ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÊ VĂN MINH NGA
C
C
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU UỐN CỦA DẦM
BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐƯỢC GIA CƯỜNG BẰNG
TẤM VẢI SỢI CACBON (CFRP) THI CÔNG
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
R
L
T.
DU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÊ VĂN MINH NGA
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU UỐN CỦA DẦM
BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐƯỢC GIA CƯỜNG BẰNG
TẤM VẢI SỢI CACBON (CFRP) THI CÔNG
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
C
C
R
L
T.
DU
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số: 85.80.205
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN
Đà Nẵng – Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Văn Minh Nga
C
C
DU
R
L
T.
ii
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU UỐN CỦA DẦM BTCT ĐƯỢC GIA CƯỜNG
BẰNG TẤM VẢI SỢI CACBON (CFRP) THI CÔNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Học viên: Lê Văn Minh Nga, chuyên ngành: Kỷ thuật XDCT giao thông.
Mã số: 85.80.205 Khóa K36.XGT. Trường Đại học Bách Khoa - ĐHĐN.
Vật liệu cốt sợi cường độ cao dính bám ngoài (vật liệu FRP) kết hợp keo epoxy đã được áp
dụng rộng rãi thế thế giới từ giữa những năm 1980 ở cả Châu Âu, Mỹ, Canada, Úc và Nhật Bản nhờ
có cường độ cao, khả năng chống ăn mòn tốt. Vật liệu này đang bắt đầu nghiên cứu sử dụng tại Việt
Nam để sửa chữa tăng cường khả năng chịu lực cho kết cấu BTCT và một số lĩnh vực khác. Do ưu
điểm cường độ chịu kéo cao và không bị ăn mòn trong môi trường xâm thực FRP có thể được sử dụng
để vừa bảo vệ vừa gia cường kết cấu BTCT ngập trong nước. Luận văn này nghiên cứu cơ sở tính toán
thiết kế dầm BTCT được gia cường bằng tấm vải sợi các bon (CFRP) kết hợp chất dính bám là keo
Epoxy. Qua thực nghiệm kết hợp sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn ATENA để phân tích, đánh giá,
so sánh được khả năng chịu uốn của dầm BTCT thường, dầm BTCT gia cường tấm vải sợi cabon
CFRP (thi công trên khô và trong môi trường nước). Phần mềm ATENA là phần mềm chuyên về phân
tích kết cấu BTCT phi tuyến làm việc trong giai đoạn đàn hồi cũng như giai đoạn xuất hiện và phát
triển các vết nứt đến khi phá hoại dầm.
Để kiểm chứng ứng xử khả năng chịu uốn của dầm BTCT được gia cường bằng tấm vải sợi
cacbon (CFRP), một chương trình thực nghiệm được thực hiện bao gồm: chế tạo 06 dầm BTCT, kích
thước (150x150x2500) mm. Trong đó 02 dầm không gia cường, 04 dầm gia cường bằng tấm vải sợi
cacbon (02 dầm thi công trên khô và 02 dầm thi công trong nước). Tiến hành thí nghiệm phá hoại
dầm, trong quá trình thí nghiệm dầm, các đại lượng biến dạng, độ võng, bản đồ vết nứt, kích thước vết
nứt được đo đạt theo các cấp tải đến khi dầm bị phá hoại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ứng xử dầm
theo thực nghiệm khá phù hợp với tiêu chuẩn thiết bê tông cốt thép của ACI và kết quả phân tích bằng
phần mềm phần tử hữu hạn ATENA.
Từ khóa: Phần tử hữu hạn (PTHH), vật liệu sợi polymer (FRP), Bê tông cốt thép, bảo vệ bê tông, keo
epoxy.
C
C
R
L
T.
DU
ASSESSMENT OF CRIMPING CAPACITY OF REINFORCED CONCRETE BEAM
REINFORCED WITH CFRP CONSTRUCTION IN WATER ENVIRONMENT
Abstract The high-strength fiber-reinforced external bonded (FRP material) combined with epoxy
resin has been widely used in the world since the mid-1980s in Europe, USA, Canada, Australia and
Japan thanks to the high strength and good corrosion resistance. This material is beginning to be
researched and used in Vietnam to repair and strengthening the reinforced concrete structure and some
other fields. Due to the advantage of high tensile strength and no corrosion in aggressive environments
the FRP is used to strengthening and protect concrete structure that flooded in water. This thesis
studies the basis of calculating the reinforced concrete beam design with carbon fiber fabric (CFRP)
combined with epoxy resin. Through combined experiments and using ATENA finite element
software to analyze, evaluate and compare the bending resistance of normal reinforced concrete
beams, reinforced concrete beams by CFRP (construction on dry and in lips water). ATENA software
is a software specializing in analyzing nonlinear reinforced concrete structures working in the elastic
phase as well as the stage of appearance and development of cracks until damaging.
In order to verify the flexural behaviors of reinforced concrete beams reinforced with CFRP, an
experimental program was implemented including manufacturing 06 reinforced concrete beams, size
(150x150x2500) mm. Of which 02 beams are not reinforced, 04 beams are reinforced with CFRP (02
beams constructed on dry and 02 beams constructed in the water). Conducting beam damage test,
during beam testing, strain quantities, deflection, crack map, crack size are measured according to the
load levels until the beam is damaged. The results show that the experimental beam behavior is quite
consistent with ACI's reinforced concrete design standards and analysis results using ATENA finite
element software.
Key words: Finite element (PTHH), Fiber reinforced polymer (FRP), reinforced concrete, concrete
protect, Epoxy resin.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..........................................................................1
3.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................1
4.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................1
5.Bố cục đề tài ......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC DẠNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP
TIẾP XÚC VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC .................................................................... 3
1.1. CÁC DẠNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP TIẾP XÚC VỚI MÔI
TRƯỜNG NƯỚC .......................................................................................................3
1.2. CÁC DẠNG HƯ HỎNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP TIẾP XÚC VỚI
MÔI TRƯỜNG NƯỚC...............................................................................................4
1.3. CÔNG NGHỆ BẢO VỆ, GIA CƯỜNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP
BẰNG CFRP ...............................................................................................................6
1.3.1. Đặc tính vật lý của vật liệu FRP ............................................................... 10
1.3.2. Đặc tính cơ lý của vật liệu FRP ................................................................ 10
1.3.3. Ứng xử của vật liệu FRP phụ thuộc vào thời gian: ..................................13
1.3.4. Chất lượng vật liệu FRP: ..........................................................................14
1.3.5. Một số công nghệ thi công vật liệu FRP: .................................................14
1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT THIẾT KẾ KẾT CẤU BTCT GIA CƯỜNG17
BẰNG CFRP ................................................................................................................ 17
2.1. THIẾT KẾ KẾT CẤU BTCT GIA CƯỜNG CFRP ..........................................17
2.1.1. Các yêu cầu cơ bản để thiết kế tăng cường khả năng chịu lực cho kết cấu
bê tông ........................................................................................................................... 17
2.1.2. Đánh giá các đặc trưng cơ lý của vật liệu FRP trên thị trường Việt Nam
theo tiêu chuẩn ACI440.2R-08 và tiêu chuẩn BD 90/05. ..............................................21
2.2. TÍNH TOÁN SỨC KHÁNG UỐN DẦM BTCT GIA CƯỜNG CFRP ............24
2.2.1. Cơ sở lý thuyết tính toán sức kháng uốn dần BTCT gia cường CFRP ....24
2.2.2. Ví dụ tính toán sức kháng uốn dầm BTCT gia cường CFRP ...................35
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................39
C
C
DU
R
L
T.
iv
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM DẦM BTCT GIA CƯỜNG CFRP DÁN DƯỚI
NƯỚC ........................................................................................................................... 40
3.1. CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM ................................................................40
3.1.1. Chế tạo mẫu dầm BTCT cho thí nghiệm ..................................................40
3.1.2. Trình tự thực nghiệm dầm: .......................................................................40
3.1.3. Sơ đồ thực nghiệm nén dầm .....................................................................43
3.1.4. Kết quả thí nghiệm ...................................................................................43
3.2. TRÌNH TỰ MÔ PHỎNG PHẦN MỀM PHẦN TỬ HỮU HẠN ATENA........51
3.3. KẾT QUẢ TỪ MÔ PHỎNG PHẦN MỀM ATENA CHO DẦM BÊ TÔNG
THƯỜNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP GIA CƯỜNG CFRP ..................................58
3.4. PHÂN TÍCH, BÀN LUẬN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................60
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG......................................................................................62
3.6. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM ...........................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
C
C
DU
R
L
T.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
1.1.
Các đặc trưng cơ học cốt sợi
1.2.
Các đặc trưng cơ học của chất nền
1.3.
Một số đặc trưng tiêu biểu của hệ thống tấm sợi FRP
Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu FRP theo tiêu
2.1.
chuẩn BD90/05.
Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu FRP theo tiêu
2.2.
chuẩn ACI440.2R-08.
Giá trị ứng suất cộng thêm có xét đến giới hạn uwgs
2.3.
suất lặp
3.1.
Bảng số liệu đo đạc cho dầm BTCT thường Dầm 1
3.2.
Bảng số liệu đo đạc cho dầm BTCT thường Dầm 2
3.3.
Bảng số liệu đo đạc cho dầm BTCT CFRP Khô
3.4.
Bảng số liệu đo đạc cho dầm BTCT CFRP Khô
3.5.
Bảng số liệu đo đạc cho dầm BTCT CFRP dưới nước
3.6.
Bảng số liệu đo đạc cho dầm BTCT CFRP dưới nước
C
C
DU
R
L
T.
Trang
12
12
12
21
22
35
43
44
46
46
48
49
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9
1.10.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
Tên hình
Trang
Cầu bê tông cốt thép.
Bến cảng, bến neo đậu thuyền
Hư hỏng do bị ăn mòn, ô xy hóa.
Bị hư hỏng do ăn mòn tại trụ
Hư hỏng do nứt
Hư hỏng do chuyển vị
Hư hỏng do bị ăn mòn
Hư hỏng do bị xâm thực
Các loại sản phẩm của vặt liệu FRP
Tăng cường khả năng chịu lực kết cấu BTCT bằng vật liệu CFRP
Mô hình ứng suất-biến dạng của vật liệu bê tông, FRP, cốt thép
sử dụng trong thiết kế theo tiêu chuẩn ACI, Euro Code.
Bê tông bị phá hoại do nén.
Bê tông bị phá hoại do nén.
Phá họi do uốn và vết nứt Phát triển giữa bê tông và cốt sợi
3
4
5
5
5
6
6
6
8
9
C
C
R
L
T.
DU
Phá hoại do cắt và vết nứt phát triển giữa bê tông và cốt sợi
Vật liệu FRP bị phá hoại trước (bị đứt).
Phá hoại do tách lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Phá hoại do bong dính.
Mô hình ứng suất-biến dạng của dạng phá hoại 2.
Mô hình ứng suất-biến dạng của dạng phá hoại 3
Ứng suất τc xuất hiện gữa bê tông và sợi FRP khi có lực tác
dụng F
Bố trí phương vật liệu FRP cho tăng cường khả năng chịu lực của
cột
Bố trí phương vật liệu FRP cho tăng cường khả năng chịu lực uốn
cho sàn, dầm
Phạm vi bố trí vật liệu FRP cho tăng cường khả năng chịu lực của
dầm.
Sơ đồi khối thể hiện tình tự tính toán, thiết kế tăng cường khả
năng chịu lực kết cấu bê tông bằng vật liệu FRP
Mô hình tính toán sức kháng uốn.
Giá trị biến dạng có hiệu trong vật liệu FRP sử dụng thiết kê
17
18
18
18
18
18
18
19
19
19
19
20
20
20
21
27
28
vii
Số hiệu
hình
2.18.
2.19.
2.20.
3.1.
3.2.
3.3.
3.7.
3.8.
3.9.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.
3.20.
3.21.
Tên hình
Trang
Mô hình tính toán biến dạng ban đầu trong vật liệu FRP.
Mô hình tính toán biến dạng ban đầu của vật liệu FRP.
Mô hình tính toán hệ số φ.
Bản vẽ thiết kết dầm
Kê và dán các thiết bị để nén dầm
Lắp đặt kích và thiết bị đo chuyển vị
Biểu đồ quan hệ tải trọng và biến dạng kéo
Biểu đồ quan hệ tải trọng và biến dạng nén
Biểu đồ quan hệ chuyển vị và tải trọng
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và biến dạng kéo
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và biến dạng nén
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và bề rộng vết nứt cho dầm bê
tông thường sử dụng phần mềm Atena
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và bề rộng vết nứt cho dầm BTCT
CFRP sử dụng phần mềm Atena
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị giữa nhịp cho dầm
BTCT sử dụng phần mềm Atena
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị giữa nhịp cho dầm
BTCT CFRP sử dụng phần mềm Atena
Biểu đồ quan hệ tải trọng và bề rộng vết nứt giữa mô hình và thực
nghiệm
Biểu đồ quan hệ tải trọng và bề rộng vết nứt giữa mô hình và thực
nghiệm
29
29
31
40
41
41
44
45
45
49
50
50
C
C
DU
R
L
T.
58
59
59
60
60
61
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACI
BTCT
CFRP
FRP
GFRP
PTHH
: Viện bê tông Hoa Kỳ
: Bê tông cốt thép
: Cốt sợi cac bon
: Cốt sợi poolymer (Fiber reinforced Polymer)
: Cốt sợi thủy tinh
: Phần tử hữu hạn
C
C
DU
R
L
T.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo thời gian kết cấu BÊ TÔNG CỐT THÉP bị xuống cấp do tải trọng và các tác
động môi trường. Các kết cấu BÊ TÔNG CỐT THÉP dưới mực nước thường có tốc độ
xuống cấp nhanh hơn đặc biệc là kết cấu tiếp xúc với môi trường nước có chứa các yếu tố
ăn mòn cao. Hiện tại nhiều kết cấu bê tông dưới nước công trình cũ như cầu cảng, kè sông,
kết cấu phần dưới cầu vượt sông, …đã xuống cấp hư hỏng cần được sửa chữa bảo vệ để
tiếp tục duy trì công năng. Hiện có rất nhiều biện pháp sửa chữa, bảo vệ kết cấu BÊ TÔNG
CỐT THÉP dưới nước, đa số các giải pháp cần có vòng vây hút nước để thi công sửa sữa
chữa kết cấu như trên cạn. Kết cấu vòng vây làm tăng chi phí và thời gian thi công khá lớn.
Trong thời gian gần đây vật liệu compostite đã được ứng dụng tại Việt Nam để sửa chữa,
gia cường kết cấu BÊ TÔNG CỐT THÉP trên cạn, tuy nhiên sử dụng vật liệu compostite và
keo epoxy thi công trong môi trường nước hoặc môi trường ẩm ướt còn đang được tiếp tục
nghiên cứu áp dụng về công nghệ thi công và phân tích thiết kế.
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ ứng dụng, học viên lựa chọn đề tài: “Đánh giá
khả năng chịu uốn của dầm BÊ TÔNG CỐT THÉP được gia cường bằng tấm vải sợi
cacbon (CFRP) thi công trong môi trường nước” có tính ứng dụng thực tiễn và cần thiết.
C
C
R
L
T.
DU
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu đánh giá khả năng chịu uốn dầm BÊ TÔNG CỐT THÉP được
gia cường bằng tấm vải sợi cacbon (CFRP) và keo eboxy thi công trong môi trường
nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu ổn kết cấu dầm BÊ TÔNG CỐT THÉP được gia cường bằng tấm vải
sợi cacbon (CFRP) và keo eboxy thi công trong môi trường nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các tài liệu của các tác giả trong, ngoài nước có liên quan đến đề tài,
nghiên cứu, phát triển lý thuyết và phục vụ đề tài.
Xây dựng các trường hợp thay đổi môi trường tác động kết hợp kèm theo giải
pháp xử lý tương ứng với mỗi kịch bản. Từ đố so sánh kết quả thu được từ các kịch
bản.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan các dạng kết cấu BÊ TÔNG CỐT THÉP tiếp xúc với môi
trường nước
2
Chương 2: Cơ sở lý thuyết thiết kế kết cấu BÊ TÔNG CỐT THÉP gia cường
bằng CFRP
Chương 3: Thực nghiệm dầm BÊ TÔNG CỐT THÉP gia cường CFRP dán dưới
nước
C
C
DU
R
L
T.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC DẠNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP TIẾP XÚC
VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1.1. CÁC DẠNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP TIẾP XÚC VỚI MÔI
TRƯỜNG NƯỚC
Việt Nam là đất nước có đường bờ biển dài hơn 3.200 Km, từ 8 o37’ đến 21o32’,
đối với mạng lưới sông ngòi ở Việt Nam thì vô cùng phong phú và đầy tiềm năng với
tổng chiều dài hơn 41.900 Km. Sau năm 1960 thì số lượng công trình làm việc trực
tiếp (thường xuyên) trong môi trường nước tăng đáng kể, theo kết quả khảo sát của các
cơ quan nghiên cứu trong nước như Viện Khoa học công nghệ xây dựng, viện KH vật
liệu, viện khoa học thủy lợi, viện khoa học GTVT, trường Đại học Bách khoa Đà
Nẵng, … thì tình trạng suy giảm tuổi thọ công trình bê tông và bê tông cốt thép làm
việc trong môi trường nước đáng để quan tâm. Thực tế có hơn 50% bộ phận kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép bị ăn mòn, hư hỏng hoặc bị phá hủy chỉ sau 10-30 năm sử
dụng. Hầu hết các kết cấu này trong quá trình làm việc đều tiếp xúc trực tiếp với môi
trường không khí và nước (biển hoặc sông). Giữa vật liệu và môi trường luôn xảy ra
các tác động qua lại và bản thân bê tông luôn thay đổi trạng thái cấu trúc.
Các dạng công trình bê tông và bê tông cốt thép thường làm việc trực tiếp trong
môi trường nước thường gặp như: Mố, trụ cầu, cống, tràn, đê đập, tường chắn sóng,
cầu cảng, kè sông, kè biển, kết cấu chỉnh dòng, ….
C
C
R
L
T.
DU
Hình 1.1. Cầu bê tông cốt thép
4
C
C
R
L
T.
Hình 1.2. Bến cảng, bến neo đậu thuyền
1.2. CÁC DẠNG HƯ HỎNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP TIẾP XÚC VỚI
MÔI TRƯỜNG NƯỚC
DU
Tác động xâm thực của môi trường nước tác động tới độ bền của công trình bê
tông và bê tông cốt thép chủ yếu do các quá trình sau:
- Quá trình cácbonnát hóa làm giảm nồng độ pH của bê tông theo thời gian, làm
vỡ màng thụ động có tác dụng bảo vệ cốt thép, đẩy nhanh quá trình ăn mòn cốt thép
dẫn đến phá hủy kết cấu.
- Quá trình thấm ion SO42- vào bê tông, tương tác với các sản phẩm thủy hóa của
xi măng tạo ra khoáng Ettiringit trương nở thể tích gây phá hủy kết cấu (Ăn mòn
Sunfat).
- Quá trình khuếch tán oxy, ion Cl- và hơi ẩm vào bê tông trong điều kiện nhiệt
độ không khí cao.
- Quá trình ăn mòn vi sinh vật, ăn mòn cơ học do sóng, ăn mòn rửa trôi.
5
Hình 1.3. Hư hỏng do bị ăn mòn, ô xy hóa
C
C
R
L
T.
DU
Hình 1.4. Bị hư hỏng do ăn mòn, xói lở tại trụ
Hình 1.5. Hư hỏng do nứt
6
Hình 1.6. Hư hỏng do chuyển vị
C
C
R
L
T.
DU
Hình 1.7. Hư hỏng do bị ăn mòn
Hình 1.8. Hư hỏng do bị xâm thực
1.3. CÔNG NGHỆ BẢO VỆ, GIA CƯỜNG KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP
BẰNG CFRP
Giải pháp tăng cường khả năng chịu lực kết cấu bê tông (bê tông cốt thép, bê
tông dự ứng lực) bằng cách sử dụng vật liệu cốt sợi cường độ cao dính bám ngoài (tên
tiếng Anh là Fibre Reinforced Polymer (FRP)), gọi tắt là vật liệu FRP, đã được áp
7
dụng rộng rãi trên thế giới từ giữa những năm 1980 ở cả Châu Âu, Mỹ, Canada, úc và
Nhật Bản.
Tại Châu Âu, vật liệu FRP được phát triển để thay thế phương pháp tăng cường
khả năng chiu lực kết cấu bê tông bằng phương pháp dán bản thép. Phương pháp dán
bản thép trong vùng chịu kéo của bê tông được gọi là kỹ thuật khả thi để tăng sức
kháng uốn cho kết cấu bê tông (Fleming và King 1967). Kỹ thuật này đã được sử dụng
để tăng cường nhiều công trình cầu và các tòa nhà trên khắp thế giới. Tuy nhiên sau
một thời gian sử dụng bản thép dán thêm bên ngoài kết cấu cũ có thể bị ăn mòn và làm
giảm khả năng chịu lực đáng kể. Mặt khác kỹ thuật dán bản thép là khó thi công tại
những địa điểm có diện tích chật hẹp. Các nhà nghiên cứu đã xem xét đến vật liệu RFP
là một thay thế cho bản thép dán. Các nghiên cứu về ứng dụng RFP để tăng cường khả
năng chịu lực kết cấu bê tông đã được báo cáo vào đầu năm 1978 tai Đức (Wolf và
Miessler 1989), tại Thụy Sĩ (Meier 1987; Rostasy 1987). Tại Nhật Bản hệ thống RFP
lần đầu tiên được áp dụng để tăng cường khả năng chịu động đất của kết cấu cũ và
những năm 1980 (Fardis và Khalili 1981; Katsumat et al 1987), đạc biệt sau trận động
đất Hyogoken-Nanbu 1995 (Nanni 1995).
Các nhà nghiên cứu ở Mỹ đã có các kết quả nghiên cứu ứng dụng cốt sợi tăng
cường cho kết cấu bê tông từ những năm 1930. Tuy nhiên, bắt đầu vào những năm
1980 thông qua các sáng kiến của Quỹ khoa học quốc gia (NSF) và chính quyền liên
bang (FHWA). Các hoạt động nghiên cứu đã dẫn đến việc xây dựng Tiêu chuẩn kỹ
thuật và Chỉ dẫn thiết kế ACT 440R và các báo cáo khoa học. Sự phát triển của các
quy tắc và tiêu chuẩn cho hệ thống vật liệu RFP dính bám ngoài được thực hiện tại
Châu Âu, Nhật Bản, Canada và Hoa Kỳ. Trong vòng 10 năm qua, Hội kỹ sư xây dựng
Nhật Bản (JSCE), Viện bê tông Nhật Bản (JCJ) và Viện nghiên cứu kỹ thuật đường sắt
đã công bố một số tài liệu, chỉ dẫn kỹ thuật liên quan đến việc sử dụng vật liệu FRP
trong tăng cường khả năng chiu lực của kết cấu bê tông.
Tại Châu Âu, Liên đoàn quốc tế về kết cấu bê tông (FIB) đã công bố chỉ dẫn thiết
kế ứng dụng hệ thống vật liệu FRP dính bám ngoài trong tăng cường khả năng chịu
lực của kết cấu bê tông cốt thép.
Fibre Reinforce Polymer (FRP) là vật liệu composite bao gồm cốt sợi gia cường
độ cao (sợi carbon, sợi Aramid hoặc sợi thủy tinh) kết hợp với chất kết dính. Khi nói
đến FRP chúng ta phải xem xét đó là vật liệu Composite bao gồm các chất kết dính và
sợi làm việc đồng thời chứ không được xét sợi riêng và chất kết dính riêng.
Hệ thống vật liệu FRP chủ yếu bao gồm hệ thống dán ướt (hệ thống vải) và hệ
thống tấm chế tạo sẵn. Hệ thống vật liệu FRP có thể được phân loại dựa trên các cách
thức vận chuyển đến địa điểm xây dựng và lắp đặt. Hệ thống vật liệu FRP nên được
lựa chọn dựa trên loại kết cấu cần tăng cường khả năng chịu lực (kết cấu thép, kết cấu
bê tông, kết cấu đá xây, gạch xây, …).
Có 03 dạng hệ thống FRP phổ biến hiện nay:
C
C
DU
R
L
T.
8
- FRP tẩm chất kết dính trước, loại này gồm các kiểu: Tấm sợi đơn hướng tẩm
chất kết dính trước mà các sợi chủ yếu chạy theo một hướng trên mặt phẳng; Tấm sợi
đa hướng tẩm chất kết dính trước mà các sợi được định hướng trong ít nhất hai hướng
trên một mặt phẳng; Bó sợi tẩm chất kết dính trước được cuộn hoặc thi công bằng máy
trên bề mặt bê tông.
- FRP đóng rắn trước, loại này gồm các kiểu phổ biến: Tấm đơn hướng, thường
được chuyển đến địa điểm dưới dạng các tấm phẳng lớn hoặc như những dải mỏng
được cuộn thành một cuộn; Tấm đa hướng, thường được chuyển đến địa điểm dưới
dạng cuộn; Tấm lớn, thường được chuyển đến đại điểm dưới dạng các phân đoạn đã
được cắt theo chiều dọc để giúp chúng có thể được mở ra và lắp đặt xung quanh các
cột hoặc các cấu kiện khác nhau, nhiều vật liệu FRP được liên kết dính bám với nhau
nhằm tăng khả năng chống động đất.
- FRP dạng thanh cường độ cao (NSM), loại này gồm 2 kiểu phổ biến: Các thanh
tròn được sản xuất bằng cách sử dụng biện pháp đúc ép, thường được chuyển đến công
trường dưới hình thức các thanh đơn hoặc một cuồn tùy vào đường kính thanh; Các
thanh hình chữ nhật và các tấm thường được sản xuất bằng cách sử dụng biện pháp
đúc ép, thường được chuyển đến công trường dưới dạng cuộn.
Thành phần cấu tạo của vật liệu FRP hiện nay bao gồm: Chất kết dính (chất kết
dính nền, chất kết dính độn, chất kết dính bão hòa); Cốt sợi cường độ cao (sợi carbon,
sợi thủy tinh, sợi aramid) và lớp phủ bảo vệ.
C
C
R
L
T.
DU
Dạng tấm
Dạng cuộn
Dạng chế tạo sẵn
Dạng thanh
Hình 1.9. Các loại sản phẩm của vặt liệu FRP
Dạng băng
9
C
C
R
L
T.
DU
Hình 1.10. Tăng cường khả năng chịu lực kết cấu BTCT bằng vật liệu CFRP
10
1.3.1. Đặc tính vật lý của vật liệu FRP
Tỷ trọng: Vật liệu FRP có tỷ trọng chênh lệch nhau từ 1,2 đến 2,1 g/cm3, thấp
hơn 4-6 lần so với thép. Tỷ trọng thấp đẫn đến chi phí vận chuyển thấp hơn, làm giảm
tĩnh tải chất lên thêm kết cấu, và có thể dễ dàng thi công thủ công ngoài công trường.
Hệ số dãn nở nhiệt: Hệ số dãn nở nhiệt của vật liệu FRP đơn hướng khác nhau
theo chiều dọc và chiều ngang, tùy thuộc vào từng loại sợi, chất kết dính và trọng
lượng của sợi. Lưu ý hệ số dãn nở nhiệt có số âm, ý nghĩa của nó chỉ ra rằng vật liệu
co lại khi nhiệt độ tăng và giản ra khi nhiệt độ giảm. Khác với các loại vật liệu khác,
vật liệu FRP có xu hướng dãn, nở nhiệt ngược lại.
Ảnh hưởng của nhiệt độ cao: Khi nhiệt độ vượt qua nhiệt độ biến đổi trạng thái
Tg, mô đun đàn hồi của vật liệu FRP bị giảm đáng kể do sự thay đổi cấu trúc phân tử
của nó. Giá trị Tg dựa vào các loại chất kết dính nhưng thường nằm trong khoảng
600C-820C. Trong vật liệu FRP, thì vật liệu sợi có đặc tính tốt hơn so với chất kết
dính, có thể tiếp tục chịu một số tải trong theo phương dọc cho đến khi đạt tới nhiệt độ
tới hạn của sợi. Điều này có thể xảy ra ở nhiệt độ 10000C đối với sợi cacbon và 1750C
cho sợi Aramid. Sợi thủy tinh có khả năng chống lại nhiệt độ tới 2750C. Tuy nhiên do
sự suy giảm sự truyền lực giữa các sợi thông qua liên kết với chất kết dính, đặc tính
chịu kéo của tất cả các vật liệu FRP bị giảm xuống. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng
ở nhiệt độ 2500C, cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ Tg của chất kết dính, sẽ làm suy
giảm độ bền kéo của vật liệu GFRP và CFRP lớn hơn 20%. Mặt khác các đặc tính bị
ảnh hưởng bởi việc truyền lực thông qua chất kết dính, cũng bị giảm đáng kể ở nhiệt
độ thấp hơn. Đối với ứng dụng của hệ thống vật liệu FRP, dính bám có tính chất rất
quan trọng, đặc tính của Polyme tại bề mặt giữa sợi và bê tông là rất cần thiết cho việc
duy trì tính dính bám giữa FRP và bê tông. Tuy nhiên ở nhiệt độ gần với Tg, các đặc
tính cơ học của Polyme giảm đáng kể và Polyme bắt đầu mất khả năng truyền ứng xuất
từ bê tông tới sợi.
1.3.2. Đặc tính cơ lý của vật liệu FRP
C
C
R
L
T.
DU
Tỷ lệ thành phần vật liệu sợi: Chất lượng thi công vật liệu FRP phụ thuộc chủ
yếu tay nghề của công nhân và bộ phân trực tiếp thi công, quản lý thi công và kiểm
soát chất lượng. Chiều dày, cường độ và mô đun đàn hồi của lớp vật liệu FRP phụ
thuộc và tỷ lệ sợi / chất kết dính.
Ứng xử kéo của vật liệu FRP: Khi tải trọng tác dụng theo phương chịu kéo, vật
liệu FRP đơn hướng không thể hiện bất kỳ ứng xử dẻo nào trước khi đứt gãy. Ứng xử
kéo của vật liệu FRP được đặc trưng bởi mối quan hệ tuyến tính giữa ứng suất và biến
dạng cho đến khi bị phá hoại, phá hoại xảy ra đột ngột và giòn; Cường độ chịu kéo và
độ cứng của vật liệu FRP phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do sợi là bộ phận chịu tải chính
của vật liệu FRP, loại sợi, hướng của sợi, số lượng sợi và các biện pháp và điều kiện
sản xuất đều ảnh hưởng đến cường độ chịu kéo của vật liệu FRP. Có 02 phương pháp
- Xem thêm -