Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện hữu lũng, tỉnh lạng...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

.PDF
103
33
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG TUẤN HÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG TUẤN HÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Vân Thái Nguyên - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Lạng Sơn, ngày … tháng …. năm 2016 Tác giả Hoàng Tuấn Hùng ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm luận văn tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận tình của PGS.TS. Đào Thanh Vân – Giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thanh Vân trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý đất đai, phòng Đào tạo - trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Hữu Lũng, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Hữu Lũng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Lạng Sơn, ngày … tháng …. năm 2016 Tác giả Hoàng Tuấn Hùng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ I LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................II MỤC LỤC ................................................................................................................. III DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ V DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ VI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 2. Mục tiêu .............................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2 4. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 3 1.1. 1. Khái niệm, vai trò của đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp bền vững....... 3 2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ........................................................... 8 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................ 11 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................................................. 15 2.2.1 Khái niệm về đánh giá đất ........................................................................ 15 2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................ 16 2.3. Nghiên cứu sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............ 17 2.3.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới ....................................... 17 2.3.2. Nghiên cứu sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam. ........................................................................................................... 19 2.3.3. Các kết luận qua phân tích tổng quan ..................................................... 26 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 28 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 28 2.1.2 Phạm vi NC .............................................................................................. 28 2.2 Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 28 iv 2.2.1 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .................................................................. 28 2.2.2 Đánh giá hiệu quả trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.................................................................................. 28 2.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .... 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 29 2.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả các LUT nông nghiệp. ......................... 30 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 32 3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hữu Lũng ........................... 32 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hữu Lũng .................... 32 3.2.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất tại huyện Hữu Lũng ..................... 33 3.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hữu Lũng. ............................................................................................... 37 3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hữu Lũng ............................................................................. 37 3.2.2 Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Hữu Lũng ................................................................................................ 45 3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hữu Lũng ................................................................... 53 3.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hữu Lũng. ................................................................................. 64 3.3.1 Lựa chọn các LUT , kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao tại huyện Hữu Lũng ............................................................................. 64 3.3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hữu Lũng ........................................................................................... 67 3.3.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hữu Lũng .......... 69 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 75 1. Kết luận ............................................................................................................. 75 2. Đề nghị ............................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BVTV Chữ viết đầy đủ : Bảo vệ thực vật CNNN : Cây công nghiệp ngắn ngày CNXH : Chủ nghĩa xã hội CPTG : Chi phí trung gian DT : Diện tích GTSX GTNC HQĐV : Giá trị sản xuất : Giá trị ngày công : Hiệu quả đồng vốn KCX LĐ LUT : Khu chế xuất : Lao động : Loại hình sử dụng đất LX - LM : Lúa xuân - lúa mùa SL STT SXNN TB : Sản lượng : Số thứ tự : Sản xuất nông nghiệp : Trung bình TNHH : Thu nhập hỗn hợp vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hữu Lũng năm 2015 ................................ 32 Bảng 3.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1 huyện Hữu Lũng .......................................................................................................... 34 Bảng 3.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 huyện Hữu Lũng .................................................................................................. 35 Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3 huyện Hữu Lũng .................................................................................................. 36 Bảng 3.5. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế huyện Hữu Lũng ........... 37 Bảng 3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 huyện Hữu Lũng .......... 38 Bảng 3.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 huyện Hữu Lũng .......... 40 Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 huyện Hữu Lũng .......... 42 Bảng 3.9. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Hữu Lũng ..................... 44 Bảng 3.10. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội huyện Hữu Lũng .......... 45 Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 huyện Hữu Lũng .................................................................................... 46 Bảng 3.12. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2 huyện Hữu Lũng .................................................................................... 48 Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3 huyện Hữu Lũng .................................................................................... 50 Bảng 3.14. Tổng hợp hiệu quả xã hội theo các loại hình sử dụng đất huyện Hữu Lũng .................................................................................................. 52 Bảng 3.15. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất huyện Hữu Lũng ........................................................... 53 Bảng 3.16. Tình hình sử dụng phân bón cho các cây trồng tại huyện Hữu Lũng .......................................................................................................... 54 Bảng 3.17. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 1 huyện Hữu Lũng ........................................................ 56 vii Bảng 3.18. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2 huyện Hữu Lũng ........................................................ 58 Bảng 3.19. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 3 huyện Hữu Lũng ........................................................ 60 Bảng 3.20. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT đất sản xuất nông nghiệp huyện Hữu Lũng ........................................................................... 62 Bảng 3.21. Tổng hợp các hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 1 huyện Hữu Lũng ........................................................................... 64 Bảng 3.22. Tổng hợp các hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2 huyện Hữu Lũng ........................................................................... 65 Bảng 3.23. Tổng hợp các hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 3 huyện Hữu Lũng ........................................................................... 66 Bảng 3.24. Đề xuất các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu vùng 1 ................................................................................................ 70 Bảng 3.25. Đề xuất các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu vùng 2 ................................................................................................ 71 Bảng 3.26. Đề xuất các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu vùng 3 ................................................................................................ 73 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, cho mỗi quốc gia. Đất đai còn là môi trường sống của con người và sinh vật, là không gian sống, nơi phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khác của con người. Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không chỉ đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà còn được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đất đai phải chịu áp lực từ nhiều phía: sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hóa; cộng thêm việc khai thác và sử dụng đất không hiệu quả để đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt cho con người... Hậu quả từ những áp lực đó là: hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hóa, đất đai bị thoái hóa mất khả năng canh tác, ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và môi trường sinh thái. Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển “đất chật, người đông”, hiện có ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế .Việc sử dụng, khai thác có hiệu quả quỹ đất sản xuất nông nghiệp hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa, bởi Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp. Huyện Hữu Lũng là một huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc có đường quốc lộ 1A và đường sắt liên vận Quốc tế chạy qua theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, cách thành phố Lạng Sơn 60km về phía Đông. Huyện Hữu Lũng có diện tích đất tự nhiên là 80.674,64 ha, trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 58.985,37 ha do đó để phát triển nền kinh tế huyện Hữu Lũng, phải đẩy mạnh phát triển nông nghiệp. Điều kiện khí hậu đất đai của huyện Hữu Lũng khá đa dạng, cho phép phát triển các hệ thống cây trồng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa tương ứng với tiềm năng sẵn có của huyện. 2 Vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện nay ở huyện Hữu Lũng để có những giải pháp sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao là yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu : “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng. 3. Ý nghĩa khoa học Xác định đặc tính các loại đất, cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Hữu Lũng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất (theo phương pháp đánh giá đất FAO) làm cơ sở đề xuất các loại hình sử dụng đất trong tương lai của huyện. 4. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các nhà quản lý, chỉ đạo và điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả, bền vững. - Các kết quả nghiên cứu có thể giúp địa phương chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp, đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất 1.1. 1. Khái niệm, vai trò của đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp bền vững 1.1.1.1.Khái niệm đất nông nghiệp Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất. Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Lê Trọng Cúc và Trần Đức Viên, 1995)[10]. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất” (Các Mác, 1949)[9]. Luật Đất đai (2013)[2]nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Nhưng thời gian gần đây việc sử dụng đất gặp nhiều bất cập: (1)Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp làm cho diện tích đất nông nghiệp bị giảm nhanh; (2) Khai thác tiềm năng đất nông nghiệp không hợp lý làm cho đất bạc màu, kém chất lượng dẫn đến năng suất nông sản phẩm kém về sản lượng và chất lượng... 4 Do vậy để có thể đảm bảo năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực cần phải có những phương pháp canh tác phù hợp, chọn lọc các loại hình sử dụng đất phù hợp với từng địa phương nhằm sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo sinh thái môi trường và bền vững. 2.1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác nhau. Luật đất đai 2013[2]khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm: - Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người. - Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích. - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí 5 hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ. - Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý. Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. 2.1.1.3. Khái niệm, vai trò của sử dụng đất nông nghiệp bền vững Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý (Cao Liêm và cs.,1990)[23]. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng. Sử dụng đất bền vững là khái niệm động và tổng hợp, liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, hiện tại và tương lai. Sử dụng đất bền vững là giảm suy thoái đất và nước đến mức tối thiểu, giảm chi phí sản xuất bằng cách sử dụng thông các nguồn tài nguyên bên trong và áp dụng hệ thống quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp liên quan trực tiếp đến hệ thống canh tác cụ thể nhằm duy trì và nâng cao thu nhập, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thức đẩy phát triển nông thôn. 6 Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái. Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 1998)[14]. Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1992)[42]. Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992)[42]. - Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998)[39]. Tại Việt Nam, theo Đào Châu Thu (2002)[38], việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm 7 chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng.Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…) Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000)[20]. 8 2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 2.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đối với lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước (Nguyễn Văn Bộ, 2000)[7]. Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác đó là việc “ Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội. (Nguyễn Văn Bích, 2007)[5]. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 2002)[38]. Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất (Lê Duy Thước (1992)[37]. 9 Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau: - Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001)[40]; Ngày nay, khi nói đến đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cũng như hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chúng ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Để sử dụng đất đạt hiệu quả bền vững thì phải đảm bảo 3 loại hiệu quả này. a. Hiệu quả kinh tế Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói đến hiệu quả kinh tế trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng có nhiều quan điểm khác nhau: Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001)[33]. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: 10 - Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; - Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống; - Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. b. Hiệu quả xã hội Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách tốt nhất. Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một số các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, sự chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo nâng cao mức sống cho người dân... Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Đỗ Thị Tám, 2001)[33]. c. Hiệu quả môi trường Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí cũng như hệ sinh học. Và nó đạt hiệu quả khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho 11 môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 2001)[17]. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, nó vừa đảm bảo lợi ích hiện tại lợi ích đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Vậy, trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững (Đặng Hữu, 2000)[21] 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp a. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông nghiệp (Lê Duy Thước 1992)[37]. Ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất (Đặng Hữu, 2000)[21].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan