Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện phú bình...

Tài liệu đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

.PDF
121
117
141

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ CẨM VÂN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - Năm 2019 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ CẨM VÂN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản lý đất đai Mã số : 8850103 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS N u ễn Ti n Cƣờn Hà Nội - Năm 2019 i CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI Cán bộ hƣớn dẫn chính: TS N u ễn Ti n Cƣờn Cán bộ chấm phản biện 1:PGS TS HỒ THỊ LAM TRÀ Cán bộ chấm phản biện 2:TS NGUYỄN THỊ HẢI YẾN Luận văn đƣợc bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM THI LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI Ngày 06 tháng 04 năm 2019 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. TÁC GIẢ LUẬN VĂN N u ễn Thị Cẩm Vân iii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và cán bộ địa phƣơng. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Tiến Cƣờng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, phòng Đào tạo của trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, những ngƣời đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trƣờng; cảm ơn Lãnh đạo Sở và các phòng ban của Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, Lãnh đạo UBND huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Bình đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các bạn học viên…, những ngƣời luôn quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2019 Tác iả N u ễn Thị Cẩm Vân iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC THÔNG TIN LUẬN VĂN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5 1. TÍNH CẤP THIẾT ........................................................................................ 5 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 6 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 8 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .......................... 8 1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....... 9 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của quy hoạch sử dụng đất trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng............................................................... 17 1.1.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch chuyên ngành khác....................................................................................................... 18 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ......................... 20 1.2.1. Giai đoạn trƣớc Luật Đất đai 2013 ....................................................... 20 1.2.2. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay ....................................... 25 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .................... 27 1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên thế giới .......................... 27 1.3.2. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .............................. 32 v 1.3.3. Kết quả lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nƣớc và của tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 36 CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 47 2.1. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 47 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 47 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 47 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 47 2.3.2. Phƣơng pháp đánh giá theo các tiêu chí................................................ 48 2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý, thống kê số liệu .................................... 48 2.3.4. Phƣơng pháp so sánh và phân tích ........................................................ 48 2.3.5 Phƣơng pháp minh họa .......................................................................... 48 2.3.6. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 49 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 50 3.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ BÌNH ...................................................................................................... 50 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trƣờng ..................... 50 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 55 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình.. 61 3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN PHÚ BÌNH ...................................................................................................... 62 3.2.1. Phân tích tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình ......... 62 3.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017 của huyện Phú Bình .................................................... 65 3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016, 2017 HUYỆN PHÚ BÌNH .............................................................................. 70 vi 3.3.1. Khái quát phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Phú Bình ................................................................................................................. 70 3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015 của huyện Phú Bình ............................................................................... 73 3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất qua các năm 2016, 2017 của huyện Phú Bình ............................................................................... 81 3.3.4. Đánh giá tác động của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng của huyện Phú Bình ................. 93 3.3.5. Đánh giá những mặt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Bình ... 95 3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 CỦA HUYỆN PHÚ BÌNH ... 101 3.4.1. Giải pháp về lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm ........ 101 3.4.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tƣ ................................................ 101 3.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................................... 102 3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật .................................... 103 3.4.5. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng ....................... 103 3.4.6. Các giải pháp khác .............................................................................. 104 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 105 1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 105 2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 110 1 THÔNG TIN LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Cẩm Vân Lớp: CH3A.QĐ Khoá: Cao học khóa 3 Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Tiến Cƣờng Tên đề tài: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Thông tin luận văn: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, đánh giá những mặt đƣợc, những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ vi t tắt N hĩa của các từ vi t tắt 1 KT-XH Kinh tế - xã hội 2 KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất 3 QH Quy hoạch 4 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 5 QH,KHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 6 SDĐ Sử dụng đất 7 TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng 8 UBND Ủy ban nhân dân 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2017 ............................55 Bảng 3.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017 ....................66 Bảng 3.3. Tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Phú Bình ........................................................................................71 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Phú Bình .........................................................................................................74 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công trình, dự án theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 huyện Phú Bình ................................................................................................78 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện công trình, dự án theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Phú Bình .........................................................................................................85 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện công trình, dự án theo kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Phú Bình .........................................................................................................90 4 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Mối quan hệ các cấp QHSDĐ của Nhật Bản ............................................29 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu SDĐ năm 2017 huyện Phú Bình ..............................................65 Biểu 3.2. Tổng hợp chỉ tiêu sử dụng theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ...................................................................................................................72 Biểu đồ 3.3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu SDĐ đến năm 2015 ....................................76 5 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT Xác định rõ tầm quan trọng và tính bức xúc của QHSDĐ đối với công cuộc đổi mới đất nƣớc, trong những năm qua công tác này đã đƣợc quan tâm đặc biệt về mọi phƣơng diện và đƣợc triển khai ở tất cả các cấp trong phạm vi cả nƣớc, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển KT-XH của cả nƣớc và ở từng địa phƣơng. Các quy định của pháp luật về QHSDĐ ngày càng đƣợc hoàn thiện qua các giai đoạn và đã tạo ra một hành lang pháp lý tƣơng đối hoàn chỉnh cho việc triển khai công tác này trong cả nƣớc. Luật Đất đai 2013 đã dành riêng Chƣơng IV (từ Điều 35 đến Điều 51) quy định về QH,KHSDĐ, trong đó theo lãnh thổ hành chính QH,KHSDĐ đƣợc lập cho 3 cấp gồm cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện (Điều 36), xác định kỳ QHSDĐ là 10 năm, kỳ KHSDĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh là 05 năm, KHSDĐ cấp huyện đƣợc lập hàng năm (Điều 37), trong đó KHSDĐ hàng năm cấp huyện là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ (Điều 52). Để hƣớng dẫn thi hành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai), trong đó các nội dung về QH,KHSDĐ đƣợc quy định từ Điều 7 đến Điều 12; cùng với đó Bộ TN&MT đã ban hành Thông tƣ 29/2014/TTBTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh QH,KHSDĐ để triển khai thực hiện. Tuy nhiên hiện nay công tác lập QH,KHSDĐ còn đang gặp một số bất cập nhƣ: QHSDĐ chƣa phát huy đƣợc vai trò vừa mang tính tích hợp, vừa mang tính điều phối đất đai cho các ngành, lĩnh vực; chất lƣợng và hiệu quả của phƣơng án QHSDĐ vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn nên vẫn phải điều chỉnh thƣờng xuyên… Mặt khác, hiện nay khi Luật QH đã đƣợc 6 Quốc hội thông qua, Luật Đất đai năm 2013 đang chuẩn bị đƣợc sửa đổi, hệ thống QHSDĐ theo lãnh thổ hành chính chỉ bao gồm QHSDĐ cấp quốc gia và QHSDĐ cấp huyện thì việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của QHSDĐ nói chung, QHSDĐ cấp huyện nói riêng là vô cùng quan trọng. Phú Bình là huyện trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, có diện tích tự nhiên 24.337,00 ha, chiếm 6,90% diện tích tự nhiên của tỉnh, trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 25 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 70 km. Thực hiện Luật Đất đai, UBND huyện đã tiến hành lập QHSDĐ đến năm 2020 và kế hoạch 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của huyện. Kết quả thực hiện QHSDĐ trong những năm qua đã góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển KT-XH của huyện, đặc biệt trong đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, đầu tƣ các khu, cụm công nghiệp, xây dựng xã nông thôn mới. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cho thấy vẫn bộc lộ nhiều tồn tại nhƣ tính khả thi của QH chƣa cao, việc dự báo chƣa sát với thực tế phát triển KT-XH, công tác giám sát trong quá trình thực hiện QH còn hạn chế, nguồn vốn dành cho các dự án chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu dẫn tới nhiều công trình chƣa đƣợc thực hiện, cũng nhƣ còn tình trạng chồng chéo, không thống nhất giữa QH, kế hoạch của các đề án nên phần nào đã ảnh hƣởng tới tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Phú Bình. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá kết quả và tìm ra những nguyên nhân, tồn tại trong quá trình thực hiện QH,KHSDĐ đến năm 2020 của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện QH,KHSDĐ 7 phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung cơ sở khoa học thực hiện hiệu quả phƣơng án QHSDĐ cấp huyện. - Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả phƣơng án QHSDĐ đến năm 2020 của huyện Phú Bình cũng nhƣ các địa bàn khác có điều kiện tƣơng đồng. 8 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1.1.1. Khái niệm về qu hoạch sử dụn đất Về mặt thuật ngữ, theo Đoàn Công Quỳ (2006) [11] QH là sự chuyển hóa tƣ duy hiện tại thành hành động tƣơng lai nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Nguyễn Dũng Tiến (2005) [14] cho rằng thuật ngữ “QH” có nội hàm là một ý tƣởng đƣợc tƣ duy lôgic theo một không gian và thời gian với tập hợp các hành động nhằm đạt tới mục tiêu - kết quả đƣợc dự kiến trƣớc. Về QHSDĐ, hiện nay cũng có thể thấy rất nhiều khái niệm hay định nghĩa. Do tiếp cận dƣới các góc độ khác nhau và tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi quốc gia cần có nội dung, cách làm và tính thiết thực của hệ thống QHSDĐ đai mà tiếp cận tới một định nghĩa cho riêng mình. Tuy vậy về cơ bản vẫn có những điểm chung, đó là có đầy đủ thuộc tính của “QH” và gắn với đối tƣợng là “đất đai”, trong đó: “QH” là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động nhƣ: phân bố, bố trí, xắp xếp, tổ chức... “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, mảnh đất,...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhƣỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nƣớc, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Về mặt bản chất cần đƣợc xác định dựa trên quan điểm nhận thức “đất đai” là đối tƣợng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực SDĐ đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức SDĐ nhƣ “tƣ liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển KT-XH. Nhƣ vậy, QHSDĐ sẽ là một hiện tƣợng KTXH thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế, trong đó: 9 - Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả SDĐ. - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật nhƣ điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... - Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền SDĐ theo QH nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. Theo nghiên cứu của dự án 3 về QHSDĐ đai thuộc chƣơng trình CPLAR thì: QHSDĐ là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nƣớc về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức SDĐ nhƣ tƣ liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trƣờng [6]. Hiện nay theo Luật Đất đai 2013, QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu SDĐ của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng KT-XH và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Nhƣ vậy, về thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đƣa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức SDĐ nhƣ tƣ liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất để phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu. 1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.1.2.1. Đặc điểm của QHSDĐ QHSDĐ vừa có những thuộc tính riêng nhƣng cũng lại chứa đựng đầy đủ tính chất chung của các loại hình QH nói chung. Theo nhiều tác giả [6], 10 [9], [11] đặc điểm của QHSDĐ đƣợc thể hiện ở các mặt sau: - Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ đai. Mỗi hình thái KT-XH đều có một phƣơng thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lƣợng sản xuất (quan hệ giữa ngƣời với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất). Trong QHSDĐ, luôn nảy sinh quan hệ giữa ngƣời với đất đai - là sức tự nhiên (nhƣ điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng nhƣ quan hệ giữa ngƣời với ngƣời (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền SDĐ giữa những ngƣời chủ đất). QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lƣợng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phƣơng thức sản xuất của xã hội. - Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối tƣợng của QH là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong QHSDĐ thƣờng động chạm đến việc SDĐ của tất cả các loại đất); QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội nhƣ: khoa học tự nhiên, xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trƣờng sinh thái... - Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (nhƣ sự thay đổi nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá...), từ đó xác định QH trung và dài hạn về SDĐ đai, đề ra các phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lƣợc, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ hàng năm và ngắn hạn. - Tính chiến lƣợc và chỉ đạo vĩ mô: QHSDĐ chỉ dự kiến trƣớc đƣợc các xu thế thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố SDĐ (mang tính đại thể, không dự kiến đƣợc chi tiết của sự thay đổi), vì vậy nó mang tính chiến lƣợc, các chỉ tiêu của QH mang tính chỉ đạo vĩ mô, phƣơng hƣớng và khái lƣợc 11 về SDĐ của các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tƣơng đối dài, chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố KT-XH khó xác định, nên chỉ tiêu QH càng khái lƣợc hoá, QH sẽ càng ổn định. - Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phƣơng án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch KT-XH; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trƣờng sinh thái. - Tính khả biến: Dƣới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trƣớc, theo nhiều phƣơng diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng SDĐ sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù hợp. Việc bổ sung, hoàn thiện QH và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của QH. 1.1.2.2. Nguyên tắc lập QH,KHSDĐ Các quy luật của phát triển kinh tế khách quan của phƣơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phƣơng pháp QHSDĐ. Nói một cách khác, các quy luật đó đã điều khiển hoạt động của Nhà nƣớc trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất. QHSDĐ là công cụ để Nhà nƣớc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai, thiết lập thể chế quản lý, sử dụng tài nguyên đất. Theo Đoàn Công Quỳ (2006), những luận điểm cơ bản phản ánh những nét đặc trƣng nhất của QHSDĐ chính là những nguyên tắc cơ bản sau: a. Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai Nguyên tắc này là cơ sở cho mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới quyền SDĐ, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động QHSDĐ. Nó 12 không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn là một vấn đề chính trị quan trọng. Bởi vì tài nguyên đất đai đã đƣợc quốc hữu hóa là đối tƣợng sở hữu Nhà nƣớc, đồng thời là một căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố và hoàn thiện phƣơng thức sản xuất. Do vậy trong quá trình QHSDĐ phải tuân theo các quy định của pháp luật, củng cố quan hệ đất đai, bảo vệ tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu Nhà nƣớc về đất đai, chấp hành triệt để quyền sở hữu đất đai của Nhà nƣớc. Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền SDĐ và tính ổn định của mỗi đơn vị SDĐ vì đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất. QHSDĐ có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm xự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị SDĐ. Nhà nƣớc cho phép các chủ SDĐ có quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ... Quyền SDĐ của các chủ đất đƣợc xác định bằng văn bản cụ thể và đƣợc pháp luật bảo hộ. b. SDĐ tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu đƣợc sử dụng đúng và hợp lý thì chất lƣợng đất sẽ ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi phải hết sức chú ý trong việc SDĐ. Một trong những vấn đề bảo vệ đất quan trọng nhất là ngăn ngừa và dập tắt quá trình xói mòn do nƣớc và gió gây nên. Quá trình xói mòn sẽ làm mất đi lớp đất mặt màu mỡ nhất, tạo thành các khe xói, làm tăng tốc độ dòng chảy bề mặt của nƣớc mƣa và lƣợng đất bị cuốn trôi sẽ bồi đắp gây hiện tƣợng bị tắc nghẽn dòng sông, gây sụt lở ở những triền sông lớn thuộc vùng hạ lƣu. Nếu không có các biện pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả của nó ngày càng lớn. Trong lĩnh vực bảo vệ đất, QHSDĐ không chỉ làm nhiệm vụ chống xói mòn mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm đất, bảo vệ các yếu tố của môi trƣờng thiên nhiên. Đất có thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nƣớc thải từ nhà máy, nƣớc thải sinh hoạt từ những đô thị lớn, ô
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan