BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀTRƢỜNG
ĐÀO TẠOĐẠI HỌC
BỘTHỦY
NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT
LỢI
TRƢỜNG
ĐẠI HỌC THỦY LỢI
---------------***-----------------------------***---------------
TRẦN NGỌC LINH
TRẦN NGỌC LINH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
COSTE – TV05
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRONG CHĂN Chuyên
NUÔIngành:
BÒ SỮA
BẰNG
CHẾ
PHẨM SINH HỌC
KHOA
HỌC MÔI
TRƢỜNG
COSTE – TV05
Mã số : 60440301
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN THỊ HÒA
LUẬN VĂN THẠC SỸ
2. TS. NGUYỄN THỊ XUÂN THẮNG
HÀ NỘI - 2018
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, học viên xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị H a,
Trƣởng ph ng Nghiên cứu triển khai – Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và TS. Nguyễn Thị Xuân Thắng, Khoa Môi
trƣờng, Trƣờng Đại học Thuỷ lợi đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và tạo điều kiện
cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo cùng các cán bộ, nghiên cứu viên đang công
tác tại Phòng Nghiên cứu triển khai – Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đã tạo mọi điều kiện và cơ sở trang thiết bị cho em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng to
lớn của Ban quản lý hợp tác xã chăn nuôi bò tập trung tại xã Trác Văn, huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để cho các thí nghiệm thực
nghiệm đƣợc hoàn thành với kết quả tốt nhất, quyết định tới sự thành công của đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn các thầy, cô Khoa Môi trƣờng, ph ng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, Trƣờng Đại học Thuỷ lợi và Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại
Viện Công Nghệ Môi Trƣờng - Viện Hàm Lâm Khoa Học Công Nghệ Việt Nam đã
động viên, khích lệ và đóng góp các ý kiến quý báu cho em trong việc soạn thảo,
hƣớng dẫn các thủ tục để em hoàn thành Luận văn thuận lợi nhất.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, do thời gian và kiến thức còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến, chỉ bảo tận tình của quý Thầy, cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Học viên
Trần Ngọc Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu...........................................................3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................4
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................5
1.1. Hiện trạng chăn nuôi b sữa ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Hà Nam ..............5
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi b sữa ở Việt Nam ..........................................................5
1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi b sữa ở Hà Nam ............................................................ 9
1.2. Các vấn đề môi trƣờng trong chuồng trại chăn nuôi b sữa .............................. 17
1.2.1. Thành phần chất thải rắn chăn nuôi b sữa .....................................................17
1.2.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn chăn nuôi b sữa đến môi trƣờng .....................19
1.3. Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn trong chăn nuôi b sữa ............................ 24
1.3.1. Các phƣơng pháp xử lý trên thế giới ............................................................... 24
1.3.2. Các phƣơng pháp xử lý ở Việt Nam ............................................................... 27
1.4. Cở sở khoa học sử dụng chế phẩm sinh học học COSTE-TV05 xử lý CTR
trong CNBS ...............................................................................................................30
1.4.1. Lý thuyết về ủ phân .........................................................................................30
1.4.2. Các kỹ thuật ủ phân .........................................................................................34
1.4.3. Các phƣơng pháp ủ phân .................................................................................34
1.4.4. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi b sữa .....36
iii
1.5. Chế phẩm vi sinh COSTE TV05 ........................................................................40
CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 45
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 45
2.1.1. Chế phẩm vi sinh COSTE TV05 .....................................................................45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................45
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích vi sinh vật ..................................................................45
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu hóa học trong phân.................................46
2.2.3. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 46
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 52
3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải rắn quy mô phòng thí nghiệm ......................52
3.1.1. Sự biến động của các chủng vi sinh vật hữu ích trong đống ủ .......................52
3.1.2. Sự biến động của các chủng vi sinh gây bệnh (total colifrom, E.coli,
Salmonella) ...............................................................................................................55
3.1.3. Phân tích thành phần chất thải trƣớc và sau ủ .................................................57
3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý phân bò sữa ở trang trại .............................................58
3.2.1. Sự biến đổi về nhiệt độ trong quá trình ủ ở khu vực trang trại .......................58
3.2.2. Các chỉ tiêu hóa sinh trong quá trình ủ xử lý phân bò ....................................61
3.3.3. Các chỉ tiêu làm phân bón ...............................................................................64
3.3. Kết quả khảo nhiệm trên lúa ..............................................................................64
3.4. Đề xuất quy trình xử lý CTR trong CNBS bằng chế phẩm sinh học COSTETV05.......................................................................................................................... 66
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .......................................................................................69
Kết luận .....................................................................................................................69
Kiến nghị, đề xuất .....................................................................................................70
PHỤ LỤC ......................................................................................................................76
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Chất thải từ khu CNBS tập trung ở xã Trác Văn thải ra kênh tiêu, gây ô
nhiễm môi trƣờng ..........................................................................................................14
Hình 1. 2: Mô hình xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ. ...............................................26
Hình 1. 3: Xây bể KSHcomposite và túi khí dự trữ. .....................................................28
Hình 1. 4: Hầm KSH trùm bằng nhựa HDPE. .............................................................. 28
Hình 1. 5: Khu chứa phân ở một số trang trại chăn nuôi b sữa xã Trác Văn. .............16
Hình 1. 6: Hệ thống tách chất thải rắn ở trang trại chăn nuôi b sữa xã Trác Văn. ......16
Hình 1. 7: Chất thải chăn nuôi b sữa đƣợc sử dụng để nuôi giun quế.........................16
Hình 2. 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................................45
Hình 2. 2: Bình ủ phân đƣợc sử dụng trong phòng thí nghiệm. ..................................488
Hình 2. 3: Lớp trấu dày 5cm..........................................................................................60
Hình 2. 4: Đống ủ đƣợc che phủ bạt nilon. ...................................................................60
Hình 3. 1: Đo nhiệt độ đống ủ bằng thiết bị đo nhiệt cầm tay ......................................60
Hình 3. 2: Cây lúa 35 ngày sau cấy ...............................................................................65
Hình 3. 3: Đề xuất quy trình xử lý phân bón cho cây trồng/ lúa ...................................67
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng đàn b , sản lƣợng sữa cả nƣớc .............................................................. 6
Bảng 1.2: Các loại vi khuẩn có trong phân .................................................................187
Bảng 1. 3: Đặc điểm các khí sinh ra khi phân hủy kị khí. .............................................21
Bảng 1. 4: Tác hại của amoniac lên ngƣời, gia súc, gia cầm. .......................................22
Bảng 1.5: Tác hại của H2S lên ngƣời ............................................................................23
Bảng 1.6. Một số những chất men bổ sung ...................................................................25
Bảng 1. 7: Tỷ lệ Carbon/Nitơ của một số loại chất thải ................................................33
Bảng 1. 8: Đặc điểm và hiệu quả xử lý của quá trình ủ phân........................................36
Bảng 1.9: Phân loại Lactobacillus ...............................................................................436
Bảng 2.1: Các thống số theo dõi trong quá trình thực hiện thí nghiệm, tần suất lấy mẫu ....61
Bảng 3. 1: Kết quả mật độ sinh trƣởng của nhóm Bacillus trong đống ủ .....................52
Bảng 3. 2: Kết quả mật độ sinh trƣởng của xạ khuẩn Steptomyces.sp. ........................54
Bảng 3. 3: Kết quả mật độ của vi khuẩn Lactobacillus trong đống ủ. .......................... 55
Bảng 3. 4: Kết quả đánh giá tác động đến VSV gây bệnh ............................................56
Bảng 3. 5: Kết quả đánh giá chất lƣợng của mẫu phân trƣớc và sau ủ đc xử lý bằng
chế phẩm vi sinh COSTE TV05 trong ph ng thí nghiệm .............................................57
Bảng 3. 6: Sự biến đổi nhiệt độ trong quá trình ủ. ........................................................59
Bảng 3. 7: Sự phát triển của các vi sinh vật có lợi trong đống ủ (CFU/g) ....................61
Bảng 3. 8: Sự biến đổi mật độ vi sinh vật gây bệnh trong đống ủ (CFU/g) ..................62
Bảng 3.9: Kết quả phân tích chất lƣợng mùn hữu cơ sau 8 tuần ủ phân. ......................63
Bảng 3. 10: Sự sinh trƣởng của lúa ở các ô thí nghiệm (35 ngày sau cấy) ...................64
Bảng 3. 11 : Ảnh hƣởng của phân bón đến năng suất lúa .............................................65
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD:
Nhu cầu oxy hóa sinh học
COD:
Nhu cầu oxy hóa học
CNBS:
Chăn nuôi bò sữa
CTR:
Chất thải rắn
ĐC:
Đối chứng
TN:
Thí nghiệm
FAO:
Tổ chức Liên Hợp Quốc về lƣơng thực và nông nghiệp
EM:
Vi sinh vật hữu hiệu
KH & CN:
Khoa học và công nghệ
NNPTNT:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
VK:
Vi khuẩn
VSV:
Vi sinh vật
TCTK:
Tổng cục Thống kê
TCCP:
Tiêu chuẩn cho phép
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN:
Tiêu chuẩn ngành
ÔNMT
Ô nhiễm môi trƣờng
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
XK:
Xạ khuẩn
Xoo:
Xanthomonas oryzae pv. oryzae
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi b sữa (CNBS) là một ngành kinh tế kỹ thuật, đóng góp quan trọng cho
phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Đây cũng là giải pháp xoá đói giảm nghèo ở khu
vực nông thôn, với lợi thế so sánh hơn nhiều so với ngành chăn nuôi khác, nhờ đặc
tính dễ nuôi, tận dụng đƣợc lao động địa phƣơng và các sản phẩm nông nghiệp, đem
lại thu nhập cao…
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng về số lƣợng và quy mô của ngành chăn nuôi
cũng kéo theo nhiều vấn đề ô nhiễm môi trƣờng liên quan đến chất thải, đặc biệt là
chất thải rắn. Theo thống kê, mỗi năm ngành chăn nuôi thải ra trên 76 triệu tấn chất
thải rắn, bao gồm phân khô, thức ăn thừa và 20-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng,
nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng trại). Ngoài ra, khoảng 50% lƣợng chất thải rắn (36,5 triệu
tấn), 80% chất thải lỏng (20-24 triệu tấn) xả thẳng ra tự nhiên hoặc sử dụng không qua
xử lý. Đây là những tác nhân gây ÔNMT nghiêm trọng [1]. Có thể nhận thấy, hiện nay
công tác đầu tƣ cho kiểm soát, xử lý chất thải chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, là tác
nhân dễ phát sinh dịch bệnh, tác động tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng và ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự phát triển của ngành chăn nuôi. Do vậy, việc tìm giải pháp phù hợp để
xử lý chất thải chăn nuôi là hết sức cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Tỉnh Hà Nam là một trong số các tỉnh miền Bắc đầu tiên triển khai phát triển đàn bò
sữa theo Quyết định 167 của Thủ tƣớng Chính phủ. Mục tiêu phát triển đàn b sữa đến
năm 2020 của tỉnh là đạt 3.000 con, trong đó có 1.600 con b vắt sữa, 1.400 con bê;
thực hiện chăn nuôi theo hƣớng bán công nghiệp, sản lƣợng sữa đạt 8.500 tấn/năm, giá
trị sản phẩm sữa, thịt đạt 120 tỷ đồng/năm. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, Hà Nam tập
trung triển khai đồng bộ các giải pháp gắn với Quy hoạch vùng nuôi bò và tạo điều
kiện để nông dân có đất tổ chức CNBS tập trung, nhƣ tại các huyện Duy Tiên, Kim
Bảng, Lý Nhân. Các trang trại trƣớc khi đi vào hoạt động đều lắp đặt hệ thống biogas
để xử lý chất thải CNBS. Tuy nhiên, do việc phát triển số lƣợng đàn b tăng nhanh nên
hầu hết các trang trại hiện rơi vào tình trạng quá tải. Nhiều hộ dân đã phải đào hố chứa
1
phân nổi ngay cạnh trang trại. Mặt khác, khí gas thu đƣợc từ hầm biogas có độ ẩm cao,
chứa nhiều tạp chất nên khi sử dụng các thiết bị sinh hoạt hay phát điện nhanh hỏng và
không c n đƣợc ƣa thích.
Việc nghiên cứu xử lý chất thải chăn nuôi gia súc và các phế thải trong ngành chăn
nuôi thành nguồn phân hữu cơ chất lƣợng cao phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã và
đang đƣợc quan tâm nghiên cứu tại Việt Nam từ những năm cuối thế kỷ 20. Tuy nhiên,
số lƣợng các nghiên cứu này chƣa nhiều và đa phần tập trung vào việc sử dụng chế
phẩm để phân hủy chất thải hữu cơ nhƣ rác thải sinh hoạt, phụ phẩm nông nghiệp nhƣ
rơm rạ, phân gia súc, gia cầm... Việc tập trung vào các nghiên cứu xử lý chất thải rắn
cho CNBS là chƣa tƣơng xứng với tốc độ phát triển nhanh của số lƣợng đàn bò sữa
hiện nay.
Các chế phẩm sinh học đã đƣợc sử dụng trong xử lý chất thải rắn, xử lý mùi phát sinh
trong ngành chăn nuôi có thể kể đến nhƣ: chế phẩm Sagi Bio và Sagi Bio-1 của Viện
Công nghệ môi trƣờng, Banasa No1- Học viện Nông nghiệp 1, Biomix của Viện Công
nghệ sinh học đã và đang mạng lại hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ xử lý chất thải
rắn, xử lý mùi hôi thối trong chăn nuôi lợn, gia cầm. Các chế phẩm sinh học này sử
dụng các chủng vi khuẩn Bacillus sp., Steptomyces sp., Lactobacillus sp…. có khả
năng phân hủy các hợp chất hữu cơ vừa có khả năng tiêu diệt các vsv gây bệnh, trứng
giun sán…
Gần đây, Chế phẩm sinh học COSTE TV05 của Trung tâm Khoa học Công nghệ và
Môi trƣờng có chứa các chủng vi khuẩn Bacillus Spp. Steptomyces Spp. Ngoài những
đặc tính nhƣ các chế phẩm sinh học nêu trên, các chủng vsv trong chế phẩm COSTE
TV05 đã đƣợc chứng minh ngoài khả năng sinh enzym phân hủy các chất hữu cơ, nó
còn sinh các chất đối kháng với vi khuẩn Xanthomonas gây bệnh bạc lá trên lúa. Do
vậy, khi sử dụng chế phẩm COSTE TV05 xử lý chất thải chăn nuôi sẽ tạo ra phân hữu
có có chứa các chất kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá trên lúa, tạo ra môi trƣờng sạch
bệnh cho cây trồng. Việc lựa chọn chế phẩm sinh học mới, tiên tiến, phù hợp điều kiện
ở Việt Nam nhằm xử lý hiệu quả nhất các chất thải rắn phát sinh là rất cấp thiết.
2
Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả xử lý chất
thải rắn trong chăn nuôi bò sữa bằng chế phẩm sinh học COSTE – TV05”. Đề tài sẽ
đƣợc thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm để đƣa ra quy trình xử lý phù hợp; sau đó
tiến hành áp dụng thử nghiệm tại Trác Văn – Duy Tiên – Hà Nam để ngƣời chăn nuôi
có thể tiếp cận và đánh giá hiệu quả của chế phẩm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hiệu quả xử lý chất thải rắn trong chăn nuôi b sữa bằng chế phẩm si
học COSTE-TV05 thành phân bón hữu cơ cho cây trồng quy mô phòng thí nghiệm và
hiệm trƣờng
- Đề xuất đƣợc quy trình xử lý chất thải rắn phù hợp với các trang trại ở các hợp tác xã
chăn nuôi tập trung.
3. Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất thải rắn CNBS, bao gồm chủ yếu là phân, thức ăn thừa hàng ngày.
- Chế phẩm sinh học phân hủy chất thải đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là COSTE
TV05 – của Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng. Các thí nghiệm đƣợc tiến
hành tập trung vào việc phân lập và nghiên cứu khả năng phân hủy chủng vi khuẩn
Bacillus spp 108CFU/g và xạ khuẩn Steptomyces spp 107CFU/g.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Quy mô phòng thí nghiệm: 5-10 kg/đống ủ.
- Ngoài thực địa: thực hiện tại trang trại CNBS thuộc xã Trác Văn – Duy Tiên – Hà
Nam: 1 - 3 tấn/đống ủ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2016 đến tháng 12/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng xử lý chất thải trong phân của bò sữa bằng chế phẩm sinh học
COSTE – TV05 thành phân bón hữu cơ cho cây trồng/lúa.
3
- Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải trƣớc và sau xử lý bằng chế phẩm sinh học COSTE
– TV05 trong việc sản sinh các chất đối kháng với vi khuẩn Xanthomonas gây bệnh
bạc lá trên lúa có đối chứng quy mô ở PTN và tại hiện trƣờng.
- Đề xuất xây dựng quy trình xử lý chất thải rắn phù hợp, giảm thiểu ÔNMT trong
CNBS quy mô trang trại, góp phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp và chăn
nuôi.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá khả năng phân huỷ CTR của chế phẩm COSTE – TV05, có đối chứng quy
mô ở PTN và tại hiện trƣờng thành phân bón hữu cơ cho cây trồng/ đối kháng với vi
khuẩn gây bệnh bạc lá trên lúa.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu và thực nghiệm là tài liệu tham khảo quan trọng, góp phần xây
dựng quy trình xử lý chất thải rắn áp dụng cho các trang trại quy mô hộ gia đình,
hƣớng tới mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp và chăn nuôi bền vững.
4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Hà Nam
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
Chăn nuôi b sữa (CNBS) giữ một vai trò quan trọng đối với ngành nông nghiệp Việt
Nam. Nuôi bò lấy sữa ở Việt Nam bắt đầu từ đầu những năm 1920 do một số di dân
ngƣời Ấn du nhập các giống b Zebu (Ongol, Sindhi, Sahiwal…) vào miền Nam để
lao tác tại các đồn điền, để tự cung cấp sữa cho mình và cung cấp cho các gia đình
ngƣời Pháp. Sau đó ngƣời Pháp, chủ đồn điền rộng lớn ở miền Nam cũng đã nhập các
giống bò Zebu và các giống bò sữa: Holstein Friesian (HF), Bordelaise, Bretonne,
Ayshire vào nuôi xung quanh khu vực Sài G n, Đà Lạt [2].
Năm 1958, chính phủ Úc cũng tài trợ cho chƣơng trình nuôi b Jersey tại Lai Khê
(Bến Cát, Bình Dƣơng). Đến năm 1960, có khoảng 1.000 bò sữa đƣợc nuôi tại khu vực
Sài Gòn: 400 bò lai Sind, 300 bò lai Ongol, 100 bò lai Sahiwal, 100 bò lai HF và 174
bò Jersey thuần tại Bến Cát [3]. Năng suất ghi nhận của bò Jersey là 2.038 kg lứa đầu
và 2.400 kg ở lứa sữa thứ 3.
Những năm 1963-1968, một vài hộ CNBS cũng nhập bò HF thuần từ Nhật Bản [2].
Nuôi bò lấy sữa ở Việt Nam bắt đầu từ đầu những năm 1920 do một số di dân ngƣời
Ấn du nhập các giống b Zebu (Ongol, Sindhi, Sahiwal…) vào miền Nam để lao tác
tại các đồn điền, để tự cung cấp sữa cho mình và cung cấp cho các gia đình ngƣời
Pháp. Sau đó ngƣời Pháp, chủ đồn điền rộng lớn ở miền Nam cũng đã nhập các giống
bò Zebu và các giống bò sữa: Holstein Friesian (HF), Bordelaise, Bretonne, Ayshire
vào nuôi xung quanh khu vực Sài G n, Đà Lạt [3]. Năm 1958, chính phủ Úc cũng tài
trợ cho chƣơng trình nuôi b Jersey tại Lai Khê (Bến Cát, Bình Dƣơng).
Đến năm 1960, có khoảng 1.000 bò sữa đƣợc nuôi tại khu vực Sài Gòn: 400 bò lai
Sind, 300 bò lai Ongol, 100 bò lai Sahiwal, 100 bò lai HF và 174 bò Jersey thuần tại
Bến Cát [2]. Năng suất ghi nhận của bò Jersey là 2.038 kg lứa đầu và 2.400 kg ở lứa
sữa thứ 3. Những năm 1963-1968, một vài hộ CNBS cũng nhập bò HF thuần từ Nhật
Bản [2].
5
Ở Miền Bắc, bắt đầu phát triển bò sữa với mốc ghi nhận vào năm 1962 khi nhập 30
con bò lang trắng đen từ Trung Quốc, nuôi tại Ba Vì, năng suất chƣa tới 2000kg/chu
kì, sau chuyển lên Mộc Châu, năng suất đạt trên 3000kg/chu kì.
Từ năm 1970-1978 nhập thêm khoảng 1900 con bò HF từ Cuba, nuôi tại nông trƣờng
Mộc Châu tỉnh Sơn La (phía Bắc) và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (phía Nam), năng
suất đạt từ 3800-4200kg/chu kì [3]. Năm 1985 cả nƣớc có 5,8 ngàn bò sữa nuôi tập
trung trong các trại của nhà nƣớc. Ngành CNBS chỉ thực sự phát triển nhanh từ năm
1990, bắt đầu từ thành phố Hồ Chí Minh với phƣơng thức chăn nuôi nhỏ nông hộ. Từ
năm 2001 đến 2005, để đáp ứng nhu cầu con giống, Bộ NN-PTNT đã nhập từ Mỹ 192
con HF và Jersey thuần, đực và cái, nuôi tại Mộc Châu để xây dựng đàn hạt nhân cái
và sản xuất tinh b đực. Một số tỉnh và trại tƣ nhân cũng nhập 10.164 con HF thuần và
con lai HF x Jersey từ Úc (8815con), New Zealand (1149 con) và cả Thailand (200
con) để khai thác sữa [4]. Năm 2004 tổng đàn b sữa gấp 2,73 lần so với năm 2000
(Tham khảo Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tổng đàn bò, sản lượng sữa cả nước
Năm
1990
1995
2000
2002
2004
2006
2008
Tổng đàn
(con)
11.000
18.700
35.000
55.848
95.794
113.215
107.983
Lƣợng sữa
hàng hóa
(tấn/năm)
12.000
17.000
51.400
78.400
151.300
215.940
262.160
Miền Bắc
(con)
8.216
24.151
23.335
18.455
Miền Nam
(con)
47.632
71.643
89.880
89.528
Nguồn: Cục chăn nuôi 2008.
Sau 2004 tốc độ tăng đàn chậm do ảnh hƣởng của quá trình chuyển đổi từ chăn nuôi
nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi quy mô lớn hơn và tập trung hơn, đồng thời với việc
tăng cƣờng chọn lọc, loại thải những bò chất lƣợng kém do tốc độ phát triển quá nóng
của giai đoạn trƣớc. Năng suất và chất lƣợng đàn b sữa không ngừng đƣợc cải thiện.
Cuối 2006, tổng đàn b sữa cả nƣớc trên 113,2 ngàn con, bò thuần HF chiếm 15%
tổng đàn, số còn lại là bò lai HF với tỷ lệ máu khác nhau. Tổng sản lƣợng sữa hàng
6
hoá đạt gần 216 ngàn tấn. Năm 2008, tổng đàn b sữa giảm còn 107,98 ngàn con
nhƣng tổng sản lƣợng sữa hàng hoá 262,16 ngàn tấn [5]. Năng suất sữa (kg/chu kì 305
ngày) trung bình cả bò lai và bò thuần HF năm 2008 ƣớc đạt trên dƣới 4000kg/chu kì,
cao gần gấp hai lần so với năm 1990. Năng suất này vẫn còn thấp hơn nhiều so với Đài
Loan (7160kg).
Trong những năm gần đây, do tác động của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang chuyển sang giai đoạn phục hồi, tác động tốt đến chƣơng trình phát triển bò sữa
trong giai đoạn mới. Quyết định số 167/2011/QĐ-TTg, ngày 26/11/2001 của thủ tƣớng
chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam giai đoạn
2001-2010 đã thúc đẩy nghề CNBS ủa Việt Nam tiến lên một tầm cao mới.
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 01/4/2014 đàn b sữa cả nƣớc Việt Nam đạt
khoảng 200,4 ngàn con tăng 14% so với năm 2013. Tỷ lệ sữa tƣơi sản xuất trong nƣớc
so với tổng lƣợng sữa chế biến tiêu dùng trong cả nƣớc hiện nay mới chỉ đạt 28% [6].
Tính đến hết năm 2015, tổng đàn b sữa vủa Việt Nam đạt trên 275.000 con với
19.000 hộ nuôi. Mục tiêu định hƣớng của ngành chăn nuôi là đến năm 2020 đạt
khoảng 400.000 con.
Bò sữa Việt Nam hiện nay chủ yếu là đàn b lai HF (Holstein Friesian - tỷ lệ máu lai
HF từ 50%, 75% và 85%) chiếm gần 85% tổng số đàn b sữa. Số tỷ lệ máu lai HF
thuần chủng chiếm khoảng 14% tổng số đàn b và 1% c n lại thuộc các giống khác
nhau nhƣ b Ayshire; b Brown Swiss; b Jersey. Nguồn giống bò ở trong nƣớc vẫn
chƣa đáp ứng nhu cầu cho phát triển chăn nuôi trong nƣớc. Do vậy, để đáp ứng cho
nhu cầu phát triển ngành sữa, ƣớc tính mỗi năm nƣớc ta kim ngạch nhập khẩu bò sữa
gấp 3,5 lần lƣợng xuất khẩu.
Phƣơng thức chăn nuôi hiện này chủ yếu là theo hộ gia đình với đặc điểm nhỏ, phân
tán. Hơn 95% số bò sữa hiện nay đƣợc nuôi phan tán trong các nông hộ. Cả nƣớc có
khoảng 19.639 hộ CNBS, trung bình 5,3 con/hộ. Trong đó phía nam là 12.626 hộ,
trung bình khoảng 6.3 con/hộ và phía bắc có 7.013 hộ, trung bình khoảng 3,7 con/hộ.
Chính điều này đang hạn chế việc đầu tƣ trang thiết bị cho hoạt động CNBS. Máy vắt
sữa còn sử dụng hạn chế, chủ yếu ở các trang trại quy mô lớn. Đối với các trang trại
7
quy mô nhỏ, tỷ lệ sử dụng máy vắt sữa khoảng 10%. Đây là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ
viêm vú bò sữa cao ở các hộ kinh doanh nhỏ.
Các khu vực CNBS tập trung chủ yếu ở miền Nam, chiếm tỷ lệ khoảng 83% tổng số
đàn b trong cả nƣớc. Trong đó Tp. Hồ Chí Minh với khoảng 69.500 con, chiếm 64%
tổng số đàn b cả nƣớc. Tiếp theo là các tỉnh nhƣ Long An (5.157 con); Sơn La (4.495
con) và Hà Nội (3.567 con). Nƣớc ta có 5 địa bàn nuôi bò sữa trọng điểm là: huyện Ba
Vì (Hà Nội); huyện Mộc Châu (Sơn La); Đà Lạt (Lâm Đồng), xã Phù Đổng (huyện
Gia Lâm, Hà Nội) và ngoại ô Tp. Hồ Chí Minh. Quy mô chăn nuôi hiện nay còn nhỏ
khi chỉ có 384 hộ gia đình và công ty chăn nuôi có quy mô đàn từ 20 con trở lên
(chiếm 1,95%). Tuy nhiên, hiện đang có sự dịch chuyển về quy mô theo đó quy mô
đàn dƣới 5 con đang giảm dần và quy mô từ 5 - 10 con trở lên đang tăng.
Nguồn thức ăn cho CNBS ở trong nƣớc c n chƣa đáp ứng đủ nhƣ cầu nên phải tiến
hành nhập khẩu. Dự kiến đến năm 2020, lƣợng thức ăn nhập khẩu gấp 3 lần so với
hiện nay. Diện tích đất trồng cỏ còn thấp do quỹ đất ít ỏi và giá đát cao. Hiện cả nƣớc
có khoảng 45.000 ha diện tích đất trồng cỏ. Ƣớc tín lƣợng cỏ xanh và cỏ thô hiện nay
mới chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thức ăn xanh thô cho b sữa. Việt Nam đang
hƣớng đến mục tiêu tăng diện tích đất trong cỏ lên 526.000 ha vào năm 2020. Tuy
nhiên, lƣợng cỏ cũng chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu thức ăn thô xanh.
Hiện nay, bên cạnh những lợi ích kinh tế mang lại không thể phủ nhận, việc xử lý môi
trƣờng, chất thải tại các vùng CNBS quy mô lớn đang là vấn đề cần quan tâm và giải
quyết kịp thời. Theo khảo sát, hiện CNBS phân thành hai mô hình. Một là các hộ dân
CNBS ký kết hợp đồng bán nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, hai là các trang
trại CNBS tập trung do các nhà máy sữa trực tiếp quản lí, vận hành. Trong các loài vật
nuôi chủ lực hiện nay, bò sữa có khối lƣợng chất thải thải ra hàng ngày nhiều nhất.
Bình quân, mỗi ngày 1 con bò sữa thải ra môi trƣờng hàng chục kg chất thải rắn và
lỏng (1 con lợn thải ra 1,5 - 2kg chất thải/ngày). Chính bởi khối lƣợng lớn nên việc xử
lí chất thải với những trang trại bò sữa có quy mô vài chục con là bài toán không đơn
giản chút nào.
8
Đối với các hộ gia đình, phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng trong xử lý chất thải CNBS
hiện nay là phân loại, ủ men vi sinh và hầm biogas. Theo đó, chất thải rắn đƣợc thu
gom phun chế phẩm sinh học, ủ từ 3 -6 tháng làm phân bón, còn chất thải lỏng đƣợc
đƣa vào hầm biogas. Tuy nhiên, việc xử lí chất thải theo hình thức thủ công này đ i
hỏi diện tích đất để ủ phân và xây hầm biogas rất lớn, không phải vùng CNBS nào
cũng áp dụng đƣợc. Không chỉ các hộ CNBS nhỏ lẻ, ngay cả các trang trại CNBS tập
trung, quy mô lớn của một số nhà máy sữa hiện nay đa phần đều xử lí chất thải theo
phƣơng pháp bán thủ công là thu gom, phân loại và xử lí. Do đó, ít nhiều vẫn có ảnh
hƣởng nhất định đến môi trƣờng xung quanh.
1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi bò sữa ở Hà Nam
a. Hiện trạng chăn nuôi bò sữa ở Hà Nam
Năm 2002, tỉnh Hà Nam là một trong số các tỉnh miền Bắc triển khai phát triển đàn b
sữa theo Quyết định 167 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành “Một số chính
sách khuyến khích phát triển đàn b sữa”. Đến nay, sau hơn mƣời lăm năm phát triển,
tổng đàn b sữa của tỉnh Hà Nam là hơn 3.000 con, sản lƣợng sữa tƣơi gần 4.000 tấn
mỗi năm. Năng suất sữa bình quân 18 kg/con/ngày, giá sữa cao, ổn định, nhu cầu sữa
trong nƣớc và trên thế giới ngày càng tăng, tiêu thụ thuận lợi, tạo ra sản phẩm hàng
hoá gía trị 15-16 tỷ đồng/năm. Việc CNBS đã chứng minh là nghề mới đem lại hiệu
quả kinh tế cao và bền vững, góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ở nông
thôn.
Thực tế cho thấy, đất đai của Hà Nam rất phù hợp phát triển trồng cỏ và cây nguyên
liệu, có điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ và vận chuyển sản phẩm đến nhà máy chế biến
sữa. Hiện nay, nghề nuôi bò sữa ở Hà Nam c n có đủ điều kiện hình thành chuỗi sản
xuất, chế biến sữa liên hoàn bởi sự kế hợp đồng bộ giữa ngƣời nông dân, nhà quản,
khoa học và doanh nghiệp. Các hộ CNBS đã nắm vững kỹ thuật, tích luỹ đƣợc kinh
nghiệm, làm chủ đƣợc quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng bò và sản xuất sữa. Mô hình
CNBS phát triển sẽ tạo ra những sản phẩm hàng hoá lớn, ngƣời chăn nuôi có việc làm
với thu nhập ổn định và có lãi.
9
Công tác xây dựng quy hoạch vùng CNBS cũng đã đƣợc Sở NNPTNT phối hợp với
Sở Xây dựng và các sở, ngành, địa phƣơng thực hiện xong. Cụ thể: việc quy hoạch các
khu CNBS đƣợc thực hiện tại 13 xã trên địa bàn tỉnh gồm: Mộc Bắc, Chuyên Ngoại,
Trác Văn (huyện Duy Tiên); Nguyên Lý, Nhân Bình, Chân Lý, Nhân Đạo, Xuân Khê,
Hòa Hậu (huyện Lý Nhân); Khả Phong, Tƣợng Lĩnh (huyện Kim Bảng); Liêm Túc,
Thanh Nghị (huyện Thanh Liêm). Sở đang chỉ đạo tiếp tục tƣ vấn, hƣớng dẫn, đào tạo
nghề cho khoảng 100 cán bộ thú y; Hƣớng dẫn các hộ chăn nuôi chuẩn bị đủ thức ăn
cho bò, nhất là thức ăn thô xanh vào các tháng chính đông.
Công tác tập huấn kỹ thuật CNBS cho các hộ dân cũng đƣợc triển khai tích cực. Qua
đó, nhiều hộ nông dân đã quyết tâm đầu tƣ xây dựng chuồng trại, mua bò và thực hiện
CNBS ngay trong năm 2014. Mỗi xã phát triển CNBS đã có ít nhất một dẫn tinh viên
và thú y viên cơ sở đảm nhiệm các dịch vụ kỹ thuật cơ bản, chữa bệnh và nhân giống
bò sữa. Sở NNPTNT cũng đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo dõi sát sao tình
hình phát triển đàn b sữa của tỉnh; thƣờng xuyên hƣớng dẫn, kiểm tra, tƣ vấn chăm
sóc nuôi dƣỡng, phòng trị bệnh cho đàn b . Vì vậy, đàn b sữa trong tỉnh đã phát triển
ổn định, không có dịch bệnh nguy hại xảy ra. Việc sản xuất, chế biến thức ăn cho b
sữa đƣợc đảm bảo, các địa phƣơng đã hƣớng dẫn các hộ CNBS chủ động dồn đổi
ruộng đất để có đủ diện tích trồng cỏ, trồng ngô cho b . Đồng thời dự trữ, ủ chua và
phối chế thức ăn cho b hợp lý. Hàng trăm ha ngô vụ đông, ngô rau, ngô nếp… đã
đƣợc các hộ CNBS thu mua làm thức ăn cho b .
Cùng chung tay thực hiện Đề án phát triển bò sữa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh tỉnh Hà Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngƣời dân
CNBS đƣợc vay vốn với lãi suất ƣu đãi. Đến hết tháng 10/2015, ngân hàng đã cho 112
hộ dân CNBS vay vốn để mua bò và bê sữa với số kinh phí gần 37 tỷ đồng. Ngoài ra,
ngân hàng cũng đề nghĩ tỉnh có cơ chế hỗ trợ các hộ dân nuôi bò sữa gặp rủi ro khách
quan bất khả kháng, để ngƣời dân yên tâm phát triển CNBS. Đến nay, UBND tỉnh
cũng đã cấp kinh phí hỗ trợ mua 20 con bò sữa, mua máy thái có cho 13 hộ dân huyện
Lý Nhân với tổng số tiền hỗ trợ hơn 1 tỷ đồng; cấp kinh phí hỗ trợ mua b đợt 1 cho
05 hộ chăn nuôi của huyện Duy Tiên, số bò là 26 con với tổng số tiền hỗ trợ hơn 12
triệu đồng. Nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các
10
sở, ngành, địa phƣơng và chính ngƣời dân, Đề án phát triển CNBS đã đạt đƣợc kết quả
tích cực. Đến ngày 25/10/2015, toàn tỉnh có 204 hộ CNBS với tổng đàn b là 1.625
con (chƣa tính đàn b của Công ty TNHH Friesland Campina Hà Nam 122 con). Tổng
lƣợng sữa sản xuất ra trong 10 tháng đầu năm đạt 2.836 tấn. Công ty Vinamilk và
Công ty Friesland Campina hợp đồng tiêu thụ 100% sữa tƣơi cho các hộ chăn nuôi với
mức giá ổn định từ 12.500 – 14.200 đồng/kg. Các hộ chăn nuôi có lãi từ 20 – 30%.
Tuy nhiên, việc CNBS ở Hà Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: phát triển chăn
nuôi thiếu quy hoạch, không gắn kết đƣợc để phát triển thành vùng tập trung. Các địa
phƣơng chƣa quản lý tốt đàn b , chƣa có giải pháp quyết liệt để bố trí dành đất trồng
cỏ CNBS nên hầu hết các chủ hộ chƣa chủ động đƣợc hoàn toàn đƣợc thức ăn xanh
cho bò.
Hà Nam chƣa có đội ngũ kỹ thuật cơ sở chuyên về bò sữa nên hiệu quả tƣ vấn, chuyển
giao kỹ thuật cho các hộ chăn nuôi c n hạn chế. Quy mô chăn nuôi của các hộ dân
còn nhỏ, đất trồng cỏ còn hạn chế, chất lƣợng cơ giới hoá trong chăn nuôi thấp, chi phí
cho sản xuất cao, tình trạng ÔNMT trong chăn nuôi chƣa đƣợc cải thiện.
Tốc độ phát triển đàn b chậm, chăn nuôi c n mang tính thủ công, hộ dân chƣa thực
sự đầu tƣ cho CNBS và gặp khó khăn về nguồn vốn đầu tƣ. Trƣớc tình hình đó, Hà
Nam đã và đang tiến hành xây dựng và phát triển đề án CNBS với mục tiêu là phát
triển CNBS nhanh và bền vững theo phƣơng thức hộ gia đình với mô hình trang trại
mẫu và chăn nuôi theo hộ, nhóm hộ, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trƣờng, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân; đẩy mạnh các hình thức liên kết, hợp tác
trong CNBS, cung ứng thức ăn, tiêu thụ sản phẩm, chế biến sữa. Mục tiêu đến năm
2020 tổng số đàn b sữa có khoảng 7.000 con, sản lƣợng sữa khoảng 25.000 đến
30.000 tấn đạt 400 tỷ đồng, chiếm 55 giá trị sản xuất nông nghiệp.
Các địa phƣơng không thuộc vùng quy hoạch phát triển bò sữa sẽ tập trung phát triển
các vùng nguyên liệu làm thức ăn cho b , mở rộng diện tích thâm canh, sử dụng giống
ngô, cỏ mới có năng suất, chất lƣợng cao; khuyến khích các hộ chuyển đổi trồng lúa,
trồng màu sang trồng cỏ, ngô phục vụ cho các hộ chăn nuôi để làm thức ăn cho b sữa.
11
b. Hiện trạng chăn nuôi bò sữa tại trang trại xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Duy Tiên là huyện đang dẫn đầu tỉnh Hà Nam về mô hình CNBS và cũng là vùng
CNBS lớn nhất đồng bằng sông Hồng. Năm 2016, huyện Duy Tiên đã phát triển thêm
212 con bò sữa (trong đó mua mới 77 con, còn lại số bê cái mới sinh), nâng tổng đàn
bò sữa của huyện là 1.404 con, đạt 83,5% kế hoạch năm 2016 với 105 hộ nuôi bò sữa.
Hiện, toàn huyện có 56 hộ CNBS tập trung, trong đó xã Mộc Bắc 42 trang trại với 661
con, xã Chuyên Ngoại có 9 hộ, nuôi 136 con và xã Trác Văn có 5 hộ, nuôi 114 con và
7 hộ chăn nuôi quy mô đạt hơn 30 con/hộ. Tiêu biểu nhƣ gia đình ông Tống Văn Bính,
xã Mộc Bắc nuôi 50 con; ông Nguyễn Văn Khu, xã Chuyên Ngoại nuôi 44 con bò sữa.
Đến hết tháng 10/2017, huyện Duy Tiên có 107 hộ CNBS thực hiện chăn nuôi 1.792
con bò sữa đạt 95,3 % kế hoạch, tăng 27,6% so với năm 2016. Trong đó, có 710 con
b đang cho sữa. Sản lƣợng sữa bình quân hiện nay đạt 13,03 tấn/ngày; năng suất sữa
bình quân 18,35 kg/ngày đối với b đang cho sữa. Quy mô CNBS của các hộ đã đƣợc
tăng lên, bình quân mỗi hộ nuôi 17 con/hộ, có 8 hộ nuôi với số lƣợng trên 40 con.
Toàn huyện có 107 hộ CNBS có 99 hộ có hợp đồng tiêu thụ sữa (trong đó: 85 hộ bán
cho Công ty sữa Vinamilk, 13 hộ bán bán cho Công ty sữa Cô gái Hà Lan); còn 08 hộ
mới chăn nuôi chƣa có hợp đồng tiêu thụ sữa do chƣa có b cho sữa (05 hộ xã Mộc
Bắc, 03 hộ xã Trác Văn). Có 2 hộ mở cơ sở chế biến và tiêu thụ sữa theo chuỗi hệ
thống nông sản sạch. Toàn huyện phấn đấu năm 2018 sẽ có 2.538 con bò sữa; trong
đó: Mộc Bắc 1.663 con, Chuyên Ngoại 475 con, Trác Văn 340 con, Yên Nam 60 con
(Nguồn: Phòng NNPTNT huyện Duy Tiên).
c. Hiện trạng chất thải dạng rắn quy mô trang trại CNBS tại Trác Văn, Duy Tiên, Hà
Nam
Trác Văn là 1 trong 3 xã của huyện Duy Tiên có phong trào nuôi bò sữa phát triển, là
một mô hình hay, hiệu quả kinh tế cao, đang đƣợc nhân rộng sang các xã khác. Tại
đây, đàn b sữa đƣợc phát triền theo hƣớng tập trung vận động tăng quy mô đàn của
các hộ hiện đang CNBS tại các khu chăn nuôi tập trung. Ƣớc tính, mỗi ngày một con
b trƣởng thành sử dụng khoảng 40– 50 kg thức ăn tinh và thức ăn sơ do vậy, khối
lƣợng phân thải ra từ bò sữa là rất lớn từ 20– 25 kg/ngày. Lƣợng phân thải chiếm tỉ lệ
lớn nhất trong tổng khối lƣợng chất thải rắn phát sinh từ CNBS, ngoài ra có một lƣợng
12
- Xem thêm -