Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sau dồn điền đổi thửa phục vụ hiện đại hó...

Tài liệu đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sau dồn điền đổi thửa phục vụ hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp ở huyện hải hậu, tỉnh nam định

.PDF
92
93
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ HẢI NAM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA PHỤC VỤ HIỆN ĐẠI HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ HẢI NAM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA PHỤC VỤ HIỆN ĐẠI HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Xuân Linh THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vũ Hải Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Xuân Linh, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, UBND huyện Hải Hậu, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Hải Hậu, UBND thị trấn Yên Định, xã Hải Đông và xã Hải Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó! Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Học viên Vũ Hải Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về dồn điền đổi thửa ......................................................................... 3 1.1.2. Hạn điền và tích tụ ruộng đất ............................................................................. 6 1.1.3. Khái niệm về hiện đại hóa ................................................................................. 6 1.1.4. Quy hoạch thiết kế đồng ruộng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp tại khu vực đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) .......................................... 8 1.2. Cơ sở pháp lý về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ........................................ 8 1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 10 1.3.1. Thực trạng mạnh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới ......................... 10 1.3.2. Thực trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam .................................................. 13 1.3.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam ...................................... 18 1.3.4. Tình hình nghiên cứu hiệu quả dồn điền đổi thửa ở tỉnh Nam Định ............... 24 CHƯƠNG 2. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 28 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 28 2.3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu......................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.3.2. Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại 3 xã điều tra; Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Hải Hậu; Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn điền đổi thửa ..................................................................................................... 28 2.3.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................. 29 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 29 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 29 2.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu ............................................... 30 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích ........................................... 30 2.4.4. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................................................................... 30 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33 3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu......................................................... 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 33 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................................... 37 3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................................... 39 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................... 39 3.1.5. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hải Hậu................ 41 3.1.6. Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu ........ 45 3.2. Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại 3 xã điều tra; Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Hải Hậu; Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn điền đổi thửa. .................................................................................................... 55 3.2.1. Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại 3 xã điều tra ..................................................................................... 55 3.2.2. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Hải Hậu .......... 64 3.2.3. Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn điền đổi thửa .................................. 69 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa.............. 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.3.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất ........................................................................... 72 3.3.2. Biện pháp kỹ thuật ............................................................................................ 72 3.3.3. Giải pháp về vốn đầu tư .................................................................................... 73 3.3.4. Giải pháp về chuyển dịch lao động nông nghiệp .............................................. 74 3.3.5. Giải pháp về hoàn thiện hồ sơ địa chính ........................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải BCĐ : Ban chỉ đạo CN, TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hoá DĐĐT : Dồn điền đổi thửa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất GO : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã HTXNN DV : Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ KN : Kiêm nông NQ : Nghị quyết NN : Nông nghiệp NN - DV : Nông nghiệp - dịch vụ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TDĐ : Trước dồn điền TN : Thuần Nông UBND : Uỷ ban nhân dân SXNN : Sản xuất nông nghiệp SDĐ : Sau dồn điền VA : Giá trị gia tăng XHCN : Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước ........................ 14 Bảng 1.2: Tỷ lệ các hộ theo quy mô diện tích canh tác bình quân 1 hộ (%) ........... 15 Bảng 1.3: Mức độ manh mún ruộng đất ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ....... 16 Bảng 1.4: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước ........................ 19 Bảng 1.5: Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy môsử dụng của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH .......................................................... 20 Bảng 1.6: Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ....................... 21 Bảng 1.7: Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ ..................................... 22 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực .................................................. 39 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hậu năm 2018 .................................. 43 Bảng 3.3: Tình hình biến động sử dụng đất đai từ năm 2015 đến năm 2018............ 44 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp tại huyện Hải Hậu .... 49 Bảng 3.5: Kết quả dồn điền đổi thửa ở các nhóm hộ điều tra ................................. 50 Bảng 3.6: Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền đổi thửa......... 51 Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tratrước và sau dồn đổi ..................................................................................................... 52 Bảng 3.8: Sự thay đổi cơ cấu các loại đất nông nghiệp trước và saudồn đổi ở các nhóm hộ điều tra ............................................................................... 54 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện DĐĐT ở 3 xã nghiên cứu .......................................... 57 Bảng 3.10: Diện tích đất công ích trước và sau dồn điền đổi thửa tại các xã điều tra ....... 58 Bảng 3.11: Tác động của DĐĐT đến việc quyết định đầu tư máy móc ..................... 60 Bảng 3.12: Tác động về mức cơ giới hóa sau dồn điền đổi thửa .............................. 61 Bảng 3.13: Một số kiểu sử dụng đất chính trước và sau DĐĐT ............................... 62 Bảng 3.14. Ý kiến của người dân về tác động của dồn điền đổi thửađến sản xuất nông nghiệp của hộ ................................................................................. 63 Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất tại các xã nghiên cứu (1ha) ...................... 64 Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................. 66 Bảng 3.17: Hiệu quả môi trường của các LUT .......................................................... 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Hải Hậu năm 2018 ..............................44 Hình 3.2. Diện tích đất công ích trước và sau dồn điền đổi thửa tại các xã điều tra...........59 Hình 3.3. Lượng máy móc đầu tư trước và sau dồn đổi ở nhóm hộ nghiên cứu ........60 Hình 3.4. Mức độ cơ giới hóa trước và sau dồn đổi ...................................................62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản, là nguồn lực vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Trong sản xuất đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được. Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ phận nhân dân dựa vào sản xuất nông nghiệp (SXNN). Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) chúng ta phải giành đất SXNN cho công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển. Do đó quỹ đất SXNN sẽ ngày càng bị thu hẹp, điều này trên thực tế đã và đang diễn ra trên phạm vi cả nước. Mặt khác, để phát triển SXNN thì phải tập trung ruộng đất (dồn điền, đổi thửa) để sản xuất lớn nhằm phát huy hiệu quả quỹ đất nông nghiệp trong điều kiện hiện nay. Hơn nữa, bản thân nông nghiệp cũng phải hoà nhập cùng sự nghiệp CNH, HĐH. Trong những giải pháp đó, giải pháp đẩy nhanh việc dồn điền, đổi thửa (DĐĐT) ruộng đất để phát triển SXNN theo hướng hàng hoá, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân là hết sức cần thiết. Tỉnh Nam Định thực hiện công tác dồn điền đổi thửa từ năm 2002 theo Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 06/6/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp và hiện nay đang tiếp tục thực hiện theo Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 19/9/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa đã được nhiều tỉnh thực hiện và nhiều đơn vị đã cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên, mức độ thành công ở mỗi địa phương rất khác biệt về cách tổ chức, thời gian và kết quả đạt được. Theo đánh giá kết quả dồn điền đổi thửa đã có tác động tích cực đối với sản xuất nông nghiệp, gia tăng năng suất, sản lượng nông sản, thúc đẩy quá trình hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung chuyển canh, tạo điều kiện để thúc đẩy cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, so với yêu cầu của quá trình hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp vẫn đang còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ hơn, trong đó có cả vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. 2 Huyện Hải Hậu là huyện đầu tiên của tỉnh Nam Định hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa và xây dựng nông thôn mới vào năm 2012. Từ những thực tế trên, đề tài luận văn: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sau dồn điền đổi thửa phục vụ hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” được chọn làm nghiên cứu. 2. Mục tiêu của đề tài - Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu. - Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại 3 xã điều tra; Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Hải Hậu; Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn điền đổi thửa. - Đề xuất giải pháp. 3. Ý nghĩa của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng thực tiễn, kết quả triển khai thực hiện chính sách “Dồn điền đổi thửa” giúp các nhà quản lý địa phương có cái nhìn khách quan hơn để rút ra bài học trong quá trình triển khai thực hiện. - Các giải pháp của đề tài là thông tin quan trọng giúp những người quan tâm tham khảo, để triển khai quản lý sử dụng đất tốt hơn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý đất đai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Khái niệm về dồn điền đổi thửa * Khái niệm về dồn điền đổi thửa: Dồn điền đổi thửa là việc tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành các mảnh ruộng nhỏ. Có 2 cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa: Một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn; Hai là thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phương đều xác định là dồn điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với ruộng đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quá trình này có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nông dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau. Từ những hạn chế của vấn đề manh mún ruộng đất cho thấy chủ trương và việc tiến hành dồn điền đổi thửa là rất cần thiết cho sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2011). * Cơ sở thực tiễn của việc dồn điền đổi thửa Hơn nửa thế kỷ qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lương thực đứng thứ hai trên thế giới và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, nâng cao đời sống cho nông dân, ổn định nông thôn và xây dựng đất nước. Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp gắn liền với chính sách ruộng đất. Mỗi chính sách ruộng đất có tác dụng trong thời gian nhất định, phù hợp với phát triển nông nghiệp ở mỗi thời kỳ. Chính sách người cày có ruộng phù hợp với lao động thủ công. Chính sách tập trung hoá ruộng đất sản xuất phù hợp với phát triển nông nghiệp trong thời kỳ chiến tranh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Chính sách giao ruộng đất cho nông dân phù hợp với sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Thực hiện Luật Đất đai, hiện cả nước đang có tới 70 triệu thửa ruộng manh mún, bình quân mỗi hộ nông dân chỉ có 0,7 ha đất canh tác, có tới 7-8 thửa, có hộ lên tới 28-30 thửa. Ruộng đất manh mún đã hạn chế việc áp dụng cơ giới hoá và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất (Bộ NN&PTNT, 2003). Từ năm 1997 đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam có chủ trương lớn là thực hiện đồn điển đổi thửa, dưới tên gọi “dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn” với mục đích là cho xuất hiện những vùng chuyên canh lớn. Với Nghị quyết 6 của Bộ Chính trị (năm 1998), Nghị quyết 03 của Chính phủ (năm 2000) kinh tế trang trại chính thức được công nhận như một loại hình sản xuất của thời kỳ kinh tế thị trường. Kinh tế trang trại đã tập trung và tích tụ ruộng đất với nhiều hình thức khác nhau để tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn. Đây là mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Nhờ có chính sách về đất đai và các chính sách khác của Nhà nước, nông nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc, không chỉ tăng so với các thời kỳ trước, mà quan trọng là nhiều loại đã đủ dùng trong nước và xuất khẩu với khối lượng lớn (năm 2005 xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,73 tỷ USD; trên 5,25 triệu tấn gạo; 54,5 nghìn tấn lạc; 892,4 nghìn tấn cà phê; 587,1 nghìn tấn cao su; 108,8 nghìn tấn điều; 235,5 triệu USD rau quả; 109 nghìn tấn hạt tiêu; 87,9 nghìn tấn chè...) và đứng thứ hạng cao trên thế giới như gạo, cà phê, hạt tiêu, điều. Xu hướng tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại ngày càng được mở rộng với nhiều hình thức như: nhận chuyển nhượng đất, thuê đất, mượn đất, dồn đổi, tập trung ruộng đất. Tuy đạt được những thành tựu về tích tụ ruộng đất như trên, nhưng quá trình tích tụ ruộng đất đã bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần được tháo gỡ về cơ chế chính sách như: Chưa có quy hoạch về phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, theo hướng hiện đại bền vững. Mức hạn điền thấp, thời hạn sử dụng đất ngắn đã không khuyến khích nông dân tích tụ ruộng đất và yên tâm đầu tư phát triển sản xuất lâu dài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Chưa có chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp với tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hoá lớn. Chưa có chính sách hỗ trợ đào tạo quản lý, kỹ thuật, thông tin thị trường, khuyến khích liên kết, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân tích tụ ruộng đất phát triển kinh tế trang trại. Chưa có chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề cho nông dân để rút bớt lao động nông nghiệp, tạo tiền đề cho tích tụ ruộng đất. Chưa có chính sách, cơ chế, quy hoạch giải quyết đầu ra, thường thì được mùa lại mất giá nên người dân không yên tâm đầu tư sản xuất. Gần 10 năm trở lại đây, vấn đề tích tụ ruộng đất tại Việt Nam được đề cập khá nhiều, nhưng với nhiều lo lắng và có phần né tránh, vì một loạt những băn khoăn như trên, nếu không tiến hành thận trọng,tích tụ ruộng đất sẽ trở thành như bắt bí hộ đói nghèo để mua được đất giá rẻ, hoặc thu hồi đất, lập dự án treo, hay phân lô bán nhằm làm giàu bất chính vì lợi ích của một nhóm người; hay có thể làm nảy sinh tầng lớp địa chủ mới... Chính vì thế, nhìn từ tổng thể, việc tích tụ ruộng đất vẫn đang là một bức tranh vẽ dở và còn quá nhiều rào cản trên con đường đi đến giấc mơ đại điền của người nông dân. Hai “nút thắt” lớn nhất đang tồn tại hiện nay trong vấn đề tích tụ ruộng đất là nên tích tụ theo hình thức mua đất hay thuê đất và xử lý vấn đề lao động nông nghiệp thế nào khi họ rút ra khỏi thị trường này? Chỉ riêng đối với vấn đề nên mua đất hay chỉ là cho thuê đất, đã là vấn đề quá khó, khi vừa muốn đảm bảo yêu cầu nông dân không bị áp lực bởi nỗi lo “không tấc đất cắm dùi”, vừa đảm bảo yêu cầu sớm tích tụ đất đai để tổ chức được sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, để sản xuất theo kiểu hàng hóa. Những người tán thành quan điểm mua, bán cho rằng có tích tụ theo cách đó mới có thể yên tâm sản xuất bền vững, chứ nếu chỉ là thuê thôi thì tâm lý cũng không thể muốn đầu tư lâu dài trên mảnh đất đó. Thực tế, việc tích tụ ruộng đất diễn ra trong thời gian qua chủ yếu là theo hình thức này. Nhưng luồng quan điểm nên “cho thuê”, “Đây là cách để nông dân “có chỗ lui về” không mất trắng đất”-ít nhất là về mặt tâm lý. Thực trạng tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa hiện nay đã làm cho nhiều hộ nông dân mất đất, trắng tay. Vì vậy, một chính sách cần thiết lúc này là làm sao để nông dân cho thuê đất chứ không bán đất. Doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 nghiệp đầu tư xây dựng kênh mương, cây giống và tổ chức sản xuất, nông dân được thuê làm việc trên chính thửa ruộng của mình. Vậy nông dân vẫn còn sổ đỏ, có thu nhập, có công việc; doanh nghiệp có diện tích lớn sẽ sản xuất kinh doanh hiệu quả”. 1.1.2. Hạn điền và tích tụ ruộng đất Tích tụ ruộng đất là: việc cá nhân hoặc tổ chức thực hiện dồn, tập trung nhiều ruộng đất vào một chỗ, là phương thức làm tăng quy mô về diện tích của thửa đất thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hiện nay, hạn điền và tích tụ ruộng đất đang trở thành vấn đề cần phải được quan tâm trong nền nông nghiệp ở nước ta. Điều 129 Luật Đất đai 2013 đã đề cập đến hạn mức giao đất nông nghiệp. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại tỉnh Nam Định là: không quá 02 ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha. Quy định hạn mức đất sản xuất nông nghiệp như trên là để phù hợp với điều kiện quỹ đất và khả năng đầu tư sản xuất của các hộ nông dân ở nước ta hiện nay (Luật đất đai, 2013). Tại khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 đã nêu rõ: Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất. Như vậy, chính sách đất đai của Nhà nước ta hiện nay là thực hiện hạn điền theo nguyên tắc vừa sử dụng có hiệu quả, vừa không để nông dân bị bần cùng hóa do không có đất để sản xuất, vừa thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất hợp lý theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. 1.1.3. Khái niệm về hiện đại hóa - Sự phát triển hiện đại là giai đoạn phát triển hậu công nghiệp, sự phát triển này diễn ra với hai cuộc cách mạng: cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng trong kinh tế với sự xác lập của kinh tế thị trường hiện đại và quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế. Hiện đại hóa được xác lập bởi ba quá trình thay đổi sâu sắc: thay đổi trong hệ thống phát triển; chuyển từ hệ thống kinh tế thị trường cổ điển sang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 hệ thống kinh tế thị trường hiện đại; chuyển từ cách mạng công nghiệp với cơ khí hóa sang cách mạng khoa học công nghệ và quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa sinh hoạt kinh tế (Đỗ Kim Chung, 1999). - Hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống phát triển thành nông nghiệp hiện đại, về thực chất hiện đại hóa các biện pháp sản xuất nông nghiệp, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, hiện đại hóa quản lý sản xuất kinh doanh và hiện đại hóa lực lượng lao động ngành nông nghiệp; làm thay đổi căn bản tính chất, phương thức sản xuất, hình thức tổ chức quản lý sản xuất của một nền nông nghiệp sản xuất tự cung, tự cấp, dự chủ yếu vào điều kiện tự nhiên với kỹ thuật thủ công sang một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, trong điều kiện trong điều kiện thương mại hóa toàn cầu và phải đảm bảo cho sự phát triển bền vững về tự nhiên, kinh tế, xã hội. - Hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển khu vực nông thôn từ trạng thái nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị trường phát triển, với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật - công nghệ hiện đại và hội nhập kinh tế toàn cầu trong khuôn khổ quá trình hiện đại hóa toàn bộ nền kinh tế. Đây cũng là quá trình đô thị hóa cải biến xã hội nông thôn lên trình độ cao hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao. - Hiện đại hóa nông nghiệp là việc sử dụng máy móc rộng rãi, áp dụng khoa học tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin trong khâu sản xuất. Bảo quản chế biến và tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế, chính vì vậy sẽ thúc đẩy nhanh sự tan rã của nông nghiệp chậm phát triển và nông nghiệp truyền thống. - Hiện đại hóa nông nghiệp phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu ăn uống hiện đại của xã hội: sản xuất nông sản sạch, giảm lương thực, tăng thức ăn giàu đạm, tăng rau quả, mức tiêu dùng các loại lương thực thực phẩm chất lượng cao tăng lên, đa dạng hóa các loại thực phẩm, tăng nông phẩm đã qua chế biến. - Hiện đại hóa nông nghiệp có thể trình bày theo 3 đặc điểm dưới đây: + Hiện đại hóa công cụ sản xuất nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 + Hiện đại hóa kỹ thuật sản xuất. + Hiện đại hóa phương thức sản xuất nông nghiệp. 1.1.4. Quy hoạch thiết kế đồng ruộng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp tại khu vực đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) Tại Việt Nam tiêu chuẩn thiết kế của một thửa ruộng khoảng 0,25ha trước giai đoạn khoán 10 (Nghị quyết 10 của Chính Phủ Việt Nam, 1988); Diện tích dành cho giao thông và các công trình thủy lợi nội đồng chiếm khoảng từ 2-3% tổng diện tích khu ruộng. Ở ĐBSH, qua nghiên cứu cho thấy rằng kích thước của một khu ruộng phụ thuộc vào nhiều yếu tố (nhu cầu sản xuất,địa hình nguồn nước...). Thấy rằng đề xuất thiết kế tiêu chuẩn thiết kế khu ruộng điểm cho vùng ĐBSH với các có diện tích 6 ha (canh tác cho 2 vụ lúa/năm) có cấu trúc chi tiết như sau: 1 ô ruộng = 10m x 15m. 1 thửa ruộng = 100m x 30m. 1 dải thửa = 1 ô ruộng x 10 = 3ha/khu ruộng = 1 dải thửa x 2 = 6ha. 1 xứ đồng: tuy theo điều kiện quỹ đất của địa phương sẽ gồm 1 hay nhiều khu ruộng. Đường giao thông nội đồng có chiều rộng là 3m kết hợp với đoạn tránh xe và cứ 150m bố trí điểm xuống máy cho 1 khu ruộng 6ha, mặt đường bê tông xi măng. 1.2. Cơ sở pháp lý về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp Công tác chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn tại Nam Định được tiến hành dựa trên các cơ sở pháp lý sau đây: - Quyết định số 115-QĐ/UB ngày 15/02/1992 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh ban hành quy định những nội dung đổi mới tổ chức, quản lý HTX nông nghiệp nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI) và thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ VII; - Công văn số 49/VP3 ngày 06/11/1992 của UBND tỉnh Nam Hà bổ sung một số điểm quy định tại Quyết định số 115 của UBND tỉnh; - Hướng dẫn số 71/HD-NLN ngày 26/4/1993 của Sở Nông nghiệp hướng dẫn nội dung đổi mới tổ chức quản lý HTX nông nghiệp; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 - Luật Đất đai năm 1993; năm 2003 và năm 2013; - Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; - Quyết định 990/QĐ-UB ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh Nam Hà quy định về việc xử lý quỹ đất nông nghiệp để dự trữ khi thực hiện Quyết định 115 và Quyết định của UBND tỉnh theo Luật Đất đai 1993; - Nghị quyết số 26/NQ-TƯ ngày 12/3/2003 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về việc tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước đã nêu rõ: Khuyến khích tích tụ ruộng đất, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất nông nghiệp manh mún. Quá trình tích tụ đất đai cần có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước, có quy hoạch, kế hoạch, có bước đi vững chắc trên từng địa bàn, lĩnh vực, gắn với chương trình phát triển nghề, tạo việc làm. Tích tụ đất đai thông qua việc nhận chuyển nhượng và nhiều biện pháp khác phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng; - Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 06/8/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định về việc dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp; - Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011-2015; - Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg ngày 04/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa IX: “Về đất đai: điều chỉnh các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với đất đai như khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa; cho phép nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên kết sản xuất kinh doanh”; - Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 - Hướng dẫn số 1071/HD-STNMT ngày 16/9/2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định về việc tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, qua đó hướng dẫn trình tự, nội dung thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định; - Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 huyện Hải Hậu; - Niên giám thống kê huyện Hải Hậu năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng mạnh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới Ở Nhật Bản: Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật Bản đã ban hành chính sách nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ Nông nghiệp đề ra “sự nghiệp xây dựng ruộng đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu”. - Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha. - Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lên trên cơ sở thiết kế xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng máy móc cho thuận lợi. - Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dầy khoảng 1m. Để làm được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc: + Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn. + Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng. Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức tạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất mới phát huy hiệu quả trong sử dụng đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở Nhật Bản đã được chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình quân có 3,4 thửa/hộ, sau chuyển đổi bình quân có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển đổi, xử lý đất nông nghiệp đã tăng sức sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất