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành các thí nghiệm. Tôi cũng trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và các đồng chí, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này. Lai Châu,tháng10 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Xuân Trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................. ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích, yêu cầu đề tài ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài .................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4 1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giống ............................................................ 4 1.1.2. Cơ sở xác định thời vụ trồng .......................................................................... 5 1.1.3. Cơ sở xác định ánh sáng ................................................................................ 5 1.1.4. Cơ sở xác định phân bón qua lá ..................................................................... 6 1.2. Tình hình sản xuất, phát triển hoa cây cảnh trên thế giới và Việt Nam .................. 6 1.2.1. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cây cảnh trên thế giới ............................ 6 1.2.2. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cây cảnh ở Việt Nam ............................. 8 1.3. Kết quả nghiên cứu về hoa cúc trên thế giới và Việt Nam ............................... 10 1.3.1. Một số giống hoa cúc được trồng phổ biến ở Việt Nam ............................... 10 1.3.2. Nghiên cứu về nhân giống ........................................................................... 13 1.3.3. Nghiên cứu về thời vụ .................................................................................. 14 1.3.4. Nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá................................................................. 15 1.3.5. Nghiên cứu về chất kích thích sinh trưởng ................................................... 18 1.3.6. Nghiên cứu về ánh sáng ............................................................................... 19 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 22 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 22 2.2.1. Nội dung ...................................................................................................... 22 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 22 2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................... 24 2.2.4. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ................................................................... 27 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29 3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một số giống hoa cúc .................................................................................. 29 3.1.1. Khả năng sống sau trồng của các giống hoa cúc ........................................... 29 3.1.2. Đặc điểm thực vật học các giống cúc thí nghiệm.......................................... 29 3.1.3. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống cúc thí nghiệm ............. 31 3.1.4. Khả năng sinh trưởng các giống cúc thí nghiệm ........................................... 33 3.1.5. Năng suất, chất lượng hoa các giống cúc thí nghiệm .................................... 40 3.1.6. Ảnh hưởng của giống đến tình hình sâu hại hoa cúc .................................... 41 3.1.7. Ảnh hưởng của giống đến tình hình bệnh hại hoa cúc .................................. 43 3.1.8. Hiệu quả kinh tế các giống cúc thí nghiệm ................................................... 44 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống cúc Vàng Đài Loan ..................................................................... 45 3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, nở hoa giống cúc Vàng Đài Loan............. 45 3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ nở hoa, chất lượng hoa giống cúc vàng Đài Loan ............................................................................................ 46 3.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến tình hình sâu hại giống cúc Vàng Đài Loan ............. 48 3.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến tình hình bệnh hại giống cúc Vàng Đài Loan .... 49 3.2.5. Hiệu quả kinh tế giống cúc Vàng Đài Loan trồng ở các thời vụ ................... 49 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của số giờ chiếu sáng quang gián đoạn (CSQGĐ) đến sinh trưởng và phát triển giống cúc Vàng Đài Loan ............. 50 3.3.1. Tỷ lệ sống của giống cúc Vàng Đài Loan tại các công thức thí nghiệm ........ 50 3.3.2. Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến động thái tăng trưởng chiều cao giống cúc vàng Đài Loan ............................................................................ 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 3.3.3. Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến động thái ra lá giống cúc Vàng Đài Loan ....... 53 3.3.4. Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển giống cúc vàng Đài Loan ............................................................................ 56 3.3.5. Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến năng suất, chất lượng hoa giống cúc Vàng Đài Loan............................................................................................ 57 3.3.6. Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến tình hình sâu hại giống cúc Vàng Đài Loan .................................................................................................... 58 3.3.7. Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến tình hình bệnh hại giống cúc Vàng Đài Loan .................................................................................................... 60 3.3.8. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng CSQGĐ lên giống cúc Vàng Đài Loan ... 60 3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng sinh trưởng, phát triển giống cúc Vàng Đài Loan ............................................................ 61 3.4.1. Tỷ lệ sống giống cúc Vàng Đài Loan trong thí nghiệm ................................ 61 3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống cúc Vàng Đài Loan ........................................................................... 62 3.4.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá giống cúc Vàng Đài Loan ..................................................................................................... 64 3.4.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển giống cúc Vàng Đài Loan ................................................................... 67 3.4.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng hoa giống cúc Vàng Đài Loan ..................................................................................... 68 3.4.6. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tình hình sâu hại giống cúc Vàng Đài Loan ..................................................................................................... 70 3.4.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tình hình bệnh hại giống cúc Vàng Đài Loan............................................................................................ 71 3.4.8. Hiệu quả kinh tế của phân bón lá trên giống cúc Vàng Đài Loan ................. 72 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 78 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV: Bảo vệ thực vật CSQGĐ: Chiếu sáng quang gián đoạn CT: Công thức CV: Coefficient of Vairation - Mức độ biến động số liệu Đ/C: Đối chứng ĐKG: Đường kính gốc ĐKH: Đường kính hoa ĐKN: Đường kính ngọn ĐVT: Đơn vị tính LSD: Least Significant Diference - Giá trị sai khác nhỏ nhất P: Hệ số Prob RCBD: Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh TCN: Tiêu chuẩn ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 3.1: Khả năng sống sau trồng của các giống thí nghiệm ............................. 29 Bảng 3.2: Một số đặc trưng hình thái thân lá các giống cúc thí nghiệm ............... 30 Bảng 3.3: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống cúc thí nghiệm ........ 32 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của giống đến động thái tăng trưởng chiều cao ................. 34 Bảng 3.5: Ảnh hưởng của giống đến động thái ra lá của các giống ..................... 36 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của giống đến một số đặc điểm hình thái cây ................... 39 Bảng 3.7: Năng suất, chất lượng hoa các giống cúc thí nghiệm........................... 40 Bảng 3.8: Ảnh hưởng của giống đến tình hình sâu hại hoa cúc ........................... 42 Bảng 3.9: Ảnh hưởng của giống đến tình hình bệnh hại hoa cúc ......................... 43 Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các giống cúc thí nghiệm ......................................... 44 Bảng 3.11: Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và nở hoa giống cúc Vàng Đài Loan ......... 45 Bảng 3.12: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ nở hoa, chất lượng hoa giống cúc vàng Đài Loan .................................................................... 47 Bảng 3.13: Ảnh hưởng của thời vụ đến tình hình sâu hại giống cúc Vàng Đài Loan......... 48 Bảng 3.14: Ảnh hưởng của thời vụ đến tình hình bệnh hại giống cúc Vàng Đài Loan ............................................................................................ 49 Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế giống cúc Vàng Đài loan trồng ở các thời vụ ........... 49 Bảng 3.16: Tỷ lệ sống giống cúc Vàng Đài Loan tại các công thức ...................... 50 Bảng 3.17: Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến động thái tăng trưởng chiều cao giống cúc Vàng Đài Loan ............................................................. 51 Bảng 3.18: Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến động thái ra lá giống cúc Vàng Đài Loan ............................................................................................ 54 Bảng 3.19: Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển giống cúc Vàng Đài Loan ................................................... 56 Bảng 3.20: Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến năng suất, chất lượng hoa giống cúc vàng Đài Loan .................................................................... 57 Bảng 3.21: Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến sâu hại giống cúc Vàng Đài Loan ................ 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii Bảng 3.22: Ảnh hưởng của số giờ CSQGĐ đến bệnh hại giống cúc Vàng Đài Loan ............................................................................................ 60 Bảng 3.23: Hiệu quả kinh tế của CSQGĐ lên giống cúc Vàng Đài Loan ............... 61 Bảng 3.24: Tỷ lệ sống giống cúc Vàng Đài Loan trong thí nghiệm ....................... 61 Bảng 3.25: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống cúc vàng Đài Loan .............................................. 62 Bảng 3.26: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá giống cúc vàng Đài Loan .............................................................................. 65 Bảng 3.27: Ảnh hưởng của các phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển giống cúc Vàng Đài Loan ................................................... 67 Bảng 3.28: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng hoa giống cúc Vàng Đài Loan ............................................................ 69 Bảng 3.29: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tình hình sâu hại giống cúc Vàng Đài Loan ............................................................................. 71 Bảng 3.30: Hiệu quả kinh tế của phân bón lá trên giống cúc vàng Đài Loan ......... 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ix DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 3.1: Ảnh hưởng của giống đến động thái tăng trưởng chiều cao ................... 34 Hình 3.2: Ảnh hưởng của giống đến động thái ra lá .............................................. 37 Hình 3.3: Ảnh hưởng của số giờ chiếu sáng quang gián đoạn đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống cúc Vàng Đài Loan ............................ 52 Hình 3.4: Ảnh hưởng của CSQGĐ đến động thái ra lá giống cúc Vàng Đài Loan....... 54 Hình 3.5: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống cúc vàng Đài Loan ................................................ 63 Hình 3.6: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá giống cúc Vàng Đài Loan ..................................................................................... 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoa là cây trồng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống của con người. Khi chất lượng cuộc sống được nâng lên thì nhu cầu sử dụng hoa cũng tăng theo. Hoa đang được lựa chọn để biểu trưng của động lực và cảm xúc (Cao Thị Thanh, 2007) [18], các sản phẩm từ hoa là món ăn tinh thần quan trọng trong đời sống con người, nó còn là sản phẩm đặc biệt không thể thiếu trong các dịp tết, lễ hội, hội nghị,… Như vậy, hoa không chỉ đem lại giá trị tinh thần cho người sử dụng thưởng thức mà còn đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất. Hoa cúc là cây trồng được du nhập vào nước ta từ khoảng thế kỷ XV, người Việt Nam coi hoa cúc là biểu tượng của sự thanh cao, là một trong những loài hoa mộc được xếp vào hàng tứ quý “tùng, trúc, cúc, mai”. Hoa cúc còn được liệt kê vào loại hoa cao quý, tượng trưng cho người quân tử, tượng trưng cho 4 mùa tứ quý: “Đua chen Thu Cúc, Xuân Đào Lựu phun lửa Hạ, Mai chào gió Đông” Lai Châu là tỉnh địa đầu biên giới phía Bắc, có điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu,… cơ bản thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa cúc. Hiện nay, đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu thẩm mỹ ngày càng lớn, vì vậy cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, nhu cầu hoa ở đây trong những năm tới cũng ngày một tăng cao. Đây là điều kiện thuận lợi, là tiền đề để phát triển, mở rộng sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn. Hiện tại, khu vực xung quanh thành phố Lai Châu đã hình thành nhiều mô hình trang trại sản xuất hoa, cây cảnh; từng bước đã hình thành một số vùng sản xuất hoa, cây cảnh mang tính chuyên canh tập trung. Tuy nhiên sản xuất hoa còn gặp nhiều khó khăn như đất đai phân tán nhỏ lẻ, nguồn lao động dồi dào, nhưng số lao động có hiểu biết về hoa, cây cảnh còn ít, cơ sở hạ tầng yếu kém, ngoài những khó khăn trên thì vấn đề về kỹ thuật trong sản xuất hoa, cây cảnh cũng là một trong những khó khăn không nhỏ. Người dân còn sản xuất theo phương pháp truyền thống, dựa vào kinh nghiệm là chính, ít áp dụng các biện pháp kỹ thuật như: Sử dụng bón phân qua lá, chất kích thích sinh trưởng,… nên năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 suất, chất lượng hoa vẫn còn thấp, mẫu mã chưa được đẹp và hấp dẫn, chủng loại và hình dáng hoa chưa phong phú nên chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Từ khi chia tách, tái thành lập tỉnh mới năm 2004 đến nay, tỉnh đã triển khai trồng thử nghiệm một số loài hoa, kết quả cho thấy rằng, các giống hoa cơ bản phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, đặc biệt là hoa cúc bông to, màu sắc đẹp, hoa tươi lâu và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Do đó tỉnh có kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa cúc ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp. Tuy nhiên, hoa cúc là giống cây trồng mới trồng ở địa phương, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc phù hợp với điều kiện tự nhiên tại đây chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ. Chính vì vậy, chúng tôi triển khai đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cúc và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa cúc có triển vọng tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu”. 2. Mục đích, yêu cầu đề tài 2.1. Mục đích - Xác định khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa cúc để tìm ra giống cúc có năng suất, chất lượng tốt, màu sắc đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện sinh thái tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. - Xác định được biện pháp kỹ thuật thích hợp để nâng cao năng suất, chất lượng hoa và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất hoa cúc tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. 2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu các giống cúc có năng suất, chất lượng tốt, màu sắc đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện sinh thái tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. - Nghiên cứu thời vụ trồng thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của giống hoa cúc có triển vọng tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. - Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng quang gián đoạn thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của giống hoa cúc có triển vọng tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 - Nghiên cứu nồng độ phân bón lá thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của giống hoa cúc có triển vọng tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp dữ liệu khoa học có giá trị về đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng các giống hoa cúc thí nghiệm, từ đó tìm ra được giống hoa thích hợp trồng tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa cúc. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu hoa nói chung và hoa cúc nói riêng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Bổ sung một số giống hoa mới vào cơ cấu chủng loại hoa phục vụ sản xuất hoa tại thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình trồng, chăm sóc cho giống hoa cúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giống Hiện nay, cây hoa cúc được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới như Italy, Hà Lan, Nhật Bản, Đức, Pháp, Việt Nam,… Chúng có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước châu Âu (Nguyễn Xuân Linh, 2000) [11]. Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007) [27] hoa cúc được trồng ở Trung Quốc cách đây 3000 năm, có nguồn gốc từ một số loài hoang dại thuộc loại cúc (Dendranthema), trải qua quá trình trồng trọt, lai tạo và chọn lọc từ những biến dị để trở thành những giống cúc ngày nay. Hoa cúc được du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ 15, đến đầu thế kỷ 19 đã hình thành một số vùng chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Hiện nay cúc được trồng phổ biến ở khắp nước ta, nó có mặt ở mọi nơi, từ vùng núi cao cho đến đồng bằng, từ nông thôn cho đến thành thị. Theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978) [3] cây hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum sp, trong phân loại thực vật cây hoa cúc được xếp vào lớp hai lá mầm (Dicotyledonec), phân lớp cúc (asterydae), bộ cúc (asterales), họ cúc (asteraceae), phân họ giống hoa cúc (asteroideae), chi Chrysanthemum. Ở Việt Nam hiện nay chi Chrysanthemum có 75 giống với 200 loài, còn trên thế giới chi Chrysanthemum có 1.000 giống với 20.000 loài. Trong số này có 4 loài thường được sử dụng làm cảnh và chơi hoa nhiều nhất là C. morifolium, C. maximum, C. coronarium, C.indicum. Từ những nghiên cứu về nguồn gốc, đặc điểm của hoa cúc, hiện nay có rất nhiều giống hoa cúc được nghiên cứu, chọn lọc và đưa vào sản xuất. Việc nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm các giống hoa cúc không chỉ đáp ứng yêu cầu tìm ra giống cúc phù hợp với từng vùng khí hậu, tạo ra các sản phẩm đặc trưng về các loại hoa cúc, mà nó còn khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng thế mạnh của từng vùng, giúp cho việc khu vực hóa thành các vùng sản xuất tập trung, từ đó sản xuất đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiêu thụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 1.1.2. Cơ sở xác định thời vụ trồng Hoa cúc là cây trồng ngày ngắn, sự sinh trưởng và phát triển của cây chịu tác động rất lớn dưới tác dụng đồng thời của ánh sáng (quang chu kỳ) và nhiệt độ. Cây hoa cúc dưới tác động của ánh sáng ngày dài sẽ không thể ra hoa được, hoặc những nụ mới được phân hoá thành cũng dừng lại tạo thành hình đầu lá liễu. Chỉ trong điều kiện tác động của ánh sáng ngày ngắn thì cây hoa cúc mới có thể phân hoá mầm hoa, sau đó tạo thành hoa. Các giống cúc khác nhau lúc phân hóa mầm hoa cũng yêu cầu độ dài chiếu sáng khác nhau, do vậy trong sản xuất cần hiểu rõ các phản ứng của các giống cúc với độ dài chiếu sáng trong ngày để xác định thời vụ trồng cho phù hợp, cũng như có các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp như: chiếu sáng bổ sung hay che bớt ánh sáng, ngắt ngọn,… để trồng sớm hoặc muộn hơn thời vụ chính đại trà, hay để điều khiển cho hoa ra và đúng các dịp lễ tết, hội hè. 1.1.3. Cơ sở xác định ánh sáng Nếu trồng vào vụ Thu - Đông cần phải tính đến việc chiếu sáng bổ sung, tăng thêm độ dài chiếu sáng trong ngày để đảm bảo nhu cầu sinh trưởng, sinh dưỡng và phát triển của cây. Theo báo cáo khoa học của Viện Nghiên cứu Rau quả, ở các tỉnh miền Bắc nếu trồng cúc vào vụ Đông cần phải chiếu sáng bổ sung mới thỏa mãn được nhu cầu sinh trưởng sinh dưỡng của cây. Đa số các giống cúc đều phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, chịu sự tác động của quang chu kỳ ngày ngắn, trong việc phân hóa mầm hoa, tức là chúng chỉ phân hóa mầm hoa ở một điều kiện thời gian chiếu sáng ngắn nhất định trong ngày. Nắm được đặc tính này Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn Đông đã đề ra phương pháp điều chỉnh sự ra hoa của hoa cúc vào thời điểm thích hợp bằng cách che bớt ánh sáng hoặc kéo dài thời gian chiếu sáng trong ngày hoặc sử dụng quang gián đoạn (chiếu ánh sáng nhân tạo trong thời gian ngắn vào lúc nửa đêm). Mục đích của chiếu sáng quang gián đoạn là giảm thời gian tối của mỗi ngày chứ không phải kéo dài thời gian chiếu sáng liên tục. Vì vậy, nếu chiếu sáng thực hiện vào lúc nửa đêm để chia cắt thời gian chiếu sáng tối liên tục thành 2 giai đoạn tối, đồng thời cũng để tăng số giờ chiếu sáng thì hiệu quả cao hơn nhiều. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 1.1.4. Cơ sở xác định phân bón qua lá Cây trồng thường hấp thụ phân bón nhờ lông hút của bộ rễ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đất đai, nước, giống, thời tiết, côn trùng, vi sinh vật,... Song từ lâu các nhà khoa học đã chứng minh được rằng ngoài hút chất dinh dưỡng từ đất cây trồng còn hút các chất dinh dưỡng ở dạng khí như CO2, O2, SO2,… từ bầu khí quyển qua lỗ khí khổng (Nguyễn Hạc Thúy, 2001) [23]. Bằng phương pháp đồng vị phóng xạ các nhà khoa học đã phát hiện ra, ngoài bộ phận lá các bộ phận khác như thân, cành, hoa, quả đều có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng. Với việc thực hiện nhiều thực nghiệm khác nhau các nhà khoa học đã phát hiện việc phun các chất dinh dưỡng dạng hòa tan vào trong lá, chúng thâm nhập vào cơ thể cây xanh qua lỗ khí khổng cả ngày lẫn đêm. Cơ chế đóng mở khí khổng không chỉ có liên quan chặt chẽ đến kích thước dài rộng của lỗ, liên quan đến ánh sáng, ẩm độ không khí, nhiệt độ, độ ẩm đất, các chất dinh dưỡng và sức sống của cây, mà còn liên quan chặt chẽ giữa axit abxixic, pH dịch bào và ion kali. Lỗ khí khổng có kích thước dài 7 - 40 µm, rộng 2 - 12 µmn với số lượng khá lớn, nếu bón phân qua lá vào thời điểm khí khổng mở rộng hoàn toàn thì đạt hiệu quả cao. Nắm được các đặc điểm này, hiện nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về các loại chất dinh dưỡng qua lá phục vụ sản xuất. Những công trình nghiên cứu này đã góp phần tăng tối đa lợi nhuận cho người sản xuất thông qua việc sử dụng phân bón qua lá hiệu quả, giảm thất thoát phân bón trong sản xuất, giúp cây cây khoẻ hơn, chịu được sâu bệnh, không làm tác động xấu đến đất như rửa trôi, làm chua đất như khi bón nhiều và liên tục phân bón hoá học vào đất. 1.2. Tình hình sản xuất, phát triển hoa cây cảnh trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cây cảnh trên thế giới Sản xuất hoa, cây cảnh là ngành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho nền kinh tế các nước trồng hoa, cây cảnh trên thế giới. Do vậy, diện tích trồng hoa ngày càng được mở rộng và tăng lên ở nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Đức, Mỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Pháp, Anh, Úc, Kenya, Colombia, … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Theo thống kê của Hiệp hội Hoa Trung Quốc, nước này đã sản xuất gần 9 tỉ cành hoa tươi mỗi năm. Với diện tích trồng hoa đạt 636.000 ha, chiếm 1/3 diện tích trồng hoa trên toàn thế giới, đã đưa Trung Quốc trở thành nước sản xuất hoa lớn nhất thế giới trong khi cách đây 20 năm, công nghiệp sản xuất hoa tươi gần như không tồn tại ở nước này. Ngày nay sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và trở thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các nước trồng hoa, trong đó có các nước châu Á. Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng được mở rộng và không ngừng tăng lên. Ba nước sản xuất hoa lớn nhất chiếm 50% sản lượng hoa thế giới là Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ. Hà Lan là cường quốc của các loài hoa trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu hoa hàng năm luôn đứng ở mức cao so với các nước trong khu vực Liên minh châu Âu (EU), không chỉ trồng hoa tươi xuất khẩu, mà còn nhập khẩu một lượng lớn hoa tươi từ các nước khác để xuất khẩu. Sản phẩm hoa nhập từ các nước đang phát triển vào EU thông qua Hà Lan không phải chịu thuế nhập khẩu nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thâm nhập thị trường châu Âu. Ở các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ ngành sản xuất hoa cây cảnh ngày càng được phát triển mạnh. Ở châu Phi, Kenya là nước trồng nhiều hoa nhất với diện tích 2.180 ha. Nam Phi và Zimbabwe có diện tích trồng hoa khoảng 1.100 ha. Hướng sản xuất hoa, cây cảnh hiện nay của các nước trồng hoa trên thế giới là tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành, nhưng vẫn đảm bảo hoa đẹp, tươi, chất lượng cao và luôn thay đổi mẫu mã để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Theo số liệu thống kê của tổ chức thương mại thế giới (WTO), sản lượng hoa xuất khẩu chiếm khoảng 13,362 tỷ USD vào năm 2006, trong số đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD, hoa trồng chậu là 5,79 tỷ USD, sử dụng lá để trang trí là 893 triệu USD và các loại hoa khác là 559 triệu USD. Nhìn chung hoa cắt hay hoa trồng chậu trên thế giới được tiêu thụ với một số lượng rất lớn, ngày càng yêu cầu cao về chất lượng để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như sử dụng cho tiêu dùng, trang trí,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 Theo số liệu tổng hợp của Jan Plasmeijer và Chumi Yanai (2012) [33] giá trị xuất khẩu hoa, cây cảnh năm 2011 của các nước trên thế giới đạt 10,486 tỷ euro, trong đó hoa và cây cảnh 5,243 tỷ euro, hoa cắt cành đạt 3,204 tỷ euro và hoa trồng chậu là 2,039 tỷ euro. Các nước có giá trị xuất khẩu lớn như Đức, Hà Lan, Anh, Pháp, Italy, Bỉ, Nga,… 1.2.2. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cây cảnh ở Việt Nam Nghề sản xuất hoa và cây cảnh ở Việt Nam có từ lâu đời, nhưng chỉ được công nhận là một ngành kinh tế có giá trị hàng hoá từ những năm 80 của thế kỷ trước. Cũng giống như trên thế giới, ngành kinh tế này có tốc độ phát triển khá nhanh ở nhiều địa phương. Hiện nay, nhiều chủng loại hoa cúc đã được trồng phổ biến ở khắp nước ta. Một số vùng sản xuất chính là Hà Nội, Hải Phòng, Sa Pa - Lào Cai, Mộc Châu Sơn La, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Lâm Đồng, trong đó Đà Lạt là nơi lý tưởng cho việc sinh trưởng và phát triển của hầu hết các loại hoa cúc. Đà Lạt có đất đai phù hợp, khí hậu thuận lợi, người dân có truyền thống trồng hoa, nên một số công ty nước ngoài đã lập doanh nghiệp hoặc liên doanh để sản xuất hoa, riêng tỉnh Lâm Đồng đã có 4 công ty như Nhật Bản, Thái Lan ở Bảo Lộc; Đài Loan ở Di Linh; Chánh Đài Lâm ở Đức Trọng và Hasfarm ở Đà Lạt với 100% vốn nước ngoài chuyên trồng hoa cắt, đặc biệt là hoa cúc chùm trong nhà kính, nhà che,… đây là nơi cung cấp 60% sản lượng hoa cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc chủ yếu là Hà Nội, Hải Phòng, … Theo số liệu thống kê và điều tra tổng hợp của Viện Nghiên cứu Rau quả Trung ương năm 2014 [1], diện tích trồng hoa cây cảnh tăng với tốc độ nhanh, từ diện tích chỉ có 3.500 ha năm 1994 đã tăng lên 17.300 ha vào năm 2013 và đạt 19.400 ha vào năm 2014, đưa tổng giá trị sản xuất năm 2014 đạt 6.790 tỷ đồng, giá trị thu nhập trung bình của nghề sản xuất hoa cây cảnh đạt 350 triệu đồng/ha/năm. Như vậy, so với năm 1994, diện tích trồng hoa, cây cảnh năm 2014 đã tăng 5,5 lần, giá trị sản lượng tăng 38 lần và mức tăng giá trị thu nhập/ha là 6,8 lần. Tốc độ tăng trưởng này là rất cao so với các ngành nông nghiệp khác. Để có những kết quả đột Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 phá này, theo các chuyên gia của Viện Nghiên cứu Rau quả Trung ương, đó là sự đóng góp của nhân tố xã hội chiếm khoảng 40%; sự đầu tư của Nhà nước về cơ sở hạ tầng và cơ chế chính sách chiếm 15%; sự nỗ lực của người dân 25% và do kết quả đóng góp của khoa học 20%. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh vẫn là thị trường tiêu thụ hoa lớn nhất của Việt Nam và cũng là vùng sản xuất hoa trọng điểm. Diện tích sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn thành phố năm 2013 đạt 2.090 ha, tập trung ở một số quận huyện như Bình Chánh, Củ Chi, Quận 12, Thủ Đức, Hóc Môn,… giá trị sản xuất đạt khoảng 1.138 tỷ đồng. Để có được kết quả này thành phố đã thực hiện tốt một số giải pháp như nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển hoa, cây cảnh trên địa bàn thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ sinh học; Tập trung chuyển giao kỹ thuật thông qua xây dựng các mô hình về hoa, cây cảnh; Giải quyết kịp thời chính sách hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh,... Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cũng là nơi sản xuất và tiêu thụ hoa hàng đầu ở Việt Nam. Diện tích trồng hoa năm 2012 của thành phố đạt 2.650 ha tại các huyện Từ Liêm, Mê Linh, Hồ Tây, Đan Phượng, Thường Tín,… Trung bình hàng năm sản xuất hoa, cây cảnh đã cung ứng cho thị trường từ 1.000 - 1.100 triệu cành hoa, 0,8 - 1,0 triệu chậu hoa và 1 - 1,2 triệu cây cảnh các loại. Về tiêu thụ sản phẩm, trên 85% sản lượng hoa, cây cảnh của Hà Nội được tiêu thụ trên địa bàn Thành phố và khoảng 10 - 12% được đưa đi tiêu thụ tại các tỉnh. Giá trị thu nhập trung bình 1 ha trồng hoa, cây cảnh ở Hà Nội năm 2012 đạt khoảng 260 triệu đồng/ha/năm. Tại các vùng chuyên canh, có trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất (Từ Liêm, Mê Linh, Tây Hồ) hiệu quả của sản xuất hoa, cây cảnh khá cao, trung bình thu nhập khoảng 300 triệu đồng/ha/năm. Một số diện tích hoa Hồng chất lượng cao đạt doanh thu đến 1.000 - 1.200 triệu đồng/ha/năm. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay đã có một số cơ sở, công ty tư nhân đang hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoa như: Công ty trách nhiệm hữu hạn cây cảnh Trường Xuân chuyên kinh doanh cây cảnh, nhập khẩu hoa lan từ Đài Loan, Trung Quốc; Công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Trí chuyên kinh doanh nhập khẩu hoa từ Đài Loan, Trung Quốc; Công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan