Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá khả năng phát âm phụ âm đầu của trẻ khiếm thính (có mang thiết bị trợ t...

Tài liệu đánh giá khả năng phát âm phụ âm đầu của trẻ khiếm thính (có mang thiết bị trợ thính và trị liệu ngôn ngữ)

.PDF
189
387
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ THÙY LINH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT ÂM PHỤ ÂM ĐẦU CỦA TRẺ KHIẾM THÍNH (CÓ MANG THIẾT BỊ TRỢ THÍNH VÀ TRỊ LIỆU NGÔN NGỮ) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- VŨ THÙY LINH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT ÂM PHỤ ÂM ĐẦU CỦA TRẺ KHIẾM THÍNH (CÓ MANG THIẾT BỊ TRỢ THÍNH VÀ TRỊ LIỆU NGÔN NGỮ) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ học Mã số: 60 22 02 40 Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Văn Lợi Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS Nguyễn Văn Lợi. Các số liệu và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Vũ Thùy Linh LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS. TS Nguyễn Văn Lợi. Thầy là người luôn động viên, khích lệ và hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh/ chị đồng nghiệp tại Trung tâm thính học và trị liệu ngôn ngữ trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung Ương, gia đình các trẻ em khiếm thính đã cộng tác cùng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy/cô trong khoa Ngôn ngữ học đã luôn tạo điều kiện cho tôi học tập cũng như trao đổi tư liệu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 5 tháng 01 năm 2015 Người thực hiện Vũ Thùy Linh BẢNG KÍ HIỆU, VIẾT TẮT Kí hiệu Ý nghĩa Ví dụ // Phiên âm âm vị học /m/, //, //,... TKT Trẻ khiếm thính TKT nhóm 1,... PÂ Phụ âm PÂ //, PÂ tắc,... PÂĐ Phụ âm đầu Hệ thống PÂĐ,... ĐVT Đơn vị tính ĐVT: lần MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 4. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 4 5. Bố cục của luận văn.................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN: CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 6 1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6 1.1. Khiếm thính............................................................................................. 6 1.1.1.Khái niệm .............................................................................................. 6 1.1.2. Bệnh khiếm thính ................................................................................. 6 1.1.3. Trẻ khiếm thính .................................................................................... 8 1.1.4. Sinh lí nghe .......................................................................................... 8 1.1.5. Các nguyên nhân của bệnh khiếm thính ................................................ 8 1.1.6. Thính lực đồ và quả chuối ngôn ngữ ..................................................... 9 1.1.7. Rối loạn phát âm................................................................................. 12 1.1.8. Phân loại khiếm thính ......................................................................... 12 1.1.9. Các biện pháp can thiệp ...................................................................... 14 1.1.10. Trị liệu ngôn ngữ (speech therapy) ................................................... 15 1.1.11. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ .......................................................... 17 1.2. Hệ thống ngữ âm tiếng Việt ................................................................... 19 1.2.1 Ngữ âm học cấu âm ............................................................................. 19 1.2.1.1. Cơ cấu luồng hơi ............................................................................. 19 1.2.1.2. Sự tạo thanh (Phonation) ................................................................. 21 1.2.1.3. Cấu âm ............................................................................................ 21 1.2.2. Ngữ âm học âm học ............................................................................ 22 1.2.3. Hệ thống ngữ âm tiếng Việt ................................................................ 22 1.2.3.1. Âm tiết tiếng Việt ............................................................................ 22 1.2.3.2. Phụ âm đầu tiếng Việt...................................................................... 25 1.4.4. Về phụ âm tắc thanh hầu // ................................................................ 33 1.4.5. Phụ âm B // và Đ // trong tiếng Việt ................................................ 36 2. Tư liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 38 2.1. Tư liệu nghiên cứu................................................................................. 38 2.1.1 Các “mẫu” nghiên cứu (Trẻ khiếm thính) ............................................ 38 2.1.2. Bảng từ thử ......................................................................................... 39 2.1.3. Cơ sở đánh giá, phân loại và xử lí số liệu ghi âm. ............................... 40 2.2. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 43 CHƯƠNG 2. KHẢ NĂNG PHÁT ÂM CỦA TRẺ KHIẾM THÍNH ĐỐI VỚI CÁC LOẠI PHỤ ÂM ĐẦU TIẾNG VIỆT ....................................... 44 1. Kết quả nghiên cứu................................................................................... 45 1.1. Xử lí số liệu ........................................................................................... 45 1.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................ 45 2. Nhận xét và bàn luận ................................................................................ 53 2.1. Trẻ khiếm thính có khả năng phát âm đúng tất cả phụ âm đầu tiếng Việt. ..................................................................................................................... 53 2.2. Tỉ lệ các phụ âm đầu tiếng Việt được phát âm đúng .............................. 55 2.2.1. Những phụ âm đầu có tỉ lệ phát âm đúng cao. .................................... 56 2.2.2. Những phụ âm đầu có tỉ lệ phát âm đúng thấp.................................... 58 2.2.3. Những phụ âm đầu có tỉ lệ phát âm đúng trung bình. ......................... 60 .2.3. Cách phát âm thay thế phụ âm. ............................................................. 60 2.4. Những phụ âm được thay thế. ................................................................ 62 2.4.1. Trường hợp phát âm phụ âm bị thay thế bằng phụ âm // .................... 63 2.4.2. Trường hợp phát âm phụ âm bị thay thế bằng phụ âm khác // ............ 65 2.4.3. Xu hướng thay thế phụ âm bằng phụ âm khác. ................................... 67 3. Thảo luận về phương pháp dạy trẻ khiếm thính phát âm phụ âm đầu. .......... 72 3.1. Về phương pháp dạy phát âm. ............................................................... 72 3.2. Đề xuất những biện pháp lâm sàng trước và sau khi can thiệp ............... 86 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 86 CHƯƠNG 3. KHẢ NĂNG PHÁT ÂM PHỤ ÂM ĐẦU CỦA CÁC NHÓM TRẺ KHIẾM THÍNH ................................................................................ 88 1. Nhận xét chung ........................................................................................ 88 2. Khả năng phát âm phụ âm đầu của từng nhóm trẻ khiếm thính...................... 92 2.1. Phân loại theo biện pháp can thiệp......................................................... 93 2.1.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................. 93 2.1.2. Nhận xét ............................................................................................. 98 2.2. Phân loại TKT theo sức nghe .............................................................. 100 2.2.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 100 2.2.2. Nhận xét ........................................................................................... 105 2.3. Phân loại theo thời gian trị liệu ............................................................ 108 2.3.2. Nhận xét ........................................................................................... 113 2.4. Phân loại theo tuổi ............................................................................... 115 2.4.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 116 2.4.2. Nhận xét ........................................................................................... 120 2.5. Phân loại theo giới ............................................................................... 122 2.5.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 122 2.5.2. Nhận xét ........................................................................................... 127 3. Đề xuất ................................................................................................... 128 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 131 KẾT LUẬN ............................................................................................... 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 135 PHỤ LỤC.................................................................................................. 140 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Sơ đồ cấu trúc âm tiết tiếng Việt .................................................. 24 Bảng 1.2: Hệ thống phụ âm đầu tiếng Việt ................................................... 29 Bảng 2.1: Bảng thống kê các lần phát âm của trẻ. ........................................ 46 Bảng 2.2: Bảng thống kê chi tiết về cách phát âm PÂĐ của TKT ................. 47 Bảng 2.3: Thống kê trường hợp PÂĐ bị thay thế bằng PÂ khác. .................. 49 Bảng 2.4. Thống kê các trường hợp PÂ thay thế cho PÂ khác...................... 51 Bảng 2.5: Bảng thống kê xu hướng thay thế PÂĐ của TKT ......................... 52 Bảng 3.1: Thống kê số lượng các lần phát âm của các nhóm TKT ............... 90 Bảng 3.2: Bảng tính chênh lệch các trường hợp phát âm giữa từng nhóm TKT ..................................................................................................................... 90 Bảng 3.3: Bảng thống kê số lần phát âm PÂĐ của hai nhóm TKT ............... 94 Bảng 3.4: Bảng thống kê chi tiết về cách phát âm của hai nhóm TKT .......... 95 Bảng 3.5: Bảng thống kê xu hướng thay thế của TKT nhóm 1 (Trẻ cấy điện cực ốc tai)..................................................................................................... 96 Bảng 3.6: Bảng thống kê xu hướng thay thế của TKT nhóm 2 (Trẻ đeo máy trợ thính) ...................................................................................................... 97 Bảng 3.7: Bảng thống kê số lần PÂ của hai nhóm TKT .............................. 100 Bảng 3.8: Bảng thống kê chi tiết cách phát âm của hai nhóm TKT............. 102 Bảng 3.9: Xu hướng thay thế PÂ của TKT nhóm 1 (Trẻ có sức nghe tốt hơn) ................................................................................................................... 103 Bảng 3.10: Xu hướng thay thế PÂ của TKT nhóm 2 (Trẻ có sức nghe kém hơn) ............................................................................................................ 104 Bảng 3.11: Bảng thống kê các lần phát âm của hai nhóm TKT .................. 109 Bảng 3.12: Xu hướng thay thế PÂ của TKT nhóm 1 (TKT có thời gian trị liệu ngôn ngữ nhiều) ......................................................................................... 111 Bảng 3.13: Xu hướng thay thế PÂ của TKT nhóm 2 (TKT có thời gian trị liệu ngôn ngữ ít) ................................................................................................ 112 Bảng 3.14: Bảng thống kê các phát âm PÂ của hai nhóm TKT (ĐVT: lần) 116 Bảng 3.15: Bảng thống kê chi tiết cách phát âm PÂ của hai nhóm TKT ..... 117 Bảng 3.16: Bảng thống kê xu hướng phát âm của TKT nhóm 1 (Trẻ lớn tuổi) ................................................................................................................... 118 Bảng 3.17: Bảng thống kê xu hướng phát âm của TKT nhóm 2 (Trẻ nhỏ tuổi) ................................................................................................................... 119 Bảng 3.18: Bảng thống kê các phát âm PÂ của hai nhóm TKT .................. 123 Bảng 3.19: Bảng thống kê chi tiết cách phát âm của hai nhóm TKT........... 124 Bảng 3.20: Bảng thống kê xu hướng phát âm của TKT nhóm 1 (Trẻ nữ) .. 125 Bảng 3.21: Bảng thống kê xu hướng phát âm của TKT nnhóm 2 (Trẻ nam)126 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bảng thính lực đồ và quả chuối ngôn ngữ ....................................... 9 Hình 1.2: Dạng sóng âm, ảnh phổ (các formant F1, F2, F3), thanh điệu, cường độ của âm tiết loan /lwan1/ .......................................................................... 25 Hình 1.3: Dạng sóng âm, phổ đồ, ảnh phổ (phổ hẹp), cường độ âm tiết bi với PÂĐ b // có vùng tần số thấp (dưới 1000 Hz) được tăng cường. ................ 31 Hình 1.4: Dạng sóng âm, phổ đồ, ảnh phổ (phổ hẹp), cường độ âm tiết xa với PÂĐ x /s/ có vùng tần số cao (từ 3.500 Hz đến 7.000 Hz) được tăng cường. 32 Hình 1.5: Dạng sóng âm, phổ đồ, ảnh phổ (phổ hẹp), cường độ âm tiết ki với PÂĐ k /k/ có vùng tần số trung bình (từ 2000 Hz đến 3000 Hz) được tăng cường ..................................................................................................................... 32 Hình 1.6: Dạng sóng âm, cường độ, ảnh phổ và phổ đồ của phụ âm đầu // trong âm tiết ăn /ăn1/ ................................................................................. 35 Hình 1.7: Dạng sóng âm, cường độ, ảnh phổ và phổ đồ của phụ âm đầu // trong âm tiết uống /u5/ ......................................................................... 36 Hình 1.8: Dạng sóng âm, cường độ, ảnh phổ, phổ đồ (vùng tần số được tăng cường của phụ âm đầu b // trong âm tiết ba .............................................. 37 Hình 1.9: Dạng sóng âm, cường độ, ảnh phổ, phổ đồ (vùng tần số được tăng cường của phụ âm đầu đ // trong âm tiết đa ................................................ 38 Hình 2.1: Dạng sóng âm, ảnh phổ, thanh điệu, cường độ các từ bò, mở, vui, phở khi BN 5 phát âm (phát âm: bò → bò, mở → mở; vui → vui; phở → phở) .............................................................................................................. 48 Hình 2.2: Dạng sóng âm, ảnh phổ, thanh điệu, cường độ của từ ngủ khi BN 7 phát âm (phát âm ngủ → hủ) ....................................................................... 49 Hình 2.3: Dạng sóng âm, ảnh phổ, thanh điệu, cường độ của từ vui, phở khi BN 11 phát âm (phát âm vui → mui, phở →mở) .......................................... 50 Hình 2.4: Dạng sóng âm, ảnh phổ, thanh điệu, cường độ của từ cá khi BN 11 phát âm. (phát âm /ka5/ → / a5/) ................................................................. 64 Hình 2.5: Dạng sóng âm, ảnh phổ, thanh điệu, cường độ của từ đi khi BN 11 phát âm. (phát âm /i1/ → / i1/) ................................................................... 64 Hình 2.6: Dạng sóng âm, ảnh phổ, thanh điệu, cường độ của từ nhà khi BN 7 phát âm. (phát âm /a2/ → /zia2/)................................................................. 66 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương thức giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong một cộng đồng người: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (V. I. Lênin). Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể hiểu được nhau, cùng nhau lao động, đấu tranh, xây dựng và phát triển xã hội. Giao tiếp ngôn ngữ, chủ yếu là giao tiếp bằng lời, bao gồm hoạt động nói (của người nói - người phát thông tin) và hoạt động nghe (của người nghe - người tiếp nhận thông tin). “Nghe là tiền đề của nói, nhờ có nghe nói mà loài người đã tập hợp được thành một xã hội và xã hội đó sẽ có nền văn minh ngày càng phát triển”. (Ph. Ăng ghen). Mọi sự “trục trặc”, rối loạn trong quá trình nói – nghe đều ảnh hưởng đến giao tiếp và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người. Rối loạn nói (Speaking Disorder) là rối loạn phát âm, gặp khó khăn khi phát âm các tín hiệu âm thanh ngôn ngữ. Rối loạn nghe (Hearing Disorder) là rối loạn, khó khăn khi tiếp nhận các tín hiệu âm thanh ngôn ngữ. Trên thực tế, có những trẻ sinh ra đã bị rối loạn nghe. Do những nguyên nhân khác nhau, trẻ bị giảm, hoặc mất hoàn toàn khả năng nghe được gọi chung là trẻ khiếm thính, với mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng và điếc hoàn toàn. Do hạn chế hoặc không thể tiếp nhận (nghe) được các tín hiệu âm thanh ngôn ngữ, trẻ khiếm thính từ nhỏ, cũng khó khăn hoặc không có khả năng phát âm (nói) các tín hiệu ngôn ngữ. Tại Việt Nam chưa có điều tra nghiên cứu sâu, toàn diện nào về tình hình khiếm thính nói chung, khiếm thính bẩm sinh nói riêng. Chỉ có một số tài liệu ước tính rằng, tỉ lệ TKT ở Việt Nam là 5‰ [16], [17]. Trên thế giới, các nghiên cứu đã chỉ ra 3/1000 trẻ có vấn đề về điếc bẩm sinh [16], [17]. Đây là một tỉ lệ rất cao. Nếu chúng ta không can thiệp sớm và điều trị phục hồi sớm cho người khiếm thính thì họ quả là một gánh nặng không hề nhẹ cho xã hội. Tàn tật về nghe bẩm sinh ở trẻ sẽ biến 1 một con người lành lặn, bình thường về thể chất bên ngoài ở hiện tại trở thành một con người tàn phế trong tương lai. Họ sẽ không có khả năng giao tiếp và hòa nhập với xã hội nếu không được can thiệp điều trị phục hồi sức nghe và khả năng ngôn ngữ. Chính vì thế, việc phục hồi sức nghe và tiếng nói cho TKT hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cá nhân và xã hội. Ngành y học và thính học đã tiên phong trong công cuộc đó bằng những biện pháp can thiệp sớm như sàng lọc khiếm thính, chẩn đoán sức nghe, cung cấp thiết bị trợ thính,...Nhờ đó, TKT có thể nghe thấy âm thanh, trong đó có tiếng nói của con người. Cùng với những đóng góp của y học và thính học trong việc cải thiện sức nghe, ngành ngôn ngữ học cũng góp một phần đóng góp không nhỏ trong việc mang ngôn ngữ lại cho con người thông qua trị liệu ngôn ngữ. Những lí thuyết ngôn ngữ nói chung, lí thuyết ngữ âm học nói riêng chính là những công cụ trợ giúp đắc lực trong “nghiên cứu bệnh học” việc dạy trẻ em khiếm thính. (Lĩnh vực này thuộc lĩnh vực ngữ âm bệnh học - Pathological Phonetics). Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về ngữ âm bệnh học. Tuy nhiên ở Việt Nam, những nghiên cứu ngữ âm bệnh học về phục hồi ngôn ngữ cho TKT chưa nhiều. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở các đối tượng bệnh liên quan đến rối loạn giọng (voice disorder), rối loạn cấu âm (Articulatory disorder), ít có đề tài ngữ âm bệnh học về rối loạn nghe (Hearing disorder) ở trẻ khiếm thính. Trong tình hình đó, chúng tôi đã tực hiện đề tài“Đánh giá khả năng phát âm phụ âm đầu của trẻ khiếm thính (có mang thiết bị trợ thính và trị liệu ngôn ngữ)" với các mục tiêu sau đây: 1- Miêu tả, đánh giá về khả năng phát âm của TKT đối với các loại PÂĐ tiếng Việt; 2 2- Miêu tả đánh giá khả năng phát âm PÂĐ của từng nhóm TKT nói riêng (trên cơ sở phân loại theo biện pháp can thiệp, sức nghe, thời gian trị liệu ngôn ngữ, tuổi và giới tính); 3- Đề xuất những phương pháp dạy phát âm PÂĐ cho TKT nói chung và từng đối tượng TKT nói riêng 2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khả năng phát âm PÂĐ tiếng Việt của TKT. Chúng tôi chọn phạm vi nghiên cứu này là vì: PÂĐ cùng phần vần và thanh điệu là những thành tố không thể thiếu để cấu thành nên một âm tiết tiếng Việt. Những âm tiết bị lỗi phát âm ở bất cứ một bộ phận nào đều khiến cho âm tiết bị sai, nhất là những lỗi về PÂĐ. Bởi PÂĐ có giá trị mở đầu và khu biệt âm tiết rất rõ ràng. Nó quyết định đến ý nghĩa của âm tiết và nội dung giao tiếp. Trên thực tế, chúng tôi thấy trong các lỗi phát âm của TKT, lỗi phát âm PÂĐ chiếm số lượng nhiều nhất. Việc huấn luyện nghe - nói PÂĐ cho TKT cũng gặp nhiều khó khăn nhất. Nguyên nhân ban đầu là do số lượng PÂĐ nhiều, các nét khu biệt phức tạp hơn so với nguyên âm và thanh điệu. Tiếng Việt có 9 âm vị nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi. Nguyên âm phân biệt dựa vào độ nâng của lưỡi và độ mở của miệng. Tiếng Việt có 6 thanh điệu phân biệt dựa trên âm vực và đường nét. Nhưng tiếng Việt có đến 22 âm vị PÂĐ phân biệt phụ thuộc vào phương thức cấu âm và vị trí cấu âm. Trong phương thức cấu âm PÂ lại phân loại theo tiêu chí tắc, xát, mũi, bên, vô thanh, hữu thanh. Theo vị trí cấu âm PÂ lại phân loại theo vị trí môi, răng, đầu lưỡi, mặt lưỡi, gốc lưỡi, họng. Do đó, TKT thường hay gặp khó khăn hơn trong việc học nghe – nói PÂ. Đặc biệt là những PÂ có tần số cao, có vị trị cấu âm sau, PÂ khó bắt chước hình miệng. Do vậy, việc luyện nghe - nói PÂĐ rất quan trọng và không thể bỏ qua đối với TKT. Điều đó sẽ giúp TKT không chỉ phát âm tốt hơn mà việc tiếp nhận (nghe) lời và hiểu lời cũng tốt 3 hơn. Từ đó, giúp các em có thể giao tiếp tốt hơn, giúp các em dần tự tin trong cuộc sống. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Thu thập tư liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các phát âm của TKT. - Phân tích tư liệu thu thập được bằng các chương trình máy tính như Praat, Speech Analysez,... - Miêu tả những phát âm của TKT bằng chương trình Praat, Speech Analysez,... - Nhận diện các đặc trưng cách phát âm của TKT nói chung và từng nhóm TKT nói riêng (các nhóm trẻ được phân loại theo tuổi, giới tính, biện pháp can thiệp, thời gian trị liệu, sức nghe). - Đề xuất giải pháp khắc phục rối loạn phát âm PÂĐ của TKT; phương pháp dạy phát âm từng loại PÂĐ đối với từng nhóm TKT. 4. Đóng góp của luận văn Ý nghĩa khoa học - Chỉ ra những đặc điểm của hệ thống PÂĐ tiếng Việt VÀ khả năng phát âm các loại PÂĐ khác nhau của TKT. - Chỉ ra khả năng phát âm PÂĐ ở các nhóm TKT (khác nhau về sức nghe, biện pháp can thiệp, thời gian trị liệu, tuổi, giới tính). Ý nghĩa thực tiến - Đề xuất những giải pháp trong việc trị liệu (dạy) phát âm PÂ TKT nói chung và các nhóm TKT khác nhau nói riêng,. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: 4 Chương 1: Tổng quan: Cơ sở lí luận, phương pháp và tư liệu nghiên cứu. Chương 2: Khả năng phát âm của trẻ khiếm thính đối với các loại phụ âm đầu tiếng Việt . Chương 3: Khả năng phát âm phụ âm đầu của các nhóm trẻ khiếm thính. Ngoài ra, trong phần Phụ lục, chúng tôi trình bày các tư liệu sau: - Danh sách TKT. - 30 phiếu phát âm của TKT theo bảng từ thử. - Bảng đánh giá sức nghe sau đeo máy (kết quả đo đơn âm) và khả năng phát âm 6 âm Ling của TKT. - Bảng kí hiệu phiên âm quốc tế IPA. - Bảng phát triển PÂ của trẻ. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN: CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày những cơ sở lí thuyết, phương pháp và tư liệu nghiên cứu. 1. Cơ sở lí luận Liên quan đến những cơ sở lí luận, chúng tôi chỉ trình bày những khái niệm cơ bản nhất, những vấn đề then chốt có liên quan đến đề tài luận văn: Nghiên cứu khả năng phát âm PÂĐ của TKT. 1.1. Khiếm thính 1.1.1.Khái niệm Khiếm thính (hearing impairment) là “tình trạng giảm khả năng nghe một hoặc cả hai tai ở cường độ từ 30 – 40 dB trở lên và ở tần số từ 500 – 4000 Hz, là vùng quan trọng đối với nhận biết ngôn ngữ và hiểu ngôn ngữ” [16] [17]. Theo thuật ngữ Y học Tai – Mũi – Họng thì “khiếm thính là suy giảm một phần hoặc hoàn toàn sức nghe. Khiếm thính có thể xảy ra ở một bên tai phải hoặc trái hoặc cả hai bên tai” [13]. Vào những năm 70 và 80 của thế kỉ XX các nhà chuyên môn ưa dùng thuật ngữ “khiếm thính”. Nhưng đến những năm 90 của thế kỉ XX, những người điếc tự bác bỏ thuật ngữ “khiếm thính” và họ thích dùng thuật ngữ “điếc” hơn. Ngày nay, các nhà chuyên môn lại thường dùng thuật ngữ “nghe kém” hay “suy giảm thính lực”. Những khái niệm gần giống nhau như “khiếm thính”, “điếc”, “suy giảm thính lực”, “nghe kém” “nghễnh ngãng” vẫn được dùng tùy tiện, chưa chính xác, được dùng ở nhiều nơi, với nhiều người. Hiện nay có hai thuật ngữ được dùng phổ biến như nhau là “khiếm thính” và “điếc” 1.1.2. Bệnh khiếm thính Ngày nay, y học ngày càng phát triển, những máy móc và thiết bị hiện đại đã giúp con người có khả năng phát hiện sớm và can thiệp sâu với nhiều loại bệnh tật trong đó có bệnh khiếm thính. Ngành thính học trên thế giới nói 6 chung và ở Việt Nam nói riêng đã có những thành tựu không hề nhỏ. Những máy móc thiết bị hiện đại mang tính sàng lọc như máy đo âm ốc tai OAE – Otoacoustic emission, máy mọc thiết bị chẩn đoán sâu như máy đo điện thính giác thân não ABR – Auditory Brainstem Response, ASSR – Auditory Steady – State Response), máy móc thiết bị đo đơn âm, máy đo trường tự do…đã giúp con người có thể phát hiện sớm, chính xác và có những biện pháp can thiệp kịp thời về bệnh khiếm thính. Những con số thống kê về tỉ lệ người khiếm thính ngày càng cụ thể và chi tiết theo từng mục đích nghiên cứu. Theo số liệu thống kê ở các nước trên thế giới, cứ 1000 trẻ lại có 3 trẻ có vấn đề điếc bẩm sinh [16] [17]. “Năm 2000, trên thế giới có khoảng 250 triệu người điếc, chiếm 4,2 % dân số. WHO cũng ước tính số người điếc trên 14 tuổi của vùng Đông Nam Châu Á là 63 triệu người. Cũng theo số liệu thống kê của WHO, ở Mĩ có 0.1% đến 0.2% trẻ dưới ba tuổi bị nghe kém được phát hiện” [44]. Nghiên cứu của Rose – Allen (2005) tại đại học Đông Carolina – Mỹ trên 1462 trẻ em từ 3 – 4 tuổi sàng lọc bằng kiểm tra OAE thì phát hiện 131 trẻ nghe kém một hoặc hai bên tai. Ở Singgapo tỉ lệ điếc sâu ở trẻ sơ sinh là 1%, tỉ lệ trẻ nghe kém dưới 6 tuổi là 0,5% - 1%, [44]… Ở Việt Nam, tỉ lệ trẻ em khiếm thính chiếm khoảng 5 ‰ dân số. Năm 2001, theo nghiên cứu của Phạm Thị Cơi có 0.487% trẻ nghi ngờ giảm thính lực thông qua khảo sát 823 trẻ dưới năm tuổi; năm 2002, trong 700 trẻ bại não có đến 2.1% trẻ nghi ngờ giảm thính lực. Theo thống kê của bà Nguyễn Thu Thủy năm 2005 có 0.34% trong tổng số 12000 trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản có nghi ngờ giảm thính lực. Còn theo bác sĩ Nguyễn Thị Bích Thủy Trưởng khoa thanh thính học Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, ở Việt Nam từ tháng 12-2000 đến 12-2001, Trung tâm Tai Mũi Họng TP.HCM và Viện Tai Mũi Họng thực hiện điều tra “Bệnh tai và nghe kém” tại 6 tỉnh trên cả nước, 3 tỉnh phía Bắc và 3 tỉnh phía Nam, kết quả tỷ lệ điếc khoảng 6% tức là cứ 100 người có 6 người bị điếc [44]... Đây là tỉ lệ rất cao. 7 1.1.3. Trẻ khiếm thính “Trẻ khiếm thính” (TKT) là từ dùng để chỉ “những trẻ em dưới 16 tuổi bị mất hoặc giảm sút sức nghe ở những mức độ khác nhau” [27]. Khái niệm này cũng được dùng tương đương với “trẻ điếc”. TKT bị khuyết tật về nghe kéo theo sự hạn chế về ngôn ngữ. Qúa trình nhận thức của TKT bị thiếu sự tham gia của thính giác; ngôn ngữ của trẻ nghèo nàn, đơn điệu chỉ là những ghi nhớ máy móc, không bền vững do quan sát khẩu hình; tư duy đơn giản, rập khuôn; khả năng tưởng tượng hạn chế. 1.1.4. Sinh lí nghe Như chúng ta đều biết, con người dùng tai để nghe âm thanh. Về mặt y học, khi giải phẫu tai chúng ta thấy tai được cấu tạo gồm ba phần tai ngoài, tai giữa và tai trong. Trong đó, tai ngoài bao gồm vành tai, ống tai ngoài, màng nhĩ. Tai giữa bao gồm chuỗi ba xương nhỏ (xương búa, xương đe và xương bàn đạp). Tai trong bao gồm ốc tai, hệ thống tiền đình, thần kinh thính giác. Khi có một âm thanh truyền đến tai, vành tai sẽ thu nhận âm thanh truyền qua ống tai ngoài đến màng nhĩ. Âm thanh chạm vào màng nhĩ làm màng nhĩ rung động, sự rung động này chuyền qua chuỗi xương con đến ốc tai và làm cho dịch trong ốc tai chuyển động. Chính sự chuyển động của nước nội dịch làm cho các tế bào lông chuyển động từ đó tạo ra các tín hiệu điện rất nhỏ. Những tín hiệu điện này kích thích thần kinh thính giác. Các tế bào lông nằm ở đỉnh ốc tai tạo ra những thông tin âm trầm và các tế bào lông nằm ở đáy ốc tai tạo ra những thông tin âm cao. Các tín hiệu điện được truyền qua thần kinh thính giác đến não. Não có bộ phận phân tích những tín hiệu điện này thành các âm. Và chúng ta nghe được âm thanh [12], [44]. 1.1.5. Các nguyên nhân của bệnh khiếm thính Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh khiếm thính ở trẻ, bao gồm các nguyên nhân bên ngoài hoặc môi trường và các nguyên nhân có nguồn gốc do gene. Các nguyên nhân do gene do di truyền từ gia đình để lại. Nguyên nhân 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan