Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công các dự án xây dựng trên địa bàn tỉ...

Tài liệu đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công các dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

.PDF
164
2
50

Mô tả:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNGTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Học viên: Nguyễn Phước Bình Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng công trình DD&CN. Mã số: 60.58.02.08 Khóa: K31 Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN Tóm tắt -Rủi ro là một trong những yếu tố không thể tránh khỏi trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và đặc biệt là trong quá trình thi công xây dựng công trình thì rủi ro là những điều không thể tránh khỏi. Do đó việc nhận diện được rủi ro sớm, kịp thời và tìm ra được phương án giải quyết rủi ro đó là một việc làm vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công của một dự án/công trình. Trong quá trình tổ chức thi công xây dựng thì nhà thầu thường chịu các rủi ro như. Sơ đồ mạng là phương pháp mà cốt lõi của nó là dùng lý thuyết đồ thị có hướng để xác định đường đi trong mạng, từ thời điểm khởi công dự án đến thời điểm kết thúc dự án. Trong trường hợp các công việc chưa từng có định mức, thì phải kết hợp phương pháp này với lý thuyết xác suất thống kê - phương pháp PERT. Việc đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ của một dự án xây dựng dựa vào sơ đồ mạng PERT sử dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo giúp ta xác định được xác suất hoàn thành tiến độ thi công dự án. Từ khóa – tiến độ thi công; phân bố xác suất; rủi ro; thời gian; Phương pháp PERT; phương pháp mô phỏng Monte Carlo. RISK ASSESSMENT IN CONSTRUCTION SCHEDULES FOR PROJECTS IN QUANG NGAI PROVINCE Abstract – The risk is one of the inevitable factors in all business activities in general and especially in the construction process of the building, the risks are unavoidable. So, it is extremely important to identify the risks early and to find a solution to the risk that determines the success of a project / project. In the course of organizing the construction, the contractor is often exposed to the following risks: Network diagram is the method by which its core is to use directional graph theory to determine the path in the network, from the start of the project to the end of the project. In the case of jobs that have never been normalized, this method must be combined with statistical probability theory - PERT method. Assessing the ability to complete the progress of a construction project based on the PERT network diagram using the Monte Carlo simulation method helps us to determine the probability of completion of the project execution schedule. Key word - construction schedule; probability distribution; duration risk Method PERT; Simulation method Monte Carlo. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1 2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cúu ........................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................3 7. Bố cục của luận văn........................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG MỘT SỐ DỰ ÁN Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ...............................................5 1.1. SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 5 1.1.1. Nội dung của công tác tổ chức thi công là: ..............................................5 1.1.2. Các phương pháp tổ chức thi công ...........................................................6 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 7 1.2.1. Phương pháp sơ đồ ngang (Grant) ...........................................................7 1.2.2. Phương pháp sơ đồ xiên ...........................................................................7 1.2.3. Phương pháp sơ đồ mạng .........................................................................8 1.3. CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC TIẾN ĐỘ THI CÔNG 12 1.3.1. Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường, khí hậu: ....................12 1.3.2. Rủi ro do những biến động bất ngờ của thị trường: ...............................12 1.3.3. Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật: ......................................................12 1.3.4. Rủi ro do việc huy động số lượng và chất lượng nhân công: .................13 1.3.5. Các rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao: ............13 1.3.6. Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý: ...13 1.4. ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH ĐÚNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG MỘT SỐ DỰ ÁN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 13 1.4.1. Đánh giá về nhu cầu vốn và mức độ đáp ứng cho đầu tư phát triển ......16 1.4.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn ..............................................16 1.4.3. Đánh giá chung về kết quả triển khai thực hiện dự án, công tác nghiệm thu, bàn giao công trình, dự án hoàn thành (tiến độ, chất lượng, hiệu quả của dự án) trong giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................................17 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 17 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SƠ ĐỒ MẠNG PERT VÀ PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO .................................................................19 2.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ XÁC SUẤT THỐNG KÊ 19 2.1.1. Định nghĩa về xác suất ...........................................................................19 2.1.2. Xác suất có điều kiện..............................................................................20 2.1.3. Đại lượng ngẫu nhiên và hàm phân phối................................................20 2.1.4.Các đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên .................................................21 2.1.5. Lý thuyết mẫu .........................................................................................21 2.1.6. Ước lượng tham số .................................................................................22 2.1.7. Sơ lược về ước lượng hợp lý cực đại .....................................................23 2.2. SƠ ĐỒ MẠNG CPM VÀ PERT DÙNG ĐỂ LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG 25 2.2.1. Lý luận chung về Phương pháp đường găng - CPM (Critical Path Method) ...................................................................................................................................25 2.2.2. Lý luận chung về Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án – PERT (Program Evaluation and Review Technique) ..........................................................................31 2.3. PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO 34 2.4. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO VÀO SƠ ĐỒ MẠNG PERT 35 2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 39 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI .................40 3.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 40 3.1.1. Các Chủ thể quản lý dự án trên địa bàn tỉnh ..........................................40 3.1.2. Về tình hình quản lý tiến độ thi công trên địa bàn tỉnh ..........................41 3.2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH MỘT SỐ DỰ ÁN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NGÃI 43 3.2.1. Mô tả dự án nhà lớp học Trường THPT Lê Trung Đình và nhà thi đấu đa chức năng của Trường THPT Trần Kỳ Phong ..........................................................43 3.2.2. Kết quả khảo sát .....................................................................................47 3.2.3. Nhận diện quy luật phân phối xác suất thời gian hoàn thành các công việc dựa vào phương pháp ước lượng hợp lý cực đại (maximum likelihood estimation – MLE) .........................................................................................................................50 3.2.4. Kết quả xác suất hoàn thành tiến độ thi công .........................................56 3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO) PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PERT : (Program Evaluation and Review Technique, có nghĩa là Kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án) CPM : (Critical Path Method): Phương pháp Đường găng MLE : (maximum likelihood estimation): Phương pháp ước lượng hợp lý cực đại DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 3.1. Danh mục các công việc và thời gian hoàn thành Công trình nhà thi đấu đa chức năng Trường Trung học phổ thông Trần Kỳ Phong 44 3.2. Danh mục các công việc và thời gianhoàn thành Công trình nhà lớp học Trường THPT Lê Trung Đình (giai đoạn 2) 46 3.3. Bảng biến thiên của hàm hợp lý 52 3.4. Công trình nhà lớp học 54 3.5. Công trình nhà thi đấu đa chức năng 55 3.6. Xác suất hoàn thành dự án công trình nhà thi đấu đa năng 56 3.7. Xác suất hoàn thành dự án công trình nhà lớp học 56 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình 1.1. 1.2. 1.3. 2.1. 2.2. 2.3. 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. 3.5. Tên hình Lập tiến độ và quản lý tiến độ băng sơ đồ ngang Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ xiên (4 dây chuyền công tác) Sơ đồ mạng của dự án theo phương pháp AOA Nguyên tắc hoạt động của phương pháp Monte Carlo Các bước tính toán của phương pháp Monte Carlo Sơ đồ khối của phương pháp Monte Carlo Sơ đồ mạng dự ánnhà thi đấu đa chức năng Trường THPT Trần Kỳ Phong (Lưu ý: tiến độ thi công do nhà thầu đề xuất) Hai trường hợp xảy ra khi tung đinh bấm Nhận diện quy luật phân phối xác suất hoàn thành công việc A Khảo sát khả năng hoàn thành dự án theo thời gian tham chiếu Ts – Công trình Nhà thi đấu đa năng Khảo sát khả năng hoàn thành dự án theo thời gian tham chiếu Ts – Công trình Nhà lớp học Trang 7 8 9 35 36 38 45 50 53 56 57 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một dự án xây dựng thường bao gồm rất nhiều đầu mục công việc. Mỗi đầu mục công việc thường đòi hỏi một thời gian hoàn thành nhất định và có liên quan mật thiết với nhau. Tính chất của một dự án xây dựng là thời gian thi công dài, quy trình phức tạp, môi trường ô nhiểm, cơ cấu tổ chức năng động, kỹ thuật phức tạp sẽ tạo ra những rủi ro rất lớn. Chính vì vậy, muốn thi công một công trình đúng tiến độ và đạt chất lượng cao, đòi hỏi phải biết chính xác: dự án cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành, vào lúc nào có thể bắt đầu hoặc kết thúc công việc; nếu công việc bị kéo dài thì có thể kéo dài bao nhiêu ngày, để vẫn đảm bảo hoàn thành kế hoạch, những công việc nào là trọng tâm, cần sự tập trung chỉ đạo. Do vậy việc lập “tiến độ thi công” là một khâu quan trọng trong việc thi công xây dựng công trình, giúp việc thi công được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình và tránh phát sinh những chi phí không cần thiết. Trong thực tế xây dựng thường gặp rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên tác động (điều kiện về thời tiết, việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị…) có thể gây ra rủi ro khiến cho việc thi công không thực hiện đúng như kế hoạch đã được lập qua đó ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành, chất lượng của công trình. Những rủi ro ảnh hưởng tiến độ thi công có thể kể đến như: • Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường, khí hậu: Do đặc điểm của ngành xây dựng chủ yếu là sản xuất ngoài trời trong thời gian dài nên các yếu tố thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất lượng và chi phí của dự án. • Rủi ro do những biến động bất ngờ của thị trường: Những ngành kinh tế quan trọng và chiếm một lượng vốn đầu tư rất lớn của nền kinh tế quốc dân. Những biến động lớn và bất ngờ của thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng rất lớn đến các dự án xây dựng. Các biến động này đem theo các rủi ro về mặt tài chính đối với dự án đồng thời ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. • Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật: Rủi ro này liên quan đến việc đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình thi công xây dựng và việc sử dụng các máy móc thiết bị đó. • Rủi ro do việc huy động số lượng và chất lượng nhân công: Khả năng huy động nhân lực nhiều khi chưa thể xác định chính xác ngay từ đầu; năng suất lao động, ý thức kỷ luật của người công nhân chưa đạt yêu cầu trong thời gian sử dụng. 2 Vì vậy, thời hạn hoàn thành các công việc nhiều khi không cố định. Vấn đề đặt ra ở đây là: Phải xử lý tình trạng không ổn định về thời gian như thế nào để rút ra được những kết luận đáng tin cậy và có thể sử dụng được trong thực tế thi công, đặc biệt là phải đánh giá được khả năng (xác suất) hoàn thành đúng tiến độ thi công của dự án để có cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý. Muốn giải quyết vấn đề này có thể vận dụng các phương pháp của lý thuyết xác suất thống kê để nghiên cứu sơ đồ mạng PERT (Program Evaluation and Review Technique, có nghĩa là Kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án). Đây cũng chính là hướng nghiên cứu cần thiết và có giá trị thực tiễn mà đề tài sẽ tập trung nghiên cứu. 2. Mục tiêu đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu ứng dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo vào sơ đồ mạng PERT để phân tích, đánh giá rủi ro tiến độ thi công một số dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài cụ thể hóa một số mục tiêu chi tiết sau: • Phân tích được các nguyên nhân, yếu tố tác động đến việc dự án không hoàn thành đúng tiến độ - minh họa trường hợp nghiên cứu thực tế cho các dự án xây dựng trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi. • Tổng hợp được các ưu điểm và nhược điểm của các mô hình tiến độ, trong đó tập trung phân tích phương pháp sơ đồ mạng CPM (Critical Path Method) và PERT (Program Evaluation and Review Technique). • Ứng dụng được thuật toán mô phỏng Monte Carlo trong phương pháp sơ đồ mạng PERT để đánh giá khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ thi công. • Phân tích kết quả thu được và rút ra được những kết luận có thể sử dụng được trong thực tế thi công. 3. Đối tượng nghiên cứu • Cơ sở lý thuyết về sơ đồ mạng. • Yếu tố rủi ro trong tổ chức tiến độ thi công. • Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo trong việc phân tích các yếu tố rủi ro trong thi công. 4. Phạm vi nghiên cúu Nhà lớp học và nhà thi đấu đa năng của các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: • Thu thập tài liệu; tìm hiểu lý thuyết về sơ đồ mạng và việc lập tiến độ thi công bằng sơ đồ mạng, so sánh ưu nhược điểm với các mô hình tiến độ khác. • Phân tích các yếu tố tác động đến vấn đề rủi ro trong thi công. - Phương pháp mô phỏng: • Ứng dụng Monte Carlo để phân tích, tính toán ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến tiến độ thi công. - Phân tích kết quả thu được, nhận xét và đưa ra kiến nghị. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn này dùng phương pháp Monte Carlo trong sơ đồ mạng PERT để phân tích, tính toán ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến tiến độ một số dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm mục đích xác định chính xác khả năng hoàn thành dự án trong bối cảnh thời gian cho mỗi công việc dễ bị thay đổi và mang tính ngẫu nhiên. Phương pháp này có thể cung cấp cơ sở khoa học định lượng và các thông tin cho quản lý dự án. Ở một chừng mực nào đó, nó cũng sẽ giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát rủi ro thời gian và đưa ra quyết định đúng. 7. Bố cục của luận văn Mở đầu 1) Tính cấp thiết của đề tài 2) Mục tiêu đề tài 3) Đối tượng nghiên cứu 4) Phạm vi nghiên cứu 5) Phương pháp nghiên cứu 6) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chương 1. Tổng quan về rủi ro trong tổ chức thi công công trình và đánh giá mức độ hoàn thành tiến độ thi công một số dự án ở tỉnh Quảng Ngãi 1.1. Sơ lược về tổ chức thi công công trình xây dựng 1.2. Các phương pháp lập tiến độ thi công công trình xây dựng 1.3. Các yếu tố rủi ro trong tổ chức tiến độ thi công 1.4. Đánh giá về mức độ hoàn thành đúng tiến độ thi công một số dự án xây dựng trên địa bàn Quảng Ngãi 1.5. Kết luận chương Chương 2. Cơ sở khoa học của sơ đồ mạng Pert và phương pháp mô phỏng Monte Carlo 2.1. Các khái niệm về xác suất thống kê 4 2.2. Sơ đồ mạng CPM và PERT dùng để lập tiến độ thi công 2.3. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo 2.4. Ứng dụng phương pháp Monte Carlo vào sơ đồ mạng PERT 2.5. Kết luận chương Chương 3. Đánh giá khả năng hoàn thành tiến độ thi công các dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.1. Thực trạng quản lý tiến độ thi công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.2. Mô tả tiến độ thi công đề xuất và thực tế hoàn thành của một số dự án trên địa bàn Quảng Ngãi. 3.3. Mô phỏng, phân tích và nhận xét các kết quả thu được 3.4. Kết luận chương Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận. 2. Kiến nghị. Tài liệu tham khảo 5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH TIẾN ĐỘ THI CÔNG MỘT SỐ DỰ ÁN Ở TỈNH QUẢNG NGÃI 1.1. SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Tổ chức thi công là chức năng quản trị sản xuất trong xây dựng, bao gồm nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và quản lý các hoạt động của con người trong việc cung cấp vật tư thiết bị, chi tiêu hạch toán kinh tế... trong quá trình xây lắp trên công trường để đạt mục tiêu đề ra: hoàn thành công trình đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng xây dựng, giá thành hạ và đảm bảo môi trường, an toàn trong sản xuất. Bốn mục tiêu đó luôn luôn có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau trong quá trình thi công. Nhiệm vụ của công tác tổ chức thi công là đưa ra những phương án phân chia, sắp xếp quá trình thi công, tổ chức các dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp với điều kiện cung cấp nguồn lực theo kế hoạch đã xác định và phải bảo đảm các quy trình, quy phạm, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thời gian thi công đã xác định. Tóm lại, nhiệm vụ của tổ chức xây dựng là hoàn thiện hệ thống quản lý, xác định các phương pháp tổ chức, chỉ đạo xây dựng một cách khoa học đảm bảo hiệu quả kinh tế, kỹ thuật tối ưu khi xây dựng một công trình cũng như khi xây dựng một liên hợp công trình dân dụng, công nghiệp. 1.1.1. Nội dung của công tác tổ chức thi công là: - Lựa chọn biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của công trình. - Đề xuất và lựa chọn được mô hình tổ chức thi công cho các bộ phận, công trình đơn vị phù hợp với kế hoạch tiến độ thi công. - Trên cơ sở thời gian thi công đã xác định, tổ chức thi công sao cho đảm bảo kế hoạch thời gian và hài hòa được điều kiện cung cấp vật tư thiết bị tiêu hao vốn. Công tác tổ chức thi công liên quan chặt chẽ đến nội dung công tác lập và điều khiển kế hoạch tiến độ thi công. Khoa học tổ chức xây dựng luôn gắn liền với kiến thức của nhiều chuyên môn đặc biệt về công nghệ xây dựng, cơ giới hóa xây dựng và kinh tế xây dựng. Đó là những kiến thức tiên quyết mà người kỹ sư xây dựng phải nắm vững trước khi bắt tay vào công việc lập kế hoạch tổ chức và điều hành sản xuất xây dựng. Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất người thực hiện công việc xây lắp phải chuẩn bị đầy đủ vật tư, máy móc, thiết bị và đặc biệt là con người để tiến hành công việc. Việc tiến hành công việc sản xuất có 6 thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Ta gọi là phương pháp tổ chức sản xuất. Dù phương pháp sản xuất nào cũng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của tổ chức sản xuất, đặc biệt là tổ chức sản xuất xây dựng, đó là: -Tuân thủ công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng công trình. -Bảo đảm thời hạn thi công. - Hạ giá thành sản phẩm. 1.1.2. Các phương pháp tổ chức thi công a. Phương pháp tổ chức thi công tuần tự Là phương pháp tổ chức sản xuất các công việc ở vị trí này hoàn thành rồi mới chuyển sang công việc tiếp theo ở vị trí khác. - Ưu điểm: phương pháp tổ chức thi công tuần tự thì mức độ huy động tài nguyên không căng thẳng, công tác tổ chức và điều hành sản xuất được thực hiện dễ dàng. - Nhược điểm: thời gian xây dựng công trình bằng tổng thời gian thi công các hạng mục công việc cho nên tiêu tốn nhiều thời gian. Phạm vi áp dụng của hình thức tổ chức sản xuất này phù hợp với công trình có điều kiện tài nguyên khó huy động và thời gian xây dựng công trình không hạn chế. b. Phương pháp thi công song song Là phương pháp tổ chức thi công các hạng mục công trình (các công việc) được tiến hành song song với nhau. - Ưu điểm: theo phương pháp này thì thời gian xây dựng công trình bằng thời gian thi công các hạng mục công việc, và thời gian thi công là ngắn nhất. - Nhược điểm: vì có nhiều công việc thi công trong cùng một thời điểm trên cùng một mặt bằng dẫn đến mức độ huy động tài nguyên rất căng thẳng, bố trí mặt bằng thi công khó khăn. Phạm vi áp dụng: phương pháp này được áp dụng khi cần rút ngắn thời gian thi công và tài nguyên huy động không hạn chế trong điều kiện mặt bằng thi công cho phép. c. Phương pháp thi công dây chuyền Phương pháp dây chuyền là một phương pháp tổ chức sản xuất. Theo đó, đối tượng thi công được chia thành nhiều phần nhỏ (gọi là phân đoạn), còn quá trình xây lắp tổng hợp được chia thành nhiều quá trình nhỏ hơn (làm thành các quá trình bộ phận), mỗi quá trình bộ phận do một tổ công nhân thực hiện, gọi là dây chuyền. Hai phương pháp trên có ưu và nhược trái ngược nhau về thời gian thi công và mức độ huy động tài nguyên. Nhưng đều có một nhược điểm là ít quan tâm đến sự làm việc của các tổ chức sản xuất về phương diện chuyên môn hóa và tính liên tục. Để khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm, người ta đưa ra phương pháp tổ chức sản xuất thi công dây chuyền. 7 Với hình thức tổ chức sản xuất dây chuyền thì thời gian hoàn thành công trình sẽ nhỏ hơn phương pháp tuần tự và lớn hơn phương pháp song song. Ngược lại, mức độ huy động tài nguyên sẽ nhỏ hơn phương pháp song song và lớn hơn phương pháp tuần tự. 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Trong xây dựng các công trình các phương pháp và công cụ quản lý tiến độ sau đây thường được sử dụng: - Phương pháp sơ đồ ngang (Grant). - Phương pháp sơ đồ xiên (dây chuyền). - Phương pháp sơ đồ mạng. 1.2.1. Phương pháp sơ đồ ngang (Grant) Phương pháp sơ đồ ngang là một phương pháp quản lý tiến độ, nó được ra đời trong chiến tranh thế giới thứ nhất tại Mỹ bởi một kỹ sư tên là Henry L.Grantt (18611919). Do ưu điểm đơn giản dễ sử dụng có tính hiển thị cao, dễ biểu diễn mà nó được ưa chuộng và sử dụng rỗng rãi trong ngành xây dựng. Nó là một công cụ để thể hiện và truyền đạt thông tin về tiến độ và theo dõi thực hiện tiến độ rất tốt, các biểu đồ về tài nguyên có thể lập được dễ dàng thông qua bảng tiến độ ngang này. Hạn chế của nó cũng chính bởi tính đơn giản mà nó không mô tả rõ ràng chặt chẽ quan hệ giữa các công việc, với các dự án lớn phức tạp chỉ đơn thuần dựa vào kinh nghiệm thì rất dễ đưa ra bảng tiến độ thiếu khả thi. Tính logic trong khi lập tiến độ này cũng không rõ ràng vì vậy đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng công tác đối với việc thực hiện dự án thiếu tính chính xác, việc điều chỉnh cũng thiếu cơ sở khoa học. Hình 1.1. Lập tiến độ và quản lý tiến độ băng sơ đồ ngang 1.2.2. Phương pháp sơ đồ xiên Sơ đồ xiên là sơ đồ không những diễn tả tiến trình công việc theo thời gian mà còn thể hiện được mối liên quan giữa các công việc trong không gian. Vì vậy nó rất thích 8 hợp để thể hiển dự án tổ chức theo phương pháp dây chuyền nhằm bảo đảm tính liên tục và điều hòa sự phối hợp nhịp nhàng trong sản xuất. Hình 1.2. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ xiên (4 dây chuyền công tác) Giống như đồ ngang, sơ đồ xiên chỉ là mô hình tĩnh, có tính toán trước các tham số (về không gian: chia thành các phân đoạn; về thời gian: với chu kỳ là số ngày, thời gian làm việc của mỗi dây chuyền) rồi thể hiện lên sơ đồ. Đối với các dự án lớn phức tạp, sơ đồ xiên cũng không thể hiện hết các vấn đề đặt ra, nhất là khi giải quyết các bài toán tối ưu như rút ngắn thời gian xây dựng, hoặc những dự án không tính được thời gian xây dựng theo các phương pháp thông thường mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên, sơ đồ mạng có thể giúp ta giải quyết các vấn đề này. 1.2.3. Phương pháp sơ đồ mạng Sơ đồ mạng là một mô hình toán học động, thể hiện toàn bộ dự án thành một thể thống nhất, chặt chẽ, trong đó thấy rõ vị trí từng công việc đối với mục tiêu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các công việc. Các loại sơ đồ mạng: - Sơ đồ mạng CPM (Phương pháp Đường găng): là phương pháp mà cốt lõi của nó là dùng lý thuyết đồ thị có hướng để xác định đường đi trong mạng, từ thời điểm khởi công dự án đến thời điểm kết thúc dự án, qua một số các công việc và các mối quan hệ giữa các công việc này, có chiều dài lớn nhất. Chiều dài đường găng cũng chính là tổng thời gian thực hiện toàn bộ dự án. - Sơ đồ mạng PERT (Kỹ thuật ước lượng và đánh giá chương trình, hay Kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án): là phương pháp áp dụng kết hợp giữa lý thuyết xác suất thống kê (để ước tính thời lượng công việc trong các dự án mà công việc có thời lượng không xác định trước), với dạng sơ đồ mạng đường găng sử dụng lý thuyết đồ thị. Phương pháp này do người Hoa Kỳ phát triển vào năm 1958. - Sơ đồ mạng ADM (Phương pháp sơ đồ mạng thể hiện bằng mũi tên): là phương pháp sơ đồ mạng CPM thể hiện công việc bằng mũi tên. - Sơ đồ mạng MPM (Metra potential method - Sơ đồ mạng nút công việc): là phương pháp sơ đồ mạng CPM thể hiện công việc bằng nút, quan hệ bằng mũi tên (cũng là lý thuyết mạng đồ thị có hướng), được phát triển độc lập bởi người Pháp vào năm 1958 cùng lúc với PERT. 9 - Sơ đồ mạng PDM (tức là Phương pháp sơ đồ mạng theo quan hệ, hay Phương pháp sơ đồ mạng nút): là phương pháp sơ đồ mạng CPM thể hiện công việc bằng nút, được người Hoa Kỳ phát triển trên cơ sở cải tiến các phương pháp CPM của Hoa Kỳ và phương pháp sơ đồ mạng MPM của người Pháp. Phương pháp này chú trọng việc thể hiện được tất cả các kiểu mối quan hệ trong thực tế giữa các công việc mà phương pháp sơ đồ mạng ADM không thể hiện được (phương pháp ADM chỉ thể hiện được một loại mối quan hệ duy nhất là mối quan hệ tuần tự FS (Finish to Start), với các loại quan hệ khác ADM phải dùng các cách đặc biệt trong đó có việc dùng công việc ảo). Phương pháp PDM này là cơ sở thuật toán cho phần mềm Microsoft Project. - Sơ đồ mạng CCPM (Sơ đồ mạng Chuỗi găng, hay Sơ đồ mạng dây chuyền công tác găng CCM (Critical Chain Method), hoặc Quản lý dự án theo dây chuyền găng CCPM (Critical Chain Project Management)). Trong các sở đồng mạng nêu trên phổ biến hơn cả là hai loại CPM (Critical Path Method) và PERT (Program Evaluation and Review Technique): hai loại này cơ bản giống nhau về hình thức, về trình tự lập, chỉ khác nhau về phương pháp tính thời gian. Để biểu diễn sơ đồ mạng công việc có hai phương pháp chính: - Phương pháp “công việc mũi tên” (AOA - Activities on Arrow). - Phương pháp “công việc trên các nút” (AON - Activities on Nod). Cả hai phương pháp này đều có chung một nguyên tắc là: trước khi một công việc có thể được bắt đầu thì tất cả các công việc trước đó đều phải được hoàn thành và các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái sang phải phải ánh mối quan hệ logic trước sau giữa các công việc, độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa gì. Hình 1.3. Sơ đồ mạng của dự án theo phương pháp AOA Sơ đồ mạng có tác dụng như sau: - Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án. - Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành, trên cơ sở đó xác định 10 các công việc găng và đường găng của dự án. - Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ các công việc, các sự kiện. - Cho phép xác định những công việc nào cần phải thực hiện nhằm kết hợp tiết kiệm thời gian và nguồn lực, các công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành của dự án. - Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án. * Nguyên tắc xây dựng sơ đồ mạng AON Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Các công việc được trình bày trong một nút. Những thông tin trong nút gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện công việc. - Các mũi tên xác định quan hệ trước saucủa công việc. Có 4 kiểu quan hệ là: FS (Kết thúc - Bắt đầu), SS (Bắt đầu - Bắt đầu), FF (Kết thúc - Kết thúc), SF (Bắt đầu - Kết thúc). - Tất cả các điểm, trừ một điểm kết thúc đều có ít nhất một điểm đứng sau, tất cả các điểm trừ điểm bắt đầu đều có điểm đứng trước. - Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và điểm cuối cùng. * Xây dựng sơ đồ mạng AOA: Trongsơ đồ mạng AOA có các phần tử: - Sự kiện: Là mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc của một số công việc. - Công việc: Là một cách gọi quy ước để chỉ một quá trình hay một tập hợp các quá trình sản xuất nào đó có tiêu hao về thời gian và nguồn lực, có công việc đang xét, công việc tiếp trước và công việc tiếp sau. - Đường găng: Đường trong sơ đồ mạng bao giờ cũng đi từ sự kiện khởi công đến sự kiện hoàn thành, do đó trong sơ đồ mạng có thể có nhiều đường. Đường có độ dài lớn nhất gọi là đường găng. Một sơ đồ mạng có thể có nhiều đường găng. - Nguồn lực: Nguồn lực trong sơ đồ mạng được hiểu là thời gian và các vật chất cần thiết khác để thực hiện dự án. - Thời gian công việc: Là thời gian để hoàn thành công việc theo ước lượng, được ấn định hay tính toán. * Quy tắc cơ bản vẽ sơ đồ mạng: - Sơ đồ mạng là một mô hình thống nhất có bắt đầu bằng sự khởi công và kết thúc bằng sự hoàn thành. - Mũi tên ký hiệu công việc đi từ trái sang phải. - Những công việc riêng biệt không có cùng sự kiện tiếp đầu và sự kiện tiếp cuối, nghĩa là mỗi công việc phải ký hiệu bằng 2 chỉ số riêng biệt. 11 - Sắp xếp công nghệ phải theo trình tự hoặc công nghệ tổ chức. - Có công việc có thể bắt đầu khi công việc khác chưa kết thúc. - Khi tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền, có nhiều công việc vừa làm tuần tự vừa làm song song. - Trong sơ đồ mạng có thể thay đổi một đoạn mạng nhỏ bằng một công việc đơn giản hóa và ngược lại thay đổi một công việc phức tạp thành một mạng nhỏ. - Sơ đồ mạng cần thể hiện một cách đơn giản nhất có thể, không nên có các công việc giao cắt. - Không cho phép tồn tại một chu trình kín trong mạng, không vẽ mũi tên ngược. - Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ mạng * Trình tự lập tiến độ bằng sơ đồ mạng Bước 1: Xác định công việc và mối liên hệ giữa chúng, tức là xem xét công việc nào làm trước công việc nào làm sau những công việc nào có thể làm đồng thời với việc đang xét. Bước 2: Lập sơ đồ mạng, có 3 phương pháp: + Đi từ đầu đến cuối dự án. + Đi ngược từ cuối lên đầu dự án. + Làm từng cụm. Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ mạng. Bước 4: Tính toán các yếu tố của sơ đồ mạng. Bước 5: Chuyển sơ đồ mạng lên lịch tiến độ. Bước 6: Tối ưu hóa sơ đồ mạng. * Quản lý tiến độ bằng sơ đồ mạng - Sau khi đã điều chỉnh sơ đồ mạng theo các tiêu chuẩn tối ưu và đã có các biểu đồ về nhu cầu nhân lực và các nguồn lực khác thì công việc tiếp theo là quản lý tiến độ, tìm cách thực hiện các công việc đã tính toán trên sơ đồ mạng để hoàn thành đúng thời hạn đã vạch ra. - Muốn vậy phải tập trung chỉ đạo các công việc găng coi đó là công việc then chốt cần được ưu tiên về vật tư, nhân lực và sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật và tổ chức. Đường găng mang yếu tố khách quan, nó phản ánh sự “găng” về logic công việc chứ không phụ thuộc vào tên công việc là quan trong hay không quan trọng, có trường hợp công việc găng lại là công việc ảo không đòi hỏi chi phí nguồn lực. - Trên thực tế việc hoàn thành các công việc đã tính toán trên sơ đồ mạng là khó đạt được sự hoàn hảo do nhiều lí do khách quan, vì vậy cần thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh lại các công việc trong sơ đồ mạng sao cho phù hợp nhất. 12 - Để thực hiện tốt công việc quản lý tiến độ đối với đơn vị tư vấn giám sát cần thành lập một tổ chuyên theo dõi thực hiện tiến độ, có giải pháp điều chỉnh và khắc phục kịp thời mỗi khi có sự tác động khách quan cũng như chủ quan tác động đến và làm sai lệch bản tiến độ đã lập. 1.3. CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC TIẾN ĐỘ THI CÔNG 1.3.1. Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường, khí hậu: Do đặc điểm của ngành xây dựng chủ yếu là sản xuất ngoài trời trong thời gian dài nên các yếu tố thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất lượng và chi phí của dự án. 1.3.2. Rủi ro do những biến động bất ngờ của thị trường: Xây dựng là một trong những ngành kinh tế quan trọng và chiếm một lượng vốn đầu tư rất lớn của nền kinh tế quốc dân. Những biến động lớn và bất ngờ của thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng rất lớn đến các dự án xây dựng. Các biến động này đem theo các rủi ro về mặt tài chính đối với dự án đồng thời ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. 1.3.3. Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật: Liên quan đến việc đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình thi công xây dựng và việc sử dụng các máy móc thiết bị đó. - Rủi ro trong đầu tư mua sắm máy móc thiết bị: + Khả năng thu hồi vốn đầu tư thấp. + Rủi ro do hao mòn vô hình: do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra. + Rủi ro do đầu tư mua sắm thiết bị không đồng bộ dẫn đến việc làm chậm quá trình đưa máy móc thết bị vào sử dụng, gây ứ đọng vốn đầu tư và kéo theo các ảnh hưởng lớn khác đến dự án. + Rủi ro do thiếu thông tin, kinh nghiệm trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị nên phải sử dụng công nghệ lạc hậu. - Rủi ro trong việc sử dụng máy móc thiết bị: + Không có sự phù hợp giữa trình độ của người sử dụng và máy móc công nghệ mới: máy móc thiết bị hiện đại trong khi người công nhân chưa được đào tạo, chưa biết cách thao tác hoặc chưa thành thạo, các điều kiện bảo trì chưa đảm bảo. + Khả năng thực tế của máy móc thiết bị và người sử dụng: công suất hoạt động của máy móc thiết bị mới nhiều khi chưa thể xác định chính xác ngay từ đầu; năng suất lao động của người công nhân hay kỹ thuật viên điều khiển các máy móc thiết bị mới đó chưa đạt yêu cầu trong thời gian đầu sử dụng. + Người công nhân thiếu kinh nghiệm khi sử dụng các thiết bị. + Ý thức kỷ luật của người công nhân khi sử dụng thiết bị thấp. 13 + Điều kiện khí hậu ở Việt Nam có thể đem đến các rủi ro làm cho máy móc thiết bị dễ hư hỏng nên không thực hiện đúng chế độ bảo quản. 1.3.4. Rủi ro do việc huy động số lượng và chất lượng nhân công: - Khả năng huy động nhân lực nhiều khi chưa thể xác định chính xác ngay từ đầu; năng suất lao động, ý thức kỷ luật của người công nhân chưa đạt yêu cầu trong thời gian sử dụng. - Trình độ tay nghề của công nhân thấp. - Công nhân tham gia thi công trong các công trình xây dựng còn tham gia sản xuất nông nghiệp của gia đình nên cũng ảnh hưởng đến công việc thi công khi đến mùa vụ thu hoạch. - Số lượng công nhân thuộc biên chế của công ty, đơn vị thi công không nhiều và chủ yếu là huy động làm theo mùa vụ. 1.3.5. Các rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao: - Do khâu kiểm tra giám sát thường xuyên không được coi trọng theo đúng quy chế. - Do các hiện tượng tiêu cực giữa giám sát thi công của chủ đầu tư và điều hành thi công của tổ chức xây dựng. 1.3.6. Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý: - Rủi ro do sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi các khoản thu nhập cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Rủi ro do sự thay đổi hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác. - Rủi ro do sự thay đổi các quy định về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định mức lương tối thiểu, thay đổi chế độ làm việc (như thời gian làm việc trong ca, số ngày làm việc trong tuần ...). - Rủi ro do sự thay đổi chính sách tiền tệ. - Trong thời gian thực hiện dự án, Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát lạm phát và vấn đề này có thể làm phát sinh rủi ro đối với các tổ chức tham gia thực hiện dự án. 1.4. ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH ĐÚNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG MỘT SỐ DỰ ÁN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có rất nhiều dự án đã và đang được đầu tư xây dựng từ các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực điện, lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, lĩnh vực giao thông. Trong giai đoạn 2014 - 2016, toàn Tỉnh đã bàn giao đưa vào sử dụng 364 dự án với tổng vốn do tỉnh quản lý 7.754,108 tỷ đồng (năm 2014: bàn giao đưa vào sử dụng 194 dự án, với tổng vốn do tỉnh quản lý 3.207,65 tỷ đồng; năm 2015: bàn giao đưa vào sử dụng 125 dự án, 14 với tổng vốn do tỉnh quản lý 4.233,117 tỷ đồng; năm 2016: bàn giao đưa vào sử dụng 45 dự án, với tổng vốn do tỉnh quản lý 3.520,991 tỷ đồng). Các dự án thực hiện trong năm 2015 và 2016 được thực hiện tuân theo quy định của Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực, UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư và giao cho các chủ đầu tư triển khai thực hiện. Các chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định (thông qua Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư) và trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, chủ đầu tư tiếp tục tổ chức thực hiện các nội dung sau: a. Lập dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công: - Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. - Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. b. Giai đoạn triển khai thi công: Là thời kỳ trực tiếp thi công công trình. Trong thời kỳ thi công được chia làm 3 giai đoạn bao gồm: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thi công, giai đoạn bàn giao. b.1. Giai đoạn chuẩn bị: - Đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến cả 3 giai đoạn thi công.Nội dung các công việc của thời kỳ chuẩn bị Những công việc bên A phải triển khai gồm: + Giải quyết công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; + Tổ chức rà phá bom mìn. + Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Thi công xây dựng, Tư vấn giám sát, kiểm định công trình (nếu có) và cung ứng dịch vụ bảo hiểm công trình; quan trắc môi trường. Những công việc bên B cần phải triển khai ngay gồm: + Phải tiến hành các công tác tổ chức kỹ thuật cho công trường và đối chiếu kiểm tra tài liệu giữa hồ sơ thiết kế và thực tế có sự sai khác gì không? + Phải thu dọn san ủi mặt bằng, các vật kiến trúc. + Phải xác định vị trí thực tế của công trình trên thực địa như tọa độ tim cọc các hạng mục công trình đơn vị. + Tổ chức các cơ sở sản xuất phụ trợ cho công trường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan