Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện hữu nghị việt đức...

Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện hữu nghị việt đức

.PDF
92
2128
104

Mô tả:

Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Gẫy mắt cá chân là loại gẫy xương khá phổ biến, với những thương tổn thường gặp là: gẫy mắt cá trong; gẫy xương mác ở 1/3 dưới, ở trên, dưới hoặc ngang mức dây chằng chày mác dưới, TMCM, trật khớp chày sên, gẫy mắt cá sau, tổn thương hệ thống dây chằng . Đây là loại gẫy xương gặp ngày càng nhiều ở nước ta do tai nạn giao thông liên tục gia tăng. Cơ chế gẫy thường là gián tiếp bởi hướng lực chấn thương và tư thế của bàn chân gây ra gẫy xương, tổn thương hệ thống dây chằng, thương tổn phức tạp ảnh hưởng lớn tới chức năng của khớp chày sên, một khớp chịu lực quan trọng của cơ thể. Chớnh vì vậy đòi hỏi phải có một phương pháp điều trị đúng, phục hồi tốt giải phẫu, trả lại chức năng khớp cổ chân cho người bệnh. Có hai phương pháp điều trị gẫy kín mắt cá chân: bảo tồn và phẫu thuật. Tuy nhiên đây là một loại gẫy khó nắn chỉnh, do không phục hồi tốt giải phẫu đã gây nên những di chứng trong điều trị bảo tồn: đau khớp cổ chân khi đi lại, lao động và sinh hoạt, can lệch, viêm thoái hóa khớp, cứng khớp.Vỡ vậy điều trị bảo tồn ngày càng ít, chỉ áp dụng cho loại gẫy không di lệch. Trái lại điều trị bằng phẫu thuật ngày càng phổ biến, với các kỹ thuật kết hợp xương vững chắc, phục hồi tốt giải phẫu xương gẫy, phục hồi dây chằng bị tổn thương, đặt lại khớp chầy sên, vì vậy khớp cổ chân được cố định vững chắc, giúp cho khớp được hoạt động sớm, hạn chế được các di chứng chấn thương. 2 Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về phẫu thuật kết hợp xương trong gẫy mắt cá chân như: Lane (1894); Coonrad và Bugg (1954); nhóm AO (1958); Burwell và Charnley (1965); Ali, Mc Laren và O’connor (1987) [18], [22]… đã thu được kết qủa tốt ở phần lớn các trường hợp. Ở Việt Nam cũng cú các báo cáo của các tác giả: Nguyễn Quang Long (1973); Đoàn Lờ Dõn (1986); Nguyễn Văn Tâm (1997); Nguyễn Hữu Ngọc (2003); Bùi Trọng Danh (2008) [2], [3], [4], [7]...Các báo cáo này cũng cho thấy những kết quả khả quan. Để đánh giá kết quả điều trị gẫy kín mắt cá chân bằng phương pháp phẫu thuật, góp phần cho việc điều trị gẫy mắt cá chân đạt kết quả tốt, tránh được các di chứng chấn thương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức” với mục tiêu: 1. Mô tả thương tổn giải phẫu trong gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Việt Đức. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Việt Đức. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Giải phẫu học khớp cổ chân. Khớp cổ chân (hay khớp sên cẳng chân) là khớp liên kết giữa đầu dưới xương cẳng chân với xương sên. Bao gồm các thành phần sau: 1.1.1. Cấu tạo xương: 1.1.1.1. Đầu dưới xương chầy : Có hình khối vuông 5 mặt, cần chú ý các mặt sau: - Mặt dưới: tiếp khớp với diện ròng rọc xương sờn, cú gờ phía trước và phía sau để không cho xương sên ra trước và ra sau. Gờ sau xuống thấp hơn hay còn gọi là mắt cá sau, mắt cá thứ ba của Destot. - Mặt trong: có phần xuống thấp hơn mặt dưới gọi là mắt cá trong, mặt ngoài mắt cá trong tiếp khớp với mặt trong xương sên, có rãnh sau mắt cá trong để cho gân cơ chầy sau, cơ gấp chung cỏc ngún chạy qua. - Mặt ngoài: có khuyết mác, khớp với đầu dưới xương mác. 1.1.1.2. Phần dưới xương mác: Xương mác nằm phía ngoài cẳng chân, ở 1/3 dưới trên mỏm mắt cá ngoài từ 6-8 cm xương mác xoắn từ sau vào trong, đây là điểm yếu dễ bị gẫy. Đầu dưới xương mác hình tam giác, xuống thấp hơn mắt cá trong 1 cm. Mặt trong: phía trên khớp với khuyết mác đầu dưới xương chày tạo nên khớp sợi chày mác (Syndesmosis). Phớa dưới tiếp khớp với mặt ngoài ròng rọc sên. Phía sau có rãnh cho cơ mác dài và mác ngắn chạy qua. 4 Hình 1.1. Đầu dưới hai xương cẳng chân [13]. 1.1.1.3. Xương sên. - Xương sên có hình con sên gồm 3 phần: chỏm sên, cổ sên và thân xương sên. Được xem như một hình hộp sáu mặt. Phía trên là xương chày, phía dưới là xương gót, hai mặt bên khớp với hai mắt cá tương ứng. + Mặt trên và hai mặt bên: khớp với đầu dưới xương chày và xương mác tạo nên một ròng rọc sên. + Mặt dưới: khớp với xương gót bởi 3 mặt khớp; trước, giữa và sau + Mặt sau: hẹp, có mỏm sau xương sên. - Phía trước mặt trên xương sên rộng hơn phía sau, nên khi gấp cổ chân về phía mu tối đa thì mắt cá ngoài di chuyển ra ngoài khoảng 2mm. 1.1.2. Hệ thống dây chằng và bao khớp. 1.1.2.1. Bao khớp: Bám vào chu vi các diện khớp, ở phía trước mỏng, hai bên dày lên thành các dây chằng. 1.1.2.2. Hệ thống dây chằng: - Dây chằng bên trong: còn gọi là dây chằng Delta xếp làm 2 lớp. + Lớp nông rộng, hình quạt từ MCT xuống dưới tới xương sên, xương gót và xương ghe. Gồm có các phần: 5 . Phần chầy sên trước. . Phần chày gót. . Phần chầy ghe. + Lớp sõu: bỏm từ phần sau trong của MCT gần như chạy ngang bám vào trục quay của xương sên, giữ xương sờn khụng trật ra ngoài. Dây chằng Chày- sên trước Phần sâu Chày-sên trước Dây chằng Chày - gót Phần sâu Chày-sên sau Dây chằng Chày- ghe LỚP NÔNG LỚP SÂU Hình 1.2. Các dây chằng khớp cổ chân phía trong (dây chằng Delta ) [42 ] - Các dây chằng bên ngoài : + Dây chằng mỏc sờn trước: từ phần trước mắt cá ngoài đến phía trước ngoài của xương sên. + Dây chằng mỏc sờn sau: từ phía sau mắt cá ngoài đến phía sau ngoài xương sên. + Dây chằng mỏc gút: từ sau dưới mắt cá ngoài đến phía ngoài xương gót. 6 Dây chằng chầy mác trước Dây chằng mác sên trước Dây chằng mác- sên sau Dây chằng mác gót Hình 1.3. Các dây chằng khớp cổ chân và khớp sên cẳng chân (mặt ngoài) [42 ] - Dây chằng chày mác dưới gồm 3 phần: + Phía trước : dây chằng chày mác trước: chạy từ bờ trước ngoài xương chày đến bờ trước đầu dưới xương mác. + Phía sau: dây chằng chày mác sau và dây chằng ngang dưới, chạy từ MCS đến phía sau đầu dưới xương mác, dây chằng chày mác sau ở trên dây chằng ngang dưới. + Màng gian cốt: nối xương chày và xương mác trên suốt chiều dài của xương, phía dưới dày lên thành dây chằng gian cốt. 7 Màng gian cốt Dây chằng Chày mác sau Dây chằng Ngang dưới Dây chằng Chày mác trước NHÌN TỪ SAU Dây chằng Chày mác sau NHÌN TỪ NGOÀI Hình 1.4. Hệ thống dây chằng chầy mác dưới [42]. 1.1.3. Liên quan vùng cổ chân. * Động mạch: + Động mạch chày trước: đoạn cuối của động mạch chày trước chạy phía trước cổ chân, dưới mạc hóm cỏc gõn duỗi xuống đổi tên thành động mạch mu chân. Ngoài ra phía trước có thể có ngành cuối của động mạch xiên thuộc động mạch mác. + Động mạch chày sau: chạy phía sau trong cổ chân, xuống ống gót chia làm hai ngành gan chân trong và gan chân ngoài đi theo hai tầng của ống gót. * Tĩnh mạch: + Tĩnh mạch hiển to: là tĩnh mạch nông chạy qua trước mắt cá trong đi chếch lên phía trong cẳng chân. + Tĩnh mạch hiển bé: chạy nông, vòng sau mắt cá ngoài đi lên. * Thần kinh: + Phía trước: ở nụng cú cỏc ngành tận của thần kinh mỏc nụng. Ở lớp sõu cú thần kinh mỏc sõu. 8 + Phía sau: ở lớp nụng cú cỏc nhỏnh tận của thần kinh hiển, nhỏnh gót trong của thần kinh chầy. Lớp sâu thần kinh chầy tới ống gót chia làm 2 ngành: thần kinh gan chân trong và gan chân ngoài. * Gân cơ vùng cổ chân. + Phía trước: chạy dưới mạc hãm cỏc gân duỗi, xếp thành một hàng từ trong ra ngoài cú gõn cơ chày trước, gân cơ duỗi dài ngón I, gân cơ duỗi dài các ngón chân. Mỗi gõn cú một bao hoạt dịch riờng. Cỏc cơ này tham gia vào động tác gấp cổ chân về phía mu, xoay trong. + Phía sau: cú gõn gút và gân cơ gan chân xuống bám vào nửa dưới mặt sau xương gót, tham gia động tác gấp bàn chân về phía gan chân. + Phía sau ngoài cú gõn cơ mác dài và mác ngắn, chạy sau mắt cá ngoài. Tham gia động tác gấp bàn chân về phía gan chân, xoay ngoài và sấp. + Phía sau trong: là ống gót gồm bó mạch thần kinh chày sau và cỏc gõn cơ cẳng chân sau, cơ gấp dài các ngón chân, cơ gấp dài ngón cái. Tham gia động tác gấp bàn chân về phía gan chân, ngửa bàn chân. 1.1.4. Sinh lý và chức năng khớp cổ chân. - Khớp cổ chân bao gồm ba mặt khớp: mặt khớp của trần xương chày với xương sờn, sên – MCT, sên – mắt cá ngoài. Mộng chày mác bao gồm mặt dưới xương chày, hai bên là MCT và mắt cá ngoài liên kết với nhau bởi khớp chày mác dưới, giữ chặt xương sên ở giữa. - Xương sên truyền sức nặng của toàn thân xuống cho xương gót (điểm tỳ vững) và cho vòm bàn chân (điểm tỳ đàn hồi). Vì vậy chỉ cần biến dạng rất nhỏ của mộng chày mác và xương sên di lệch ra ngoài cũng đủ gây đau khi đứng và đi lại. Tình trạng này kéo dài sẽ gây biến dạng, thoái hóa mặt khớp cổ chân. - Động tác của khớp cổ chân : gấp duỗi bàn chân. Biên độ là 70º. Trong đó: 9 + Gấp về phía mu chân: 20º. + Gấp về phía gan chân: 50º. Ngoài ra khớp cổ chân còn tham gia các động tác khác như: + Xoay ngoài – xoay trong. + Dạng – khép. + Sấp – ngửa. 1.2. Cơ chế chấn thương và giải phẫu bệnh học: - Năm 1771, Jean – Pierre David lần đầu tiên mô tả cơ chế gẫy mắt cá đó là hướng lực làm xoay ngoài bàn chân. - Năm 1832, G.Dupuytren đã mô tả chấn thương vùng cổ chân do lực chấn thương làm dạng bàn chân gây ra những tổn thương: gẫy MCT, gẫy thân xương mác, tổn thương dây chằng chầy mác dưới, ông cũng mô tả trật xương sên ra ngoài gây TMCM. - Huguier (1848) đã nghiên cứu thêm hướng lực chấn thương làm xoay ngoài bàn chân gây gẫy MCT hoặc đứt dây chằng Delta, gẫy xương mác ở 1/3 dưới đến 1/3 trên. - Sự ra đời của tia X quang và những ứng dụng trong y học đó giỳp cho nhiều tác giả nghiên cứu về cách phân loại tổn thương, cơ chế chấn thương vùng cổ chân như : Ashurst –Brommer (1922), Lauge-Hansen (1948), AO (1958), Danis Weber (1966) [55], [59]. 10 Hình 1.5. Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế sấp xoay ngoài [42]. Hình 1.6. Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế sấp dạng [42]. 11 Hình 1.7. Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế ngửa xoay ngoài [42]. Hình 1.8. Hình ảnh gẫy mắt cá do cơ chế ngửa khép [42]. 12 - Có nhiều cơ chế chấn thương tùy thuộc vào tư thế của bàn chân và hướng lực gây chấn thương. Ứng với từng cơ chế có những hình thái tổn thương khác nhau. Các cơ chế được mô tả rõ hơn ở phần phân loại. - Những thương tổn thường gặp trong gẫy mắt cá là : + Gẫy MCT: nếu do dõy chằng Delta căng gión thỡ đường gẫy ngang, nếu do xương sên đè nén trực tiếp thì đường gẫy đứng dọc (cơ chế Ngửa – khép). + Gẫy xương mác: ở 1/3 dưới, ở trên, dưới hoặc ngang mức dây chằng chày mác dưới, đường gẫy có thể ngang, chéo hoặc có mảnh rời tùy theo cơ chế chấn thương. + TMCM, trật khớp chày sên ra ngoài cũng thường gặp. + Gẫy mắt cá sau, trật xương sên ra sau. + Tổn thương hệ thống dây chằng bên trong, dây chằng bên ngoài, dây chằng chày mác dưới, màng gian cốt. 1.3. Phân loại gẫy mắt cá chân. Có nhiều cách phân loại gẫy mắt cá. Cú cách phân loại đơn giản như gẫy một mắt cá, hai mắt cá hay ba mắt cá. Tuy nhiên có nhiều cách phân loại phù hợp, cụ thể hơn về cơ chế và thương tổn như : 1.3.1. Phân loại của Lauge-Hansen. Cách mô tả này dựa vào tư thế của bàn chân khi bị tác động và hướng của lực chấn thương. Theo phân loại của Lauge-Hansen [55] thì gẫy mắt cá gồm các loại sau: a. Loại ngửa - xoay ngoài: 13 Cổ chân bị vẹo ra ngoài gây gẫy chéo đầu dưới xương mác và gây rách dây chằng Delta hoặc gẫy MCT. b. Loại ngửa - khép. Cổ chân bị vẹo vào trong, làm gẫy ngang đầu dưới xương mác và gẫy chéo đứng dọc ở MCT. c. Loại sấp - dạng. Gẫy ngang MCT và góy chộo ngắn mắt cá ngoài. d. Loại sấp - xoay ngoài. Gẫy chéo xoắn xương mác cao trên khớp cổ chân. Gẫy MCT hoặc đứt dây chằng Delta. e. Sấp và gấp cổ chân phía mu chân. Ít gặp. Gây gẫy MCT, gẫy xương mỏc trờn mắt cá ngoài, nhưng thường gẫy bờ trước xương chầy hoặc mặt khớp xương chầy phía sau. 1.3.2. Phân loại theo Danis Weber. Gồm các kiểu sau : a. Kiểu A. Cổ chân bị khép và bàn chân xoay trong gây gẫy ngang mắt cá ngoài tại ngang hay dưới trần xương sên. Có hoặc không có gẫy MCT. b. Kiểu B. Cổ chân bị dạng và bàn chân bị xoay ngoài gây gẫy chéo mắt cá ngoài tại ngang mức khớp chày mác dưới rách dây chằng chày mác dưới, gẫy MCT hay rách dây chằng Delta. c. Kiểu C: Bao gồm: - C1: Gẫy dạng cổ chân làm xương mác gẫy chộo, trờn dây chằng chày mác dưới. Dây chằng này thường bị đứt. 14 - C2: Gẫy dạng và xoay ngoài làm xương mác gẫy cao hơn nữa, màng gian cốt bị rách . Còn ở MCT có thể gẫy hoặc rách dây chằng Delta. KIỂU A KIỂU C-1 KIỂU B KIỂU C-2 Hình 1.9. Phân loại gãy mắt cá theo Danis Weber. [59]. 1.3.3. Phân loại theo AO. - Cách phân loại theo AO chủ yếu dựa theo vị trí gẫy của xương mác: a. Kiểu A : Gẫy xương mác ở dưới dây chằng chày mác dưới. Chia ra : - A1: gẫy đơn thuần. 15 - A2: kèm theo gãy MCT. - A3: kốm góy mắt cá sau trong. b. Kiểu B : Gẫy xương mác ngang với dây chằng chày mác dưới. Chia ra: - B1: gẫy đơn thuần xương mác. - B2: kèm theo thương tổn bên trong: gãy MCT hay đứt dây chằng. - B3: cú thêm thương tổn bên trong kèm gẫy xương chày ở đầu dưới phía sau ngoài. c. Kiểu C: Gẫy xương mác trên dây chằng chày mác dưới. Chia ra: - C1: góy thõn xương mác đơn thuần. - C2: góy thõn xương mác kèm theo thương tổn bên trong. - C3: gẫy cao đầu trên xương mác. Cách phân loại theo Lauge Hansen làm rõ cơ chế thương tổn song chưa nêu được tiên lượng, khó áp dụng, chỉ phù hợp với điều trị bảo tồn. Cách phân loại theo Denis Weber chỉ ra được cơ chế thương tổn, dễ áp dụng hơn, mô tả các thương tổn khác như tổn thương dây chằng, hình thái xương gẫy. Đây là cách phân loại được áp dụng khá phổ biến. Cách phân loại của AO đơn giản, dễ áp dụng hơn nhưng chưa nêu được cơ chế và các tổn thương khác. Cỏc cỏch trờn cũng không áp dụng được cho trường hợp gẫy riêng MCT, hoặc gẫy riêng MCS. Có một số loại gẫy mắt cá mang tên riêng như: 16 + Gẫy Pott: gãy đầu dưới xương mác, TMCM, tổn thương dây chằng bên trong. + Gẫy Dupuytren: gẫy đầu dưới xương mác, gẫy MCT, TMCM. + Gẫy Maisonneuve: là một dạng gẫy xương hiếm gặp với tổn thương là : gẫy đầu trên xương mác, rách màng gian cốt, tổn thương dây chằng chày mác dưới, TMCM, tổn thương dây chằng bên trong hoặc gẫy MCT. 1.4. Lâm sàng và X quang. 1.4.1. Lâm sàng. Sau một chấn thương tác động vào bàn chân và cổ chân, bệnh nhõn cú cỏc triệu chứng chính sau: - Cơ năng: + Đau vùng cổ chân. + Mất khả năng tì đỡ của bàn chân. + Sưng nề biến dạng cổ chân. - Toàn thân: thường không có gì thay đổi, trừ khi cú cỏc tổn thương nặng khác kèm theo. - Thực thể : + Cổ chân sưng nề, biến dạng đặc hiệu: bàn chân xoay ngoài, cổ chân trật ra ngoài, dấu hiệu nhát rừu phía ngoài 1/3 dưới cẳng chân. Nếu muộn hơn có thể thấy bầm tím, phỏng nước vùng cổ chân. Trong trường hợp gẫy mắt cá sau thấy cổ chân trật ra sau. + Thăm khám thấy cổ chân mất vững, dấu hiệu lạo xạo xương, ấn có điểm đau chói. + Khám xem cú các tổn thương khác kèm theo không. 1.4.2. X quang. - Chụp X quang quy ước thẳng nghiêng. Trong cấp cứu chúng tôi không chủ trương chụp tư thế chếch 15º. 17 - Trên phim thẳng chú ý: Sự chồng xương chầy mác. Theo Asshurt và Bromer, sự chồng xương chày mác phải lớn hơn 1/3 bề rộng của xương mác, nếu nhỏ hơn thỡ cú TMCM. Harper và Keller còn chặt chẽ hơn khi cho rằng chỉ số đó là 42%. Ngoài ra cần chú ý khoảng sáng mộng chày mác và khoảng sáng phía trong. Chú ý xem hình ảnh: gẫy MCT. Gẫy xương mác cao hay thấp. - Trên phim nghiêng chú ý xem có gẫy mắt cá sau hay không. 1.5. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và điều trị gẫy mắt cá chân. - Gẫy mắt cỏ chõn đó được biết đến từ thời cổ đại. Vào thế kỉ V trước Công nguyên, Hypocrat đã cho rằng: gẫy mắt cá chân cần nắn chỉnh ngay. - Năm 1768 Percival Pott đã mô tả chấn thương gây gẫy xương mác trên mắt cá ngoài 2 đến 3 inch, kèm theo đứt dây chằng bên trong, bán trật xương sên ra ngoài. Ông cũng đó nờu cỏch nắn chỉnh khi gấp gối làm trùng cơ khu cẳng chân sau. - Boyer, là bác sỹ riêng của Napoleon đã mô tả hai cơ chế khác nhau của gẫy mắt cá. Ông cho rằng để trật xương sên thì phải có gẫy mắt cá hoặc tổn thương dây chằng hoặc cả hai. - Dupuytren, là học trò của Boyer, lần đầu tiên gây được gẫy mắt cá trên thực nghiệm. Ông đã mô tả một loại gẫy cổ chân mang tờn ụng vào năm 1832. - Lane (1894) là người đầu tiên phẫu thật gẫy mắt cá, ụng dựng đinh và vis, kết quả tốt, không ca nào viêm xương. Sau đó Lambotte đã trình bày kỹ thuật mổ cố định bên trong cho gẫy mắt cá. - Coonrad và Bugg (1954), nhóm AO (1958), Burwell và Charnley (1965), Ali, Mc Laren và O’Connor (1987). [18]. [22]. .. đã thực hiện phẫu thuật KHX vùng cổ chân và cho kết quả tốt. 18 - Trong nước : qua báo cáo của các tác giả : Nguyễn Quang Long (1973), Nguyễn Văn Thái (1985), Đoàn Lờ Dõn (1986), Nguyễn Văn Tâm (1997), Nguyễn Hữu Ngọc (2003), Bùi Trọng Danh ( 2008) [2], [3], [4]. [14]... , đã điều trị KHX cho một số trường hợp gẫy mắt cá chân đạt kết quả tốt. - Hiện nay chỉ định mổ trong gẫy mắt cá chân tương đối rộng rãi, nhằm phục hồi giải phẫu xương gẫy, dây chằng, giúp cho vận động sớm khớp cổ chân, hạn chế các di chứng chấn thương. 1.6. Các phương pháp điều trị gẫy mắt cá chân. 1.6.1. Điều trị bảo tồn. - Điều trị bảo tồn được chỉ định trong gẫy kín mắt cá không di lệch hoặc di lệch ít, những bệnh nhân không thể mổ được vì toàn thân có bệnh nặng không cho phép gây mê, tại chỗ da và phần mềm xấu, viêm nhiễm. - Đây là phương pháp được thực hiện từ lâu. Cần phải nắm rõ cơ chế chấn thương để khi nắn chú ý kéo nắn ngược lại với lực chấn thương, ví dụ như lực nắn phải làm bàn chõn khộp và xoay trong để đưa các đầu xương gẫy về vị trí giải phẫu trong gẫy mắt cá do cơ chế dạng – xoay ngoài. - Cách nắn chỉnh được tiến hành như sau : + Vô cảm: thường là gây tê tại chỗ. + Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa, khớp gối gấp 90 độ, buông thõng xuống bàn, để trựng cỏc cơ khu cẳng chân sau. + Người nắn: Hai bàn tay ụm vũng lấy cổ chân người bệnh, vừa kéo xuống dưới vừa khép vào trong, đồng thời xoay trong, tựa bàn chân lên gối người nắn. Sau đó một tay cố định 1/3 dưới mặt trong cẳng chân, một tay ấn mạnh vào mặt ngoài cổ chân đẩy bàn chân từ ngoài vào trong, khi đú cỏc đầu xương gẫy về vị trí giải phẫu, đồng thời khớp chầy sên sẽ hết trật. 19 + Bó bốt bột rạch dọc, bàn chân 0º hoặc gấp 10º về phía gan chân. Tập vận động tại giường, theo dõi chèn ép bột. Sau 1 tuần chụp kiểm tra bó bột trũn kớn. Sau 1 tháng tập đi. Để bột 10 tuần. + Trong gẫy di lệch vào trong thì nắn ngược lại. - Nếu gẫy di lệch nhiều có thể kéo nắn trên khung, xuyên kim Kirschner qua xương gót, kéo tạ. - Tuy nhiên việc điều trị bảo tồn nếu không đúng chỉ định thường để lại nhiều di chứng: đau khi vận động, thoái hóa khớp, cứng khớp, khớp giả, nhiều trường hợp không đi lại được. 1.6.2. Điều trị phẫu thuật : 1.6.2.1. Lịch sử vấn đề : - Thực nghiệm đã chứng minh, khi xương sên trật 1 mm, khả năng chịu lực của khớp cổ chân giảm từ 20% đến 40%. Nếu khi trật 5 mm, tỉ lệ đó là 90%. - Từ lâu phương pháp điều trị bằng phẫu thuật đã chứng minh đươc ưu thế khi hạn chế được các di chứng của điều trị bảo tồn, do phục hồi giải phẫu xương gẫy, làm vững chắc mộng chầy mác, phục hồi dây chằng, trả lại chính xác diện khớp chầy sên. - Năm 1894, Lane lần đầu tiên mổ gẫy mắt cá, dùng vis cố định xương gẫy[69]. Sau đó Lambotte đã hoàn thiện kỹ thuật. Tiếp theo có nhiều tác giả như Coonrad và Bugg (1954), AO (1958), Burnwell và Charnley (1965)… đã thực hiện phẫu thuật KHX gẫy xương vùng cổ chân đạt kết quả tốt. + Burnwell và Charnley (1965) khi thực hiện KHX cho gẫy kín cho kết quả tốt 79,16%, khá 20,84%, không có trung bình và kém [22]. + Breedeveld và cộng sự ( Hồng Công – 1988) mổ KHX cấp cứu và trì hoãn trong gẫy kín cổ chân đạt kết quả tốt đến 90%.[20]. + Chiu, Wong, Chen (1994) mổ KHX gẫy kín mắt cá đạt kết quả tốt, khá là 93,7% [25]. . 20 + Các tác giả Hovis, David, Kaiser, Bryan, Watson, Robert (2002) sử dụng vít sinh học cố định khớp chày mác dưới cho kết quả rất tốt là 83%, tốt là 17% [38]. - Trong nước đó cú một số báo cáo của các tác giả về kết quả KHX gẫy kín mắt cá chân như : + Nguyễn Văn Tâm (1997) thống kê các trường hợp mổ KHX trong gẫy kín, kết quả tốt đạt 66,7%, khá đạt 33,3%, không có trường hợp nào trung bình và kém [14]. + Nguyễn Hữu Ngọc (2003) báo cáo 38 trường hợp mổ KHX trong dó kết quả tốt và rất tốt là 78,12%, trung bình 15,63%, kém 6,25% [10]. + Trong nghiên cứu của Hoàng Ngọc Vân , Vũ Hải Nam và Phí Mạnh Công (2003) có 54 trường hợp sai khớp cổ chân được mổ, kết quả tốt và rất tốt là 83,33 %, trung bình là 16,67% . + Bùi Trọng Danh (2008), trong luận văn thạc sỹ y học cú nờu 31 ca gẫy Dupuytren được KHX, kết quả tốt và khá chiếm 83,87%, trung bình 6,45%, xấu 9,68% [3]. 1.6.2.2. Đường mổ : - Đường mổ phía trong cho gẫy MCT và MCS. Đường mổ bắt đầu từ trên MCT khoảng 5cm, đi xuống dưới đến đỉnh MCT rồi vòng ra trước, tĩnh mạch hiển lớn và cỏc nhỏnh thần kinh bì đi kèm cần được bảo vệ. Nếu có gẫy MCS thì đường mổ hơi chếch ra sau, MCS được KHX trước MCT. - Đường mổ phía ngoài cho ổ gẫy xương mác, là đường rạch dọc mặt ngoài cẳng chân, bắt đầu từ mắt cá ngoài đi lên. Tùy ổ gẫy cao hay thấp mà đường mổ dài hay ngắn. 1.6.2.3. Các phương pháp KHX thường dùng. - Khi KHX vững chắc, ổ gẫy được cố định tốt, đặt lại giải phẫu xương gẫy và diện khớp thì sẽ tạo điều kiện tốt nhất để phần mềm được phục hồi, việc tập vận động khớp cổ chân sẽ tốt hơn, vì vậy kết quả điều trị sẽ cao hơn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan