ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN TRUNG
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN BÌNH LIÊU-TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN TRUNG
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN BÌNH LIÊU-TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Liêu, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, các phòng, ban khác thuộc UBND
huyện Bình Liêu, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Nguyễn Thanh Hải, thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên và các
thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Liêu, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, các phòng, ban khác thuộc UBND
huyện Bình Liêu, cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp
đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1. Đất đai, bất động sản, thị trường bất động sản ..................................................... 4
1.1.1. Đất đai ............................................................................................................... 4
1.1.2. Bất động sản ...................................................................................................... 5
1.1.3. Thị trường bất động sản .................................................................................... 7
1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản .............................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai ............................................................................ 8
1.2.2. Cơ sở đăng ký đất đai, bất động sản ................................................................. 9
1.2.3. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản ............................................................ 10
1.3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất .............................................................. 11
1.3.1. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam ........................................... 11
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của VPĐKQSDĐ ............................................ 14
1.3.4. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan
đăng ký đất đai và chính quyền địa phương.............................................................. 17
1.4. Mô hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản từ một số nước ........................ 17
1.4.1. Hệ thống Đăng ký quyền Australia (hệ thống Torren) ................................... 17
1.4.2. Đăng ký giao dịch đảm bảo ở Cộng hòa Pháp ................................................ 19
1.4.3. Hệ thống đăng ký đất đai của Thụy Điển........................................................ 20
1.5. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam ....... 20
1.5.1. Tình hình thành lập ......................................................................................... 20
1.5.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ........................... 21
1.5.3. Nguồn nhân lực của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ......................... 22
1.5.4. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iv
1.5.5. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ ..................... 23
1.5.6. Đánh giá chung tình hình hoạt động của Văn phòng đăng ký QSDĐ ............ 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ........ 28
2.2.2. Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện
Bình Liêu giai đoạn 2013 – 2018 .............................................................................. 28
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ............................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 28
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 29
2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .............................................................. 30
2.3.4. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan ................................................ 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............ 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 31
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 34
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 37
3.1.4. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................ 39
3.2. Đánh giá hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình
Liêu giai đoạn 2013 - 2018 ....................................................................................... 42
3.2.1 Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu........ 42
3.2.2 Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ........................ 45
3.3. Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu ...... 47
3.3.2 Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính .......................................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.3.3 Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................................ 53
3.3.6. Mức độ công khai thủ tục hành chính ............................................................. 56
3.3.8 Thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ ....................................................... 59
3.3.9 Các khoản lệ phí phải đóng .............................................................................. 60
3.3.10 Nhận xét chung .............................................................................................. 61
3.4 Nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ..................................................... 62
3.4.1 Nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất ................................................................................................................ 62
3.4.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất ................................................................................................ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 68
1. Kết luận ................................................................................................................. 68
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn nhân lực của VPĐKQSDĐ các cấp .............................................. 22
Bảng 3.1. Tình hình dân số huyện Bình Liêu ........................................................... 35
Bảng 3.2. Thống kê diện tích đất đai huyện Bình Liêu năm 2018 ........................... 38
Bảng 3.3: Hệ thống cán bộ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình
Liêu............................................................................................................................ 44
Bảng 3.4. Tình hình hoạt động kinh phí của VPĐKQSDĐ huyện Bình Liêu
năm 2018 ................................................................................................................... 47
Bảng 3.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận huyện Bình Liêu giai đoạn 2013 2018 ........................................................................................................................... 48
Bảng 3.6 Kết quả công tác giải quyết thủ tục hành chính năm 2018 ........................ 50
Bảng 3.7 Tình hình lập hồ sơ địa chính của huyện Bình Liêu .................................. 53
Bảng 3.8. Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính ......................... 54
Bảng 3.9. Kết quả điều tra theo phiếu về mức độ công khai các thủ tục hành chính ........ 56
Bảng 3.10. Kết quả điều tra về thời gian thực hiện thủ tục hành chính .................... 58
Bảng 3.11. Tổng kết số hồ sơ giải quyết bị quá hẹn trả theo phiếu hẹn năm 2018 ........... 58
Bảng 3.12. Kết quả điều tra về thái độ của cán bộ hướng dẫn thực hiện thủ tục
hành chính ................................................................................................................. 59
Bảng 3.13. Kết quả điều tra về các khoản chi phí ngoài phải đóng .......................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí của Văn phòng ĐKQSD đất trong hệ thống QLĐĐ ..............15
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Bình Liêu ..........................................................32
Hình 3.2 Sơ đồ công tác quản lý giải quyết các thủ tục hành chính trên GCN....................49
Bảng 3.12. Kết quả điều tra về thái độ của cán bộ hướng dẫn
thực hiện thủ tục ........................................................................................................59
Bảng 3.13. Kết quả điều tra về các khoản chi phí ngoài phải đóng ..........................61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BĐS
Bất động sản.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
GCN
Giấy chứng nhận
HSĐC
Hồ sơ địa chính.
STNMT
Sở tài nguyên và môi trường.
SDĐ
Sử dụng đất.
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường.
TTHC
Thủ tục hành chính
UBND
Ủy ban nhân dân.
VPĐKĐĐ
Văn phòng đăng ký đất đai.
VPĐKQSD
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người và mỗi quốc gia.
Từ xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người đất đai ngày
càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình, đất đai là tài nguyên gốc là điểm
xuất phát cho mọi sự phát triển. Nó không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, có vai
trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về dân số và tốc độ công
nghiệp hoá, đô thị hoá, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp,
dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thì có hạn thì vấn
đề sử dụng đất như thế nào cho hợp lý đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử
dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu
quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội
đồng thời vẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính trị
và giữ vững được an ninh, quốc phòng.
Hệ thống đăng ký đất đai hiện tại của Việt Nam đang chịu một sức ép ngày
càng lớn, từ yêu cầu hỗ trợ sự phát triến của thị trường bất động sản và cung cấp
khuôn khổ pháp lý để tăng thu hút đầu tư. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cơ bản hoàn thành nhưng nhu cầu giao dịch đất đai thì ngày càng cao. Một
nguyên tắc cơ bản cho hệ thống đăng ký đất đai là đảm bảo tính pháp lý, liên quan
đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Tuy
nhiên hồ sơ về đất đai được quản lý ở nhiều cấp khác nhau, có nhiều khác biệt giữa
thông tin trên sổ sách và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy mặc dù có
những chuyển biến quan trọng trong khuôn khổ pháp lý về đất đai, nhưng vẫn cần
nỗ lực nhiều hơn khi triển khai hệ thống đăng ký đất đai ở cấp địa phương.
Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2013 cùng với việc thực hiện cải cách
hành chính theo cơ chế "một cửa", việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2
thực hiện công khai, minh bạch hơn, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, công
dân có nhu cầu giao dịch. Công nghệ thông tin và trình độ của cán bộ làm việc tại
cơ quan đăng ký đất đai các cấp được từng bước nâng cao đã phát huy thành quả cải
cách hành chính trong lĩnh vực này.
Huyện Bình Liêu được thành lập ngày 16 tháng 12 năm 1919, có 8 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 1 Thị trấn Bình Liêu và 7 xã (trong đó có 6 xã biên giới).
Là huyện miền núi thuộc khu vực miền Đông của tỉnh Quảng Ninh, là một trong
những huyện đặc biệt khó khăn của Tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây được
sự quan tâm của các cấp từ Tỉnh đến Trung Ương, huyện Bình Liêu đang ngày càng
phát triển và đổi mới, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng cao và cải
thiện. Theo đó, việc quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai theo quy
hoạch và pháp luật đang trở thành một vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội hiện nay.
Để việc quản lý đất đai theo hệ thống, minh bạch, đúng quy định của pháp
luât, quá trình giải quyết các nội dung liên quan đến đất đai như: Đăng ký cấp giấy
chứng nhận lần đầu, đăng ký giao dich bảo đảm, thống kê, kiểm kê đất đai, đăng ký
biến động…vv theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện; giúp phòng Tài
nguyên và Môi trường tập chung việc quản lý Nhà nước; tạo điều kiện cho người đi
thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai được thuận lợi, rút ngắn thời gian và chi
phí thực hiện. UBND huyện Bình Liêu có quyết định số 757/QĐ-UBND ngày 09
tháng 6 năm 2009
về việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện
Bình Liêu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, trong khuôn khổ thực hiện luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Với sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá hoạt
động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2013 - 2018” nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKQSDĐ, góp phần giải
quyết tình trạng tồn đọng hồ sơ đăng ký đất đai của địa bàn nghiên cứu theo tinh
thần cải cách thủ tục hành chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2018.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2018 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Củng cố và hoàn thiện các kiến thức
về Luật đất đai hiện hành; nắm vững các chính sách pháp luật đất đai; chức năng,
nhiệm vụ và các hoạt động của VPĐKQSDĐ.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được
những thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý, hoạt động của VPĐKQSDĐ từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKQSDĐ huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đất đai, bất động sản, thị trường bất động sản
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu về đất
đai là đất tự nhiên (soil), còn gọi là thổ nhưỡng ; trong lĩnh vực kinh tế, đối tượng
nghiên cứu là đất đai (land)
a) Lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng (Soil), thổ nhưỡng phát sinh
là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thuỷ quyển), sinh vật (sinh
quyển), đá mẹ (thạch quyển), qua thời gian lâu dài. Thổ nhưỡng là một hỗn hợp
gồm các khoáng vật do đá mẹ phong hoá dưới tác động của các nhân tố vật lý, hoá
học và chất mùn do xác động thực vật phân huỷ tạo thành. Chất mùn làm cho đất có
độ phì nhiêu, đó là đặc tính đặc trưng của đất mà đá không có; chất mùn còn làm
tăng độ đệm của đất, làm giảm hữu hiệu những thay đổi đột ngột của môi trường
bảo vệ cho các sinh vật sống và phát triển. V.V.Dokuchaev, nhà khoa học người
Nga tiên phong trong lĩnhh vực khoa học đất cho rằng: “Đất như là một thực thể tự
nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức
tạp và đa dạng diến ra trong nó. Đất được coi là khác biệt bởi với đá. Đá trở thành
đất dưới ảnh hưởngcủa một loạt các yếu tố tạo thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu
vực, địa hình và tuổi”. (Vũ Ngọc Tuyên, 1994)
b) “Đất như là một khu vực hay một nhất thể không gian từ một thửa đất đến
một đất nước cho đến cả hành tinh”;"Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
đó: bao gồm khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hinh, nước mặt (hồ, sông, nước
ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả do hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)". “Đất như là một khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
5
hay một nhất thể không gian từ một thửa đất đến một đất nước cho đến cả hành
tinh”. (West Publishing, 1991)
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của đất đai
Đất đai mà chúng ta có được hôm nay không chỉ là “tài nguyên thiên nhiên
cho không con người” (Các Mác) mà cũng là thành quả lao động của nhiều thế hệ
trước ta để lại “Cố công sống lấy nghìn năm để xem thửa ruộng mấy trăm người
cày” (ca dao Việt Nam); và đến lượt mình, thế hệ chúng ta phải để lại nguồn sống
này cho con cháu với mong muốn phì nhiêu hơn, trù phú hơn - Điều này là không
có trong bất kỳ một di sản nào khác vì nó không phải là cổ vật và cũng không phải
là tài sản của bất kỳ cá nhân nào. Một số dân tộc khác trên thế giới cũng cho rằng
“Đất đai là tài sản vay mượn của con cháu”
Mác đã viết rằng: “...Toàn thể một xã hội, một nước và thậm chí tất thảy các
xã hội cùng sống trong một thời đại hợp lại, cũng đều không phải là kẻ sở hữu đất
đai. Họ chỉ là người có đất đai ấy, họ chỉ được phép sử dụng đất đai ấy và phải
truyền lại cho các thế hệ tương lai sau khi đã làm cho đất đai ấy tốt hơn lên như
những người cha hiền vậy...”.
Mác dự báo rằng “... Vận động xã hội sẽ quyết định là ruộng đất chỉ có thể là
sở hữu của nhà nước... Sự tập trung toàn quốc những tư liệu sản xuất sẽ trở thành cơ
sở toàn quốc của một xã hội gồm những tổ chức liên hợp của những nguồn sản xuất
bình đẳng và tự do, tiến hành lao động xã hội theo một kế hoạch chung và hợp lý.
Đó là các mục tiêu nhân đạo của sự vận động kinh tế vĩ đại của thế kỷ XIX đang
dẫn đến” (Tôn Gia Huyên, 2008).
1.1.2. Bất động sản
Pháp luật các nước trên thế giới đều thống nhất xác định bất động là đất đai
và những tài sản có liên quan đến đất đai, không tách rời với đất đai, được xác định
bởi vị trí địa lý của đất (Điều 517, 518 Luật Dân sự Cộng hoà Pháp, Điều 86 Luật
Dân sự Nhật Bản, Điều 130 Luật Dân sự của Nga, Điều 94, 96 Luật Dân sự của
Đức...). Tuy nhiên, pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng, ví dụ:
- Ở Nga: Pháp luật quy định cụ thể bất động sản là "mảnh đất" chứ không
phải là đất đai nói chung. Việc ghi nhận này là hợp lý bởi đất đai nói chung là bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
6
phận của lãnh thổ, không thể là đối tượng của giao dịch dân sự. Luật Dân sự Nga
năm 1994 quy định về bất động sản đã có những điểm khác biệt đáng chú ý so với
các Luật Dân sự truyền thống. Điều 130 của Luật này một mặt, liệt kê tương tự theo
cách của các Luật Dân sự truyền thống; mặt khác, đưa ra khái niệm chung về bất
động sản là "những đối tượng mà dịch chuyển sẽ làm tổn hại đến giá trị của chúng".
Bên cạnh đó, Luật này còn liệt kê những vật không liên quan gì đến đất đai như "tàu
biển, máy bay, phương tiện vũ trụ..." cũng là các bất động sản.
- Cộng hòa Pháp: Điều 520 Luật Dân sự quy định "mùa màng chưa gặt, trái
cây chưa bứt khỏi cây là bất động sản, nếu đã bứt khỏi cây được coi là động sản
- Vương quốc Thái Lan: Luật Dân sự tại Điều 100 quy định: "Bất động sản là
đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những quyền gắn với việc sở
hữu đất đai”.
Đất đai là BĐS nhưng pháp luật mỗi nước cũng có những quy định khác
nhau về phạm vi giao dịch đất đai trên thị trường BĐS. Các nước theo kinh tế thị
trường như Mỹ, các nước EU, Nhật, Australia, một số nước ASEAN-Thailand,
Malaysia, Singapore quy định BĐS (Đất đai) hoặc BĐS (Đất đai và tài sản trên đất)
là hàng hoá được giao dịch trên thị trường BĐS, Trung Quốc BĐS (Đất đai và tài
sản trên đất) được phép giao dịch trên thị trường BĐS, nhưng đất đai thuộc sở hữu
Nhà nước không được mua bán mà chỉ được chuyển quyền sử dụng đất.
Ở nước ta cũng vậy, không phải tất cả các loại BĐS đều tham gia vào thị
trường BĐS. Nhiều BĐS không phải là BĐS hàng hoá. Ví dụ: Các công trình hạ
tầng mang tính chất công cộng sử dụng chung. Đất đai là BĐS nhưng theo pháp luật
về chế độ sở hữu ở nước ta thì đất đai không phải là hàng hoá, mà chỉ có quyền sử
dụng đất, cụ thể hơn là quyền sử dụng một số loại đất và của một số đối tượng cụ
thể và trong những điều kiện cụ thể mới là hàng hoá trong thị trường BĐS. (Nguyễn
Đình Bồng và ctg 2005) Điều 174 Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước ta quy định:
"Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền
với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản
khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định" (Bộ Luật Dân
sự, 2005)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
7
1.1.3. Thị trường bất động sản
1.1.3.1. Khái niệm
Thị trường BĐS là cơ chế, trong đó hàng hoá và dịch vụ BĐS được trao đổi.
Thị trường BĐS dược hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động có liên quan
đến giao dịch BĐS như: mua bán, cho thuê, thừa kế, thế chấp BĐS. Thị trường BĐS
theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm các hoạt động liên quan đến giao dịch BĐS mà
bao gồm cả các lĩnh vực liên quan đến việc tạo lập BĐS.
Thị trường BĐS là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường, nó liên quan chặt chẽ với các thị trường khác như: thị trường hàng hoá, thị
trường chứng khoán, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ. (Trần
Kim Chung, 2005)
1.1.3.2. Tính chất
Một số tính chất cơ bản của thị trường BĐS:
- Thị trường BĐS chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hoá: quy luật
giá trị, quy luật cung cầu;
- Thị trường BĐS theo mô hình chung của thị trường hàng hoá với 3 yếu tố
xác định: sản phẩm, số lượng và giá cả;
- Phạm vi hoạt động của thị trường BĐS do pháp luật của mỗi nước quy định
nên cũng không đồng nhất. Pháp luật Australia quy định không hạn chế quyền được
mua, bán, thế chấp, thuê BĐS và tất cả các loại đất, BĐS đều được mua, bán, cho
thuê, thế chấp; Pháp luật Trung Quốc quy định giao dịch BĐS bao gồm chuyển
nhượng BĐS, thế chấp BĐS và cho thuê nhà...v.v. (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
1.1.3.3. Đặc điểm
Thị trường BĐS có các đặc điểm sau:
- Thị trường BĐS không chỉ là giao dịch bản thân BĐS mà cái cơ bản là thị
trường giao dịch các quyền và lợi ích chứa đựng trong BĐS;
- Thị trường BĐS mang tính vùng, tính khu vực sâu sắc;
- Thị trường BĐS chịu sự chi phối của pháp luật;
- Thị trường BĐS luôn có nội dung phong phú nhưng thực tế lại là thị trường
không hoàn hảo;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
8
- Cung về BĐS phản ứng chậm so với cầu về BĐS.
1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản
1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
1.2.1.1. Đăng ký Nhà nước về đất đai
- Các quyền về đất đai được bảo đảm bởi Nhà nước, liên quan đến tính tin
cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Khái niệm này chỉ rõ:
- Đăng ký đất đai thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền tổ chức đăng ký
đất đai;
- Dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính) là cơ sở đảm bảo tính tin cậy, sự nhất
quán và tập trung, thống nhất của việc đăng ký đất đai;
- Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng
dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính).
1.2.1.2. Vai trò, lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai
- Đăng ký đất đai là một công cụ của nhà nước để bảo vệ lợi ích nhà nước,
lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân.
- Lợi ích đối với nhà nước và xã hội:
+ Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế
chuyển nhượng;
+ Giám sát giao dịch đất đai, hỗ trợ hoạt động của thị trường bất động sản;
+ Phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất;
+ Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản thân việc
triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật;
+ Đảm bảo an ninh kinh tế, trật tự xã hội;
- Lợi ích đối với công dân:
+ Tăng cường sự an toàn về quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản;
+ Khuyến khích đầu tư cá nhân;
+ Mở rộng khả năng vay vốn xã hội .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
9
1.2.2. Cơ sở đăng ký đất đai, bất động sản
1.2.2.1. Hồ sơ đất đai, bất động sản
Hồ sơ đất đai và bất động sản (ở Việt Nam gọi là hồ sơ địa chính) là tài liệu
chứa đựng thông tin liên quan tới thuộc tính, của thửa đất. Hồ sơ đất đai, bất động
sản được lập để phục vụ cho lợi ích của nhà nước và phục vụ quyền lợi của công
dân. Cụ thể như sau:
- Đối với Nhà nước: để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc
quản lý, giám sát, sử dụng và phát triến đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
- Đối với công dân, việc lập hồ sơ đảm bảo cho người sở hữu, người sử dụng
có các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi, nhanh chóng, an
toàn và với một chi phí thấp.
1.2.2.2. Nguyên tắc Đăng ký đất đai, bất động sản
Đăng ký đất đai, bất động sản dựa trên những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ;
- Nguyên tắc đồng thuận;
- Nguyên tắc công khai;
- Nguyên tắc chuyên biệt hoá.
Các nguyên tắc này giúp cho hồ sơ đăng ký đất đai, bất động sản được công
khai, thông tin chính xác và tính pháp lý của thông tin được pháp luật bảo vệ. Đối
tượng đăng ký được xác định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý.
(Nguyễn Thanh Trà, 2005)
1.2.2.3. Đơn vị đăng ký - thửa đất
Thửa đất được hiểu là một phần bề mặt trái đất, có thể liền mảnh hoặc không
liền mảnh, được coi là một thực thể đơn nhất và độc lập để đăng ký vào hệ thống hồ
sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có một số hiệu nhận biết duy nhất. Việc
định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề quan trọng cốt lõi trong từng
hệ thống đăng ký.
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa đất
không được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là không có quy định, các
thông tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao dịch. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
10
hệ thống đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa đất chủ yếu bằng
lời, có thể kèm theo sơ đồ hoặc không.
Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có đòi hỏi cao hơn về nội dung mô
tả thửa đất, không chỉ bằng lời mà còn đòi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ với hệ thống
mã số nhận dạng thửa đất không trùng lặp.
Với hệ thống địa chính đa mục tiêu ở Châu Âu, việc đăng ký quyền và đăng
ký để thu thuế không phải là mục tiêu duy nhất, quy mô thửa đất có thể từ hàng
chục m2 cho đến hàng ngàn ha được xác định trên bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
địa chính được lập theo một hệ toạ độ thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
1.2.3. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản
1.2.3.1. Đăng ký Văn tự giao dịch
- Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ các
giao dịch, chủ yếu là mua bán bất động sản. Hệ thồng đăng ký Văn tự giao dịch là
một hệ thống đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các Văn tự giao dịch. Khi
đăng ký, các Văn tự giao dịch có thể được sao chép nguyên văn hoặc trích sao
những nội dung quan trọng vào sổ đăng ký.
Do tính chất và giá trị pháp lý của Văn tự giao dịch, dù được đăng ký hay
không đăng ký Văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng định quyền
hợp pháp đối với bất động sản. Để đảm bảo an toàn cho quyền của mình, bên mua
phải tiến hành điều tra ngược thời gian để tìm tới nguồn gốc của quyền đối với đất
mà mình mua.
- Hình thức đăng ký Văn tự giao dịch thường được đưa vào sử dụng ở các
nước theo xu huớng Luật La Mã và Luật Đức như Pháp, Ý, Hà Lan, Đức, Bỉ, Tây
Ban Nha và các nước khác trên thế giới mà trong quá khứ chịu ảnh hưởng của các
quốc gia trên như các nước Nam Mỹ, một phần Bắc Mỹ, một số nước Châu Phi và
Châu Á. Hệ thống đăng ký đất đai hiện nay của Hà Lan là một hệ thống đăng ký
Văn tự giao dịch điển hình đã được cải tiến và tự động hoá để nâng cao độ an toàn
pháp lý và hiệu quả hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -