Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá khả năng sản xuất của đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp lai pietran x duroc...

Tài liệu đánh giá khả năng sản xuất của đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp lai pietran x duroc pietranx landrace và duroc x landrace tại huyện quốc oai thành phố hà nội

.PDF
95
3
125

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ XUYẾN “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐỰC LAI CUỐI CÙNG TỪ 3 TỔ HỢP LAI (PIETRAN X DUROC, PIETRAN X LANDRACE VÀ DUROC X LANDRACE), TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI’’ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ XUYẾN “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐỰC LAI CUỐI CÙNG TỪ 3 TỔ HỢP LAI (PIETRAN X DUROC, PIETRAN X LANDRACE VÀ DUROC X LANDRACE) TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI’’ Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60 62 01 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Mạnh Hùng THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thị Xuyến ii LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất tới các thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y. các thầy cô phòng đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Lời cám ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới Tiến sĩ Dương Mạnh Hùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn tới các hộ chăn nuôi là thành viên của hợp tác xã chăn nuôi và dịch vụ Đồng Tâm do ông Nguyễn Văn Tường làm Giám đốc thuộc xã Cấn Hữu huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội đã hợp tác giúp đỡ tôi bố trí thí nghiệm, theo dõi và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này. Tôi xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Xuyến iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4 1.1.1. Lai giống và ưu thế lai ...................................................................................... 4 1.1.2.Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn đực ...................................................... 6 1.1.3. Cơ sở sinh lý của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng ....... 9 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn ............................... 12 1.1.5. Cơ sở sinh lý của chất lượng thân thịt, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng......................................................................................................................... 14 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ....................................................... 16 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. ................................................................... 16 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ................................................................. 18 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 20 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................ 20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 20 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 20 iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................... 21 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống ...... 21 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh sản của đực lai. .............................................................................................................................. 24 2.4. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 33 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34 3.1. Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống lai. ................ 34 3.1.1. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của các lợn đực giống . 34 3.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ................................................................ 50 3.3. Khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp lai ............................................................. 52 3.3.1. Sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi .................................................................................................................... 52 3.4. Khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt ............................... 55 3.4.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng giai đoạn từ ........... 55 60 ngày tuổi đến khi giết thịt..................................................................................... 55 3.5. Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của ba tổ hợp lai..................................... 61 3.5.1. Năng suất thân thịt .......................................................................................... 61 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 71 4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 71 4.2. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 20 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự ĐLCT1 : PIETRAN x DUROC, ĐLCT2 : PIETRAN x LANDRACE ĐLCT3 : DUROC x LANDRACE GLM : Mô hinh tuyến tính tổng quát Pidu : Đực Pietrans x Cái Duroc TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng nái nghiên cứu trong mỗi tổ hợp lai ..........................................24 Bảng 2.2. Số lượng lợn theo dõi sinh trưởng trong mỗi tổ hợp lai. ..........................27 Bảng 2.3. Số lượng lợn đo độ dày mỡ lưng và tỷ lệ thịt nạc trong mỗi tổ hợp lai ...29 Bảng 2.4. Số lượng lợn mổ khảo sát để đánh giá năng suất thân thịt trong mỗi tổ hợp lai. .......................................................................................................................30 Bảng 3.1. Tổng hợp về chất lượng tinh dịch của 03 loại lợn đực giống kiểm tra ....34 Bảng 3.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng sinh sản.......................37 Bảng 3.3. Năng suất sinh sản của lợn NL F1(L × Y) phối với các loại đực lai khác nhau ĐLCT1, ĐLCT2, ĐLCT3 .................................................................................39 Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .........................................................50 Bảng 3.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trưởng từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi..................................................................................................52 Bảng 3.6. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi..................................................................................................53 Bảng 3.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trưởng giai đoạn nuôi thịt .....................................................................................................................55 Bảng 3.8. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của ba tổ hợp lai 57 Bảng 3.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính trạng năng suất thân thịt ......61 Bảng 3.10 Độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn sống ...........................................................................................................................63 Bảng 3.11. Các chỉ tiêu năng suất thân thịt ...............................................................66 vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ khối lượng trung bình của lợn con sơ sinh ..................................45 Hình 3.2. Biểu đồ khối lượng lợn con cai sữa của các tổ hợp lai .............................48 Hình 3.3. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ..............................................51 Hình 3.4 : Biểu đồ tăng khối lượng của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày............54 Hình 3.5. Biểu đồ TTTĂ/1kg tăng khối lượng của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi ....................................................................................................................55 Hình 3.6. Biểu đồ tăng khối lượng của các tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt ................59 Hình 3.7. Biểu đồ hiệu quả chuyển hoá thức ăn của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt ...60 Hình 3.8. Biểu đồ độ dày mỡ lưng xác định trên cơ thể lợn sống ............................64 Hình 3.9. Biểu đồ tỉ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn sống...................................65 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, việc sử dụng đực lai cuối cùng là rất phổ biến, các tổ hợp đực lai tổng hợp cuối cùng có ưu thế lai cao và hạ giá thành sản xuất con giống. Ở Việt Nam, sau khi một số công ty chăn nuôi lớn của nước ngoài vào Việt Nam như PIC, France Hybrid…họ đã đưa ra những chương trình giống hiệu quả với những đực lai chuyên biệt. Ví dụ, dòng đực 402 của PIC Việt Nam trước đây (Nay thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương), được sử dụng trong các công thức lai tạo cuối cùng tạo ra lợn lai thương phẩm 4 và 5 máu có tỷ lệ nạc từ 58-59%. Công ty France Hybrid cũng liên tục đưa ra hàng loạt các dòng đực với nhiều mục đích sử dụng khác nhau như dòng SP15, SP16…Tóm lại, việc sử dụng đực lai nhằm nâng cao năng suất chất lượng của đàn lợn thương phẩm, là một hướng đi đúng đắn mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy, việc sử dụng đực lai cuối cùng trong hệ thống sản xuất lợn thịt thương phẩm ngày càng được quan tâm nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chọn lọc các dòng đực cuối cùng trong nước mới chỉ dừng lại ở việc xác định tổ hợp lai và chuyển giao cho sản xuất các công thức lai giữa các dòng bố thuần (đực lai Duroc x Pietrain, Landrace x Yorkhire). Có thể do chất lượng của các dòng thuần sử dụng làm nguyên liệu lai ở các cơ sở giống là khác nhau, nên năng suất và năng suất của các con đực lai rất biến động từ các cơ sở giống khác nhau. Về đặc điểm ngoại hình, các con đực lai giữu Pietrain và Duroc còn có một số hạn chế như: thân ngắn, xương to, lông da dày và màu sắc lông da của lợn thương phẩm bị phân ly mạnh khi sử dụng để lai với đàn lai có chứa máu giống lợn địa phương (Móng Cái hoặc Ba Xuyên) ở các vùng miền Trung và đồng bằng song Cửu Long. Con lai thương phẩm có màu long da đen tuyền chiếm tỷ lệ cao khi sử dụng đực Pidu lai với nái lai địa phương. Đây là một trong những vấn đề thuộc về thị hiếu của người chăn nuôi khu vực Trung Bộ và Tây Nam Bộ, cần phải được chú ý trong quá trình phát triển sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất và đòi hỏi của người chăn nuôi là cần có những nhóm đực lai khác nhau, phù hợp cho từng vùng miền chăn nuôi với điều 2 kiện kinh tế khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo các tổ hợp lai cuối cùng phù hợp cho từng vùng chăn nuôi là hết sức cần thiết. Hiện nay, tại khu chăn nuôi tập trung của xã Cấn Hữu có nhiều nguồn đực lai khác nhau được sử dụng trong việc lai tạo con lai thương phẩm. Tuy nhiên, các đực lai này mới chỉ dừng lại ở việc bước đầu tạo ra các tổ hợp lai đưa vào sản xuất, việc nghiên cứu đánh giá chất lượng các nguồn lực lai hiện có cũng như nghiên cứu chọn lọc các tổ hợp đực lai cuối cùng có năng suất chất lượng cao phù hợp trại giống thì chưa thấy được nghiên cứu nào đề cập đến. Để giải quyết các vấn đề phân tích trên, trong nghiên cứu này, việc chọn lọc các tổ hợp đực lai cuối cùng qua nhiều thế hệ để có năng suất, chất lượng cao và ổn định các đặc tính di truyền về năng suất, về các đặc điểm ngoại hình, màu sắc lông da, dài thân thịt, xương to vừa phải, da mỏng, lông thưa và mông vai nở, đáp ứng thị hiếu của người chăn nuôi là hết sức cần thiết và đã được các nhà nghiên cứu chuyên ngành đề cập tới. Vì vậy, với tính cấp thiết đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp lai (Pietran x Duroc, Pietranx Landrace và Duroc x Landrace) tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội’’. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được khả năng sản xuất của đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được đực lai cuối cùng có phẩm chất tinh dịch tốt nhất. - Xác định được các đực lai cuối cùng có năng suất, năng suất sinh sản cao nhất. - Xác định được đực lai cuối cùng từ 3 tổ hợp trên có đàn con thương phẩm cho thịt tốt và hiệu quả kinh tế nhất khi lai với đàn nái lai. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Các số liệu thu được làm cơ sở cho định hướng công tác nghiên cứu sau này. Mặt khác, kết quả của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu phát triển tiếp theo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua kết quả thu được của đề tài khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng công thức lai có hiệu quả tại địa phương để nâng cao giá trị kinh tế, tăng lợi nhuận trong chăn nuôi lợn thương phẩm. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Lai giống và ưu thế lai 1.1.1.1. Lai giống Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho các đực giống và các giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau. Hai quần thể này có thể lai hai giống, hai dòng hoặc hai loài khác nhau. Do vậy, đời con không còn là dòng, giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ của chúng. Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt, vì con lai thường có ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định. Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa các động vật thuộc các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai khác dòng, nhưng hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau (Trần Kim Anh, 2000)[1]. Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần số kiểu gen dị hợp ở thế hệ sau tăng lên. Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai. 1.1.1.2. Các phương pháp lai phổ biến - Lai cải tạo: Là phương pháp dùng một lợn cao sản, thường là giống nhập nội để cải tạo hẳn đặc điểm di truyền của giống địa phương được cải tạo gọi là giống bị cải tạo - Lai kinh tế: Là lai giữa hai cá thể, hai dòng khác giống, khác loài hoặc khác cá thể của hai dòng phân hóa về di truyền cũng như hai dòng cận huyết trong cùng một giống. Các con lai sinh ra không dùng để làm giống mà dùng làm thương phẩm. 5 - Lai luân chuyển: Là một bước phát triển của lai kinh tế và được hiểu như một hệ thống lai có sự tham gia của hai giống (dòng) trở lên. Trong phép lai này luôn luôn thay đổi con đực giống nên có thường xuyên sản phẩm F1, tức là luôn có tổ hợp gen mới mong muốn để giữ hay tăng ưu thế lai. Như vậy con lai nào tốt được giữ lại để tiếp tục sử dụng, con lai được sử dụng vào mục đích sản xuất mà chủ yếu là cho thịt. Trường hợp lai luân chuyển hai giống gọi là lai thay đổi.  Ưu thế lai. Ưu thế lai là hiện tượng sinh vật học biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ của những cơ thể do lai tạo các con giống gốc không cùng huyết thống. Ưu thế lai có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ khối lượng cơ thể, sự tăng cường trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống đỡ bệnh tật tốt hơn, rút ngắn thời gian nuôi…Mặt khác, ưu thế lai hiểu theo từng tính trạng, có tính trạng phát triển, có tính trạng giữ nguyên, thậm chí có tính trạng giảm sút so với giống gốc ( Trần Huê Viên,2000), [33] Đối với đàn lợn đực giống, người ta đã cho phối tạp giao giữa các giống lợn. Đây là phương thức chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha máu thường áp dụng trong các trường hợp khi đã có một giống vật nuôi mà đặc tính năng suất của nó tương đối tốt, nhưng nó vẫn còn một số nhược điểm nào đó. Nếu áp dụng biện pháp chọn lọc nhân thuần để cải tiến nhược điểm này thì mất rất nhiều thời gian. Khi đó, chúng ta có thể dùng giống vật nuôi này (bị pha máu) và giống vật nuôi khác có ưu điểm mà giống kia không có để làm giống (đi pha máu). Đem con giống này, tạp giao pha máu với nhau tạo thành con lai để làm giống luôn có sức sống cao hơn, sinh trưởng và sinh sản tốt hơn. - Đối với lợn lai thuộc các công thức lai. Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, việc lai giống đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay, trên thế giới ở những nước phát triển, trong chăn nuôi lợn, người ta sử dụng tới 90% con giống thương phẩm là con lai. Tuy nhiên, việc kết hợp giữa lai giống nào giữa ưu thế lai cao còn phụ thuộc vào sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống. 6 Để có được đàn lợn nai nuôi thịt, có khả năng sinh trưởng phát triển cao và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai còn được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau: + Đàn cụ kỵ (GGP) có nhiệm vụ sản xuất ra đàn ông bà + Đàn ông, bà (GP) sản xuất tạo ra đàn bố mẹ. Nếu dùng công thức lai giữa bốn dòng, giống khác nhau, cần có hai đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra dòng bố, còn đàn kia tạo ra dòng mẹ. Còn nếu sử dụng công thức lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ cần một đàn ông bà, đàn này dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là dòng, giống thuần trong đàn cụ, kỵ. - Đàn bố, mẹ (PS): Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đàn thương phẩm - Đàn thương phẩm: là các đàn được nuôi để giết thịt. H(%)= ½(AB+BA)- ½((A+B) * 100 ½(A+B) Trong đó: 1/2AB là trung bình của con (A là bố, B là mẹ) 1/2BA là trung bình của con (B là bố, A là mẹ) ½(A+B) là trung bình của bố, mẹ. Về bản chất hiện tượng của ưu thế lai được Nguyễn Thiện (2002)[27], giải thích bởi ba thuyết đó là: Thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen. Ưu thế lai mang đến từ ba kiểu: Từ cá thể, từ con mẹ, từ con bố. Con lợn lai thể hiện ưu thế lai cá thể làm cho tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn so với bố mẹ thuần chủng. Ưu thế lai từ con mẹ làm cho con nái lai đẻ nhiều lợn con hơn, cai sữa con nặng hơn, nhiều hơn so với mẹ thuần. Ưu thế lai từ con bố làm cho con đực lai động dục sớm hơn và tính dục hăng hơn so với bố thuần. 1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn đực Sinh trưởng là quá trình tích lũy các hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở bản chất di truyền của đời trước quy định. Trong chăn nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn liên quan đến khối lượng cai sữa, khối lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi. 7 Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng lượng, tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo nên cơ thể của mình để lớn lên và phát triển. Do vậy, các giống của gia súc khác nhau thì có quá trình sinh trưởng khác nhau, chủ yếu là quá trình tích lũy protein. Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 05 tháng tuổi, giái đoạn này của lợn chủ yếu là tích lũy cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô cơ bao gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết bao bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng càng lớn thì tỷ lệ cơ càng giảm. Giai đoạn mới sinh, thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng như cấu trúc của thịt tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày thêm và bó cơ trở nên lớn hơn. Tuy nhiên, đến giai đoạn 60-70kg trở đi, khả năng tích lũy cơ giảm dần, tốc độ tịch lũy mỡ tăng lên, mức độ tăng này tùy thuộc vào tốc độ tích lũy mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiếm 2/3 tổng số mỡ trong cơ cùng với sự tăng lên về khối lượng thì vật chất khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng protein cao nhất đạt được ở khối lượng 40-70kg, sau đó giảm dần. Do vậy, ở lợn đang lớn, quá trình tổng hợp protein tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành nạc. 1.1.2.1. Một số đặc điểm dinh lý sinh dục ở lợn đực. a). Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch lợn * Màu sắc của tinh dịch: Bình thường tinh dịch lợn thường có màu trắng sữa hoặc như nước vo gạo. Nhiều lợn đực nội (đặc biệt là lợn đực trưởng thành) do nồng độ tinh trùng thấp nên tinh dịch loãng và trong hơn so với lợn ngoại. * Độ vẩn của tinh dịch. Nó thể hiện sức sống và nồng độ của tinh trùng. Có thể dùng chỉ tiêu này để đánh giá sức sống và độ đậm đặc của tinh dịch bằng mắt thường. Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1993) [26] thì độ vẩn của tinh dịch như sau: - Khi tinh dịch đậm đặc, người ta nhận thấy có trạng thái chuyển động trong lòng chất lỏng sẽ ghi nhận bằng kí hiệu: +++ 8 - Khi tinh dịch có độ đậm đặc trung bình, độ vẩn được kí hiệu: ++ - Khi tinh dịch loãng, nhận thấy độ đậm đặc hầu như không đáng kể, được kí hiệu: + - Đối với tinh dịch lợn ngoại, độ vẩn thường đạt: +++, lợn lai và lợn giống mới thường đạt: ++, còn lợn nội thường đạt: +. * Thành phần tinh dịch lợn đực. Tinh thanh: là hỗn hợp chất lỏng được tiết ra từ tuyến sinh dục phụ và tinh dịch phụ hoàn. Tinh thanh chiếm phần chủ yếu trong tinh dịch. Ở lợn, tinh thanh có rất nhiều, do tuyến sinh dục phụ của lợn rất phát triển. Tinh thanh có tác dụng rửa đường niệu đạo, hoạt hóa tinh trùng và cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng. Tinh thanh chiếm 95-98% khối lượng tinh dịch. Tinh trùng lợn là tế bào sinh dục đực được hình thành trong ống sinh tinh trong dịch hoàn của lợn. Các ống này, chứa rất nhiều loại tế bào khác nhau như tế bào mầm, tinh bào sơ cấp, tinh bào thứ cấp, tiền tinh trùng, tinh trùng. Trong đó quan trọng nhất là tế bào mầm. 1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch Khi tinh trùng còn ở trong cơ thể gia súc đực thì số lượng và chất lượng của tinh dịch phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như: + Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ khai thác, sử dụng, sức khỏe và tuổi tác của con vật cũng như những điều kiện về khí hậu, thời tiết. Các giống khác nhau thì số lượng và chất lượng tinh dịch cũng khác nhau. Các giống lợn nguyên thủy chưa được cải tiến, thì số lượng và chất lượng tinh dịch đều kém hơn các giống lợn đã được cải tiến hoặc chọn lọc. + Trong các yếu tố cấu thành chỉ tiêu V.A.C, thì sự khác nhau cơ bản giữa các giống nội và ngoại là nồng độ (C) tinh trùng. Các giống lợn nội nồng độ tinh trùng từ 20-50 triệu/1ml, còn ở các giống lợn ngoại, nồng độn tinh trùng đạt từ 170300 triệu/1ml. Khi tinh trùng ra ngoài cơ thể gia súc nó sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Ánh sang, nhiệt độ, hóa chất độc hại, áp lực thẩm thấu, năng lực đệm pH, tác động cơ học. 9 1.1.3. Cơ sở sinh lý của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng 1.1.3.1. Cơ sở sinh lý của con cái Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật, đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có sự tham gia của 2 cơ thể đực và cái. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống sau khi đẻ và sau khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng tiết sữa thời gian động dục trở lại của lợn cái sau khi cai sữa.. Ở lợn cũng như ở gia súc khác, chức năng tái sản xuất chỉ có thể được bắt đầu khi con vật đã thành thục về tính dục, tức là con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 đến 8 tháng tuổi, tuổi thành thục về tính ở các giống lợn có sự khác nhau: Lợn nội: 4-5 tháng tuổi Lợn lai: 5-6 tháng tuổi (lợn nội x lợn ngoại) Lợn ngoại: 7-8 tháng tuổi Tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trong giai đoạn hậu bị. Khi lợn thành thục về tính, cơ quan sinh dục không có bào thai thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có sự biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới điều tiết của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng triệu chứng động dục kèm theo chu kỳ gọi là chu kỳ tính. Thời gian chu kỳ tính là, từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn cái thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ tính của lợn nái là một hiện tượng sinh vật học có quy luật. Nó tạo ra hàng loạt những điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Thời gian chu kỳ tính của lợn là từ 17-27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian mỗi lần động đực là 3-4 ngày, sau khi lợn động đực 24-30 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 4-6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn (khoảng 10 giờ). Có từ 10-25 tế bào 10 trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng trung bình là 14 và dao động từ 7-16, ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và dao động từ 7-16. Ở các giống khác nhau thì số lượng trứng rụng cũng khác nhau. Chu kỳ tính của lợn cái được điều khiển thông qua hệ thống thần kinh và thể dịch. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: Khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh thể dịch Tất cả các kích thích đó được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da… thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông qua sự điều hành tiết của tuyến yên để điều hành quá trình sinh dục. Bởi vì, giữa vùng hypothalamus và tuyến yên có quan hệ mật thiết với nhau, khu vực có nhiều mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt, thì sự phân tiết hormone kích thích sinh dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo. Sự điều chỉnh chu kỳ tính không những được thực hiện theo phương thức phản xạ không điều kiện, mà còn có thể thực hiện thông qua sự liên hệ phản xạ có điều kiện. Theo quy luật, lợn mẹ sau cai sữa con sẽ có biểu hiện động dục vào ngày thứ 4 đến thứ 8. Tuy nhiên, thời gian động dục trở lại sau cai sữa còn phụ thuộc vào thời gian bú sữa. 1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái có thể chia làm 02 loại: Nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh. Trong nhân tố ngoại cảnh chia làm 02 loại: Nhân tố do thiên nhiên, thời tiết, khí hậu…và nhân tố do tác động của con người: Kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa sớm bổ sung thức ăn cho lợn con… a. Nhân tố di truyền * Giống: Giống lợn quyết định tới sức sản xuất của lợn nái. Giống khác nhau cho năng suất khác nhau. 11 VD: Lợn Móng Cái: 12-14 con/lứa Lợn Ỉ: 6-10 con/lứa Lợn Yorkshire: 12-13 con/lứa * Phương pháp nhân giống: Phương pháp nhân giống khác nhau cho năng suất khác nhau. VD: Cho nhân giống thuần chủng, thì năng suất của chúng là năng suất của giống đó. Móng Cái x Móng Cái, Yorkshire x Yorkshire… Cho lai giống thì năng suất của con lai sẽ cao hơn hai giống gốc, giống gốc càng thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao. Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết quả sản xuất khác nhau. * Thứ tự các lứa đẻ Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác nhau. Lợn nái hậu bị, ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con/ổ thấp, sau đó từ lứa 2 trở đi số con/ổ sẽ tăng dần lên đến lứa đẻ thứ 6, thứ 7 thì bắt đầu giảm dần. Trong sản xuất người ta thưởng chú ý giữ vững số lợn con/ổ ở các lứa từ thứ 6 trở đi bằng kĩ thuật chăn nuôi, quản lý, chăm sóc sao cho đàn lợn mẹ không tăng cân quá và cũng không gầy sút quá. Giữ vững năng suất bằng cách kéo dài thành thích sinh sản của các lứa đẻ, từ thứ 6 trở đi cho đến lứa thứ 10 sẽ có lợi nhiều hơn là loại thải chúng sớm để thay thế bằng đàn nái hậu bị. Nếu tăng đàn nái hậu bị đẻ lứa 1 vào đàn nái sinh sản, sẽ làm tăng giá trị của 1kg khối lượng lợn con cai sữa, làm giảm lợi nhuận của cơ sở chăn nuôi. b) Nhân tố ngoại cảnh * Kỹ thuật phối giống Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng đến số lượng lợn con/lứa. Chọn thời điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỉ lệ thu thai và số con sơ sinh/lứa. Để xác định được thời điểm phối giống thích hợp, người chăn nuôi cần theo dõi lợn quá trình động dục của lợn nái, thông thường sau khi lợn chịu đực khoảng 12h sau trứng sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 10-15h, vì vậy mà tùy vào phương pháp phối
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất