Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu và...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu và giảng dạy tại trường đại học (nghiên cứu trường hợp trường đại học khoa học tự nhiên, đhqghn)

.PDF
149
193
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ NGUYỄN THỊ HẢI YẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC (Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- NGUYỄN THỊ HẢI YẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC (Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60 34 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự dẫn dắt tận tình của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Học viên Nguyễn Thị Hải Yến 3 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Khoa học Quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học cao học chuyên nghành Quản lý Khoa học và Công nghệ. Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Khoa học Quản lý đã tận tình giảng dạy, truyền thụ tri thức, kinh nghiệm tạo điều kiện cho tôi học tập và trưởng thành. Tôi cảm ơn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo mọi điều kiện để tôi được làm việc và học tập. Tôi đặc biệt cảm ơn tập thể các thầy cô Khoa Toán – Cơ – Tin học đã luôn luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt những năm qua . Xin cảm ơn trung tâm Tính toán Hiệu năng cao, Phòng Khoa học Công nghệ, Phòng Đào tạo, Phòng Quản trị Bảo vệ, Phòng Kế hoạch Tài chính Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn Thạc sỹ này. Hà Nội, tháng năm 2014 Học viên Nguyễn Thị Hải Yến 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................................. 10 1.1. Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy ........................................................................................................ 10 1.1.1. Trang thiết bị công nghệ thông tin ............................................................. 10 1.1.2. Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học .... 14 1.1.3. Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong giảng dạy ở đại học ...... 16 1.1.4. Sử dụng trang thiết bị CNTT của người học .............................................. 17 1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy ........................................................................................ 19 1.2.1. Lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng........................................................ 19 1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy ............................................................................................. 21 1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động NCKH.................................................................................................. 25 1.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trên các góc độ kinh tế, đầu tư ........................................................................................... 28 1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trên góc độ xã hội .................................................................................................................... 30 Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................................................... 33 2.1. Giới thiệu khái quát về trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên .................. 33 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ....... 33 2.1.2. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học ............................................... 36 2.1.3. Hiện trạng trang thiết bị công nghệ thông tin của Trường ......................... 39 1 2.2. Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Trƣờng ............................ 45 2.2.1. Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động giảng dạy .............................................................................................................. 45 2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH thời gian 2010-2014 ............................................................................................. 58 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin của Trƣờng ......................................................................................................... 61 2.3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị CNTT trong hoạt động giảng dạy và NCKH ............................................................................ 61 2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị CNTT trong hoạt động giảng dạy và NCKH trên góc độ khác ................................................ 63 2.3.3. Nguyên nhân của thành quả đạt được và tồn tại trong sử dụng các trang thiết bị CNTT của Trường.................................................................................... 64 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ CNTT TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI................................................................................................................ 70 3.1. Định hƣớng khai thác và sử dụng trang thiết bị CNTT tại trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN ........................................................................................ 70 3.1.1. Định hướng của Ngành Giáo dục và của Đại học Quốc Gia Hà Nội......... 70 3.1.2. Những nguyên tắc định hướng của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội .................................................................................... 73 3.1.3. Kế hoạch đầu tư, mua sắm mới trang thiết bị CNTT của Trường trong những năm tới ...................................................................................................... 76 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT tại trƣờng ĐHKHTN phục vụ NCKH và giảng dạy ............................................. 78 3.2.1. Hoàn chỉnh, bổ sung các quy định về sử dụng trang thiết bị CNTT.......... 78 3.2.2. Tăng cường tổ chức quản lý và khai thác trang thiết bị CNTT ................. 79 3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, sử dụng trang thiết bị CNTT.............. 81 2 3.2.4 .Đẩy mạnh công tác bảo trì, bảo dưỡng ...................................................... 81 3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị Bảng B ...................................... 82 3.2.6. Các kiến nghị khác ..................................................................................... 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 87 PHỤ LỤC 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 2-1: Hệ thống máy trạm ..............................................................................41 Bảng 2-2: Hệ thống máy chủ ...............................................................................42 Bảng 2-3: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng phòng máy tính năm học 2010 - 2014...........................................................................................................47 Bảng 2-4: Thống kê giảng dạy các môn Tin học và chuyên nghành Tin học .....48 Bảng 2-5: Tổng hợp tình hình sử dụng phòng máy tính ......................................52 Bảng 2-6: Tình hình sử dụng máy chiếu trình bày bài giảng ...............................56 Bảng 2-7: Tình hình sử dụng phòng máy đánh giá kết quả thi từ........................58 Bảng 2-8: Thống kê sản phẩm khoa học 2010 – 2014 .........................................59 Bảng 2-9: Thống kê số lượng đào tạo 2010 – 2014 của Khoa Toán - Cơ - Tin học ..............................................................................................................................59 Bảng 2-10: Tổng hợp đào tạo và sử dụng thiết bị CNTT của ..............................60 Bảng 2-11: Tổng hợp kết quả NCKH của Trung tâm tính toán hiệu năng cao từ năm 2010 đến 2014 ..........................................................................................60 Bảng 2-12: So sánh tình hình sử dụng phòng máy tính .......................................61 Bảng 2-13: So sánh sản phẩm nghiên cứu khoa học từ năm 2010 đến 2014 ......61 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Nghiên cứu khoa học (NCKH) và giảng dạy là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học nói chung, của trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHKHTN), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) nói riêng. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã và đang thực hiện nhiệm vụ trong tâm này. Để tiến hành hoạt động NCKH và giảng dạy đòi hỏi ngoài kiến thức, năng lực và sử dụng các phương pháp nghiên cứu, giảng dạy phù hợp… không thể không có các phương tiện, trang thiết bị, đặc biệt là trang thiết bị công nghệ thông tin (CNTT). Với trường ĐHKHTN, ĐHQGHN, sử dụng trang thiết bị CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho hoạt động NCKH và giảng dạy, học tập của giảng viên, nhà nghiên cứu, sinh viên. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã được được trang bị các trang thiết bị CNTT hiện đại. Các trang thiết bị CNTT đã phục vụ hiệu quả cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy của các nhà khoa học, các giảng viên, sinh viên Trường ĐHKHTN. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả sử dụng các trang thiết bị CNTTT trong hoạt động NCKH và giảng dạy tại trường ĐHKHTN chưa được coi trọng. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT phục vụ hoạt động NCKH và giảng dạy tại trường ĐHKHTN, đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động giảng dạy và NCKH; những kết quả đạt được và những hạn chế, giải pháp khắc phục những hạn chế. Đó là lý do tôi chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu và giảng dạy tại trƣờng Đại học, Nghiên cứu trƣờng hợp: Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý khoa học và công nghệ. 5 2. Lịch sử nghiên cứu Từ trước đến nay cũng đã có một số công trình, bài viết về hiệu quả sử dụng, ứng dụng CNTT, trang thiết bị công nghệ CNTT trong hoạt động nghiên cứu giảng dạy, điển hình như: Richard J. Noeth (2004), Evaluating the Effectiveness of Technology in Our Schools, © 2004 by ACT, Inc. All rights reserved. Đây là bài báo khoa học do Richard J. Noeth và cộng sự công bố. Bài báo đã đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động giáo dục với các kết luận: (i) sử dụng máy vi tính giúp người học tăng tiếp nhận các kĩ năng và kiến thức; (ii) sử dụng trang thiết bị CNTT và các công cụ dạy học truyền thống có hiệu quả giảng dạy cao hơn truyền thống; (iii) hiệu quả đối với trình bày bài giảng của giáo viên; (iv) người học yêu thích các giờ giảng hơn [29]. Syed Noor-Ul-Amin (2008), An Effective use of ICT for Education and Learning by Drawing on Worldwide Knowledge, Research, and Experience: ICT as a Change Agent for Education (A LITERATURE REVIEW), Department Of Education, University Of Kashmir. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT cho giáo dục và học tập. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ các nội dung: (i) trang thiết bị CNTT làm gia tăng quá trình giảng dạy và học tập; (ii) làm tăng hiệu quả đánh giá chất lượng đào tạo; (iii) làm tăng cường môi trường học tập; (iv) làm tăng động cơ học tập; (v) làm tăng khả năng nghiên cứu [30]. Ở Việt Nam, có khá nhiều tài liệu công bố về ứng dụng CNTT trong giảng dạy và NCKH, trong đó có hai nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài nghiên cứu: Nguyễn Thị Quỳnh Mai (2005), Hiệu quả đầu tư trang thiết bị khoa học và công nghệ trong ngành y tế, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài đã đánh giá được thực trạng đầu tư trang thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 1996 - 2004, đã tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trang thiết bị, hiệu quả đầu tư trang thiết bị y tế phục vụ trong công tác khám chữa bệnh và hoạt động NCKH, các đề xuất và khuyến nghị cho giai đoạn 2006 - 2010 nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư [14]. 6 Nguyễn Võ Hoàng Mai (2006), Phát triển năng lực tổ chức và sử dụng trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo ở các trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài đã đánh giá thực trạng tổ chức quản lý và sử dụng trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và đào tạo ở các trường thành viên của Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp tăng hiệu quả quản lý trong công tác tổ chức và sử dụng trang thiết bị dạy học nhằm góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học [15]. Như vậy, cho đến thời điểm này, chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT tại trường Đại học KHTNĐHQG Hà Nội. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy tại trường ĐHKHTN - ĐHQGHN trong thời gian từ 2010 – 2014; đánh giá hiệu quả đạt được và những bất cập, hạn chế trong việc sử dụng trang thiết thị CNTT tại trường ĐHKHTN, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những bất cập đó. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: Trình bày hiện trạng đầu tư trang thiết bị CNTT, những tài sản trang thiết bị CNTT hiện có của nhà trường tính đến thời điểm trước tháng 3/2014. Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH và giảng dạy tại Trường ĐHKHTN từ năm 2013 trở lại trước. So sánh kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm với kế hoạch được duyệt trên góc độ sử dụng trang thiết bị CNTT 7 Đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH và giảng dạy tại Trường ĐHKHTN dựa trên một số tiêu chí: kế hoạch năm học hàng năm, và một số tiêu chí về giảng dạy, về NCKH, ý kiến các chuyên gia, quy định pháp luật về sử dụng trang thiết bị CNTT hiện hành. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong NCKH và giảng dạy tại trường ĐHKHTN – ĐHQGHN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH và giảng dạy tại trường ĐHKHTN. Phạm vi về thời gian: chủ yếu trong thời gian 2010 – 2013 Trong luận văn, tác giả tập trung chủ yếu phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT tại hai đơn vị sử dụng nhiều nhất trường ĐHKHTN là Khoa Toán – Cơ – Tin học và Trung tâm Tính toán Hiệu năng cao. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT phục vụ hoạt động nghiên cứu và giảng dạy ở trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN như thế nào, cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT? 6. Giả thuyết nghiên cứu Hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động NCKH và giảng dạy tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã đáp ứng yêu cầu hiện tại, tuy nhiên cần có một số biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các trang thiết bị này: hoàn thiện các quy định sử dụng; nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ, nhân viên quản lý; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị… 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, các văn bản quản lý, tài liệu thống kê, báo cáo tổng kết của nhà trường. Phương pháp phân tích và tổng hợp, dựa trên các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, người nghiên cứu lập bảng tổng hợp và phân tích các số liệu, so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, so sánh giữa kết quả với kế hoạch hàng năm. 8 Phương pháp điều tra khảo sát: Mẫu khảo sát: Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý phòng khoa học công nghệ, phòng đào tạo và các phòng ban khác Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN [xem phụ lục số 1]. 8. Luận cứ 8.1. Luận cứ lý thuyết: Lý thuyết đánh giá quản lý và hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT 8.2. Luận cứ thực tế: Thực trạng sử dụng trang thiết bị CNTT tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia làm ba chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong nghiên cứu và giảng dạy tại trường đại học Chương 2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1 Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy 1.1.1 Trang thiết bị công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (CNTT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Theo Luật CNTT 67/2006/QH11, CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. [18] Trang thiết bị CNTT là một trong số các trang thiết bị được con người sử dụng trong các hoạt động lao động. Trang thiết bị CNTT là những máy móc, dụng cụ, phụ tùng… phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT; cụ thể là máy tính cá nhân, máy chủ, phần mềm máy tính, thiết bị kết nối máy tính … Trang thiết bị CNTT có nghĩa hẹp hơn khái niệm cơ sở hạ tầng thông tin. Theo Luật CNTT 2006, cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu [18]. Trang thiết bị CNTT được phân thành nhiều loại tùy vào mục đích khai thác, sử dụng; tổ chức quản lý và tính năng của nó. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến: i) Theo mục đích sử dụng Trang thiết bị CNTT có thể được sử dụng cho hoạt động tổ chức, cá nhân bằng cách tự đầu tư, đi thuê hoặc cho thuê trong các hoạt động thường xuyên của 10 tổ chức. Sử dụng trang thiết bị CNTT cũng như ứng dụng CNTT có thể trong nhiều lĩnh vực: giải trí, thương mại, kinh doanh, quân sự, hành chính, học tập, đào tạo, và nghiên cứu khoa học (NCKH). Theo mục đích sử dụng trong lĩnh vực giáo dục, trang thiết bị CNTT được chia thành: - Phục vụ hoạt động NCKH - Phục vụ hoạt động giảng dạy ii) Theo công dụng sử dụng Đây là sự phân loại trang thiết bị theo công năng, tính năng của từng loại thiết bị. Các trang thiết bị CNTT có thể được chia thành các nhóm: - Nhóm trang thiết bị nghe nhìn, ví dụ màn hình máy tính; loa máy tính… - Nhóm trang thiết bị xử lý và lưu trữ thông tin: ổ cứng, ổ nhớ di động… - Nhóm trang thiết bị đo lường, quan sát: máy quay phim, webcam, máy ảnh… Thiết bị ngoại vi là tên chung nói đến một số loại thiết bị bên ngoài thùng máy được gắn kết với máy tính với tính năng nhập xuất (IO) hoặc mở rộng khả năng lưu trữ (như một dạng bộ nhớ phụ). Thiết bị ngoại vi của máy tính có thể là: - Thiết bị cấu thành lên máy tính và không thể thiếu được ở một số loại máy tính. - Thiết bị có mục đích mở rộng tính năng hoặc khả năng của máy tính. Có rất nhiều các thiết bị ngoại vi của máy tính, dưới đây liệt kê một số thiết bị ngoại vi quan trọng cấu thành lên bộ máy tính như sau: Màn hình máy tính: là thiết bị đầu ra. Có nhiều cách phân loại màn hình máy tính như căn cứ vào thương hiệu nhà sản xuất, kích cỡ màn hình (inch), giá cả, công nghệ sản xuất… Ổ đĩa mềm (FDD): là một thiết bị sử dụng để đọc và ghi dữ liệu từ các đĩa mềm. Ổ đĩa mềm có cấu tạo một phần giống như các ổ đĩa cứng, nhưng mọi chi tiết bên trong nó có yêu cầu thấp hơn so với ổ đĩa cứng. Tất cả các cách làm việc với đĩa mềm đều chỉ qua một khe hẹp của các loại đĩa mềm. 11 Ổ cứng gắn ngoài hoặc ổ cứng di động: Ổ cứng là thiết bị lưu trữ có thể đọc ghi dữ liệu nhanh chóng bằng một tập hợp các phân tử từ hoá trên các đĩa quay. Nếu như CPU là bộ não của máy tính thì ổ cứng là bộ nhớ lâu dài, lưu trữ dữ liệu chương trình và hệ điều hành ngay cả khi máy ở trạng thái nghỉ hoặc tắt. Các loại thiết bị nhớ mở rộng: ví dụ bút nhớ USB… Ổ quang (CD, DVD) hay ổ đĩa quang: là một loại thiết bị dùng để đọc đĩa quang, nó sử dụng một loại thiết bị phát ra một tia laser chiếu vào bề mặt đĩa quang và phản xạ lại trên đầu thu và được giải mã thành tín hiệu. Ổ quang được chia thành ba loại: loại chỉ đọc (Read-only Disk Drive) chỉ dùng để truy cập dữ liệu trên các đĩa đã ghi dữ liệu từ trước; loại chỉ ghi (Write-only Disk Drive) dùng để ghi dữ liệu trên đĩa trắng CD-R qua một phần mềm ghi đĩa (CD burner) như Nero Burning ROM, Roxio Easy Creator…; loại đọc và ghi (Read, Write Disk Drive) có thể đọc, ghi, xóa dữ liệu trên đĩa, thường ký hiệu với ba thông số trên ổ đĩa như 52x32x52 tức là ổ đĩa có thể đọc dữ liệu tối đa 52x, ghi dữ liệu trên đĩa ghi xóa ở tốc độ 32x, ghi dữ liệu trên đĩa ghi một lần ở tốc độ tối đa 52x (1x tương đương với 150Kb/giây). Đĩa quang: là thuật ngữ dùng để chỉ chung các loại đĩa mà dữ liệu được ghi/đọc bằng tia ánh sáng hội tụ. Tuỳ thuộc vào từng loại đĩa quang (CD, DVD...) mà chúng có các khả năng chứa dữ liệu với dung lượng khác nhau. Đĩa quang là dạng lưu trữ dữ liệu không mất dữ liệu khi ngừng cung cấp điện. Chuột máy tính: là một thiết bị ngoại vi của máy tính dùng để điều khiển và làm việc với máy tính. Theo nguyên lý hoạt động, chuột máy tính được phân thành hai loại chính là chuột bi và chuột quang. - Chuột bi là chuột sử dụng nguyên lý xác định chiều lăn của một viên bi khi thay đổi khi di chuyển chuột để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn hình máy tính. - Chuột quang hoạt động trên nguyên lý phát hiện phản xạ thay đổi của ánh sáng (hoặc laser) phát ra từ một nguồn cấp để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn hình máy tính. 12 Bàn phím máy tính: là một thiết bị ngoại vi được mô hình một phần theo bàn phím máy đánh chữ. Về hình dáng, bàn phím là sự sắp đặt các nút, hay phím. Một bàn phím thông thường có các ký tự được khắc hoặc in trên phím; với đa số bàn phím, mỗi lần nhấn một phím tương ứng với một ký hiệu được tạo ra. Máy in: là một thiết bị dùng để thể hiện ra các chất liệu khác nhau các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn. Có nhiều loại máy in theo cách phân loại hoạt động, như máy in laser, máy in kim, máy in phun. Có nhiều thương hiệu máy in khác nhau. Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện. Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực hiện các chức năng đơn giản đã định nghĩa trước. Quá trình tác động tương hỗ phức tạp của các thành phần này tạo cho máy tính một khả năng xử lý thông tin. Nếu được thiết lập chính xác (thông thường bởi các chương trình máy tính) máy tính có thể mô phỏng lại một số khía cạnh của một vấn đề hay của một hệ thống. Trong trường hợp này, khi được cung cấp một bộ dữ liệu thích hợp nó có thể tự động giải quyết vấn đề hay dự đoán trước sự thay đổi của hệ thống. Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là "phần mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi được. Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần cứng hoặc bằng cách cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác. 13 Ngoài ra còn có nhiều thiết bị khác gắn với máy tính và mạng Internet như Video camera cho mục đích an ninh, giám sát được khi được kết nối với máy tính; Webcam; Modem các loại (cho quay số, ADSL...); loa ngoài máy tính… iii) Theo phương thức quản lý Theo PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh: Quản lý là một hoạt động thực tiễn đặt biệt của con người, trong đó các chủ thể tác động lên đối tượng bằng các công cụ và phương pháp khác nhau, thông qua quy trình quản lý nhất định, nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi trường. (Phạm Ngọc Thanh – Đổi mới văn hóa lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam hiện nay. NXB Chính trị Quốc gia, H, 2013, trang 17) [24] Trang thiết bị được quản lý theo các phương thức khác nhau nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức, phù hợp với mục đích của các chủ thể trong điều kiện cụ thể. Các thiết bị sử dụng chung được dùng cho nhiều hoạt động, nhiều lĩnh vực, nhiều quá trình Các thiết bị sử dụng riêng được dùng cho một lĩnh vực riêng, cụ thể hoặc đặc biệt. 1.1.2 Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự vật (tự nhiên, xã hội, con người) nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử dụng. (Vũ Cao Đàm - Đánh giá nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và kỹ thuật, 2010) [13] Theo Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13, NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn [19] Trang thiết bị CNTT được sử dụng trong NCKH dưới các hình thức: 14 i) Trong tìm kiếm tài liệu trên mạng Mạng Internet là một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực. Khai thác mạng Internet phục vụ biên soạn bài giảng và NCKH là vô cùng thiết yếu. Để khai thác thông tin, dữ liệu trên Internet, người nghiên cứu/giáo viên phải biết sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google search, Yahoo!Search, Bing, vinaseek.com, coccoc.com… Hiện nay, các từ điển bách khoa trực tuyến như Wikipedia, các diễn đàn chuyên ngành, các tạp chí khoa học ấn bản điện tử hết sức phổ biến trên thế giới và Việt Nam phục vụ hữu hiệu cho tìm kiếm, chia sẻ dữ liệu trong nghiên cứu. Không có trang thiết bị CNTT, máy tìm kiếm, thực hiện nghiên cứu sẽ bị hạn chế. Ngoài ra, nhờ có trang thiết bị CNTT mà việc khai thác các thư viện điện tử trong NCKH trở lên dễ dàng, tiện lợi hơn trước đây rất nhiều. ii) Trong trao đổi, thu thập dữ liệu điều tra, phỏng vấn qua mạng, thử nghiệm NCKH đòi hỏi thu thập dữ liệu để chứng minh một điều gì đó. NCKH cũng đòi hỏi người nghiên cứu phải có tiến hành phỏng vấn, xây dựng các bảng hỏi. Nhờ sử dụng trang thiết bị CNTT, các cuộc phỏng vấn có thể được tiến hành với chi phí thấp, hiệu quả cao và chính xác hơn, mở rộng về quy mô. Theo các nhà khoa học, sử dụng trang thiết bị CNTT, phỏng vấn qua mạng có những lợi ích sau: - Tính linh hoạt cao so với các phương pháp phỏng vấn truyền thống. - Rất nhanh so với bất kì phương pháp thu thập thông tin khác. - Chi phí thấp hơn so với phỏng vấn trực tiếp, thực hiện phỏng vấn bổ sung dễ dàng, theo nguyên tắc bất đối xứng thông tin. - Ghi chép, lưu trữ lại dễ dàng không làm người phỏng vấn bối rối. - Người phỏng vấn có thể giải thích các yêu cầu dễ dàng hơn. - Có tính đại diện cao do mẫu phỏng vấn có thể có quy mô lớn. 15 iii) Đo lường điện tử Một số dữ liệu thu thập phục vụ mục đích nghiên cứu có thể dưới hình thức đo lường điện tử, như dấu vết cookie trên các website, số lượng người truy cập, số lượt xem website (view), rất hữu ích trong nghiên cứu kinh doanh, nghiên cứu thị trường, trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội. iv) Sử dụng trang thiết bị CNTT trong trình bày kết quả NCKH Kết quả NCKH là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, như kết quả chứng minh một luận điểm, giả thuyết, đưa ra một kết luận, đề xuất. Các kết quả nghiên cứu phải được hiển thị và công bố cho mọi người biết dưới hình thức có thể đọc được, xem được. Sử dụng trang thiết bị CNTT để sản xuất/trình bày kết quả NCKH như bài viết/bài báo/báo cáo tổng hợp… là một khâu tất yếu và quan trọng. 1.1.3 Sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin trong giảng dạy ở đại học Giảng dạy theo nghĩa rộng, được hiểu là sự truyền thụ tri thức. Giảng dạy bao gồm giảng là việc trình bày kiến thức cặn kẽ cho người khác hiểu, ví như giảng bài, giảng giải; dạy là sự truyền đạt lại tri thức hoặc kĩ năng một cách có phương pháp. Theo Vũ Đăng Tảo, bản chất của giảng dạy là quá trình truyền đạt nội dung dạy học của người dạy tới người học [23]. Theo quan niệm hiện đại, giảng dạy hay dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người học phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Vì nghiên cứu (NCKH) và giảng dạy là những nhiệm vụ bắt buộc của các giảng viên trường đại học (Điều 72 Luật Giáo dục 2005) [20] Để có sản phẩm NCKH và/hoặc tổ chức hoạt động đào tạo, dạy học việc sử dụng các trang thiết bị CNTT là những đòi hỏi bắt buộc trong tình hình hiện nay. Các hình thức sử dụng trang thiết bị CNTT trong giảng dạy 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan