Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện chiêm hóa, tỉnh tuy...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

.PDF
85
14
83

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG VĂN MINH Thái Nguyên – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình tôi, các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan, rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thị Huyền Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Đặng Văn Minh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn tạo điều kiện cho tôi để thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND huyện Chiêm Hóa, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hóa, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Chiêm Hóa, Phòng Nông nghiệp, UBND các xã vùng nghiên cứu… đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài trên địa bàn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Huyền Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... vi MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................... 3 1.1 Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. .......................................... 3 1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp .................................... 3 1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ...... 4 1.2. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp 9 1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........ 9 1.2.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ............................ 12 1.3. Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của FAO (tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc) ..... 16 1.4. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ....................................................................................... 17 1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................... 17 1.4.2. Những nghiên cứu trong nước ...................................................... 18 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................... 21 2.1. Phạm vi, đối tượng, thời gian nghiên cứu ........................................ 21 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................... 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 21 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................... 21 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 21 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 22 2.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ................................................ 26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 27 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chiêm Hóa ................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 27 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 30 3.1.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất huyện Chiêm Hóa ..................... 32 3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất. .................................. 37 3.2.1. Xác định các loại hình và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của huyện Chiêm Hóa ......................................................... 37 3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chiêm Hóa........................................................................................................... 42 3.3. Nghiên cứu và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chiêm Hóa ................................ 59 3.3.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện ......... 59 3.3.2. Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chiêm Hóa ....................... 62 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 66 1. Kết luận ............................................................................................... 66 2. Đề nghị ................................................................................................ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 68 PHỤ LỤC ................................................................................................ 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa BVTV Bảo vệ thực vật CNHN Công nghiệp hàng năm CNLN Công nghiệp lâu năm CPTG Chi phí trung gian ĐT, ĐX Đậu tương, Đậu xanh. FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp GTNCLĐ Giá trị ngày công lao động GTSX Giá trị sản xuất HQĐV Hiệu quả đồng vốn HQKT Hiệu quả kinh tế LĐ Lao động LM Lúa mùa LUT Land Use Type (Loại hình sử dụng đất) LX Lúa xuân NQ - CP Nghị quyết - Chính phủ TNHH Thu nhập hỗn hợp TTCN-CN Tiểu thủ công nghiệp-công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Chiêm Hóa giai đoạn 20142018................................................................................... 31 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Chiêm Hóa ................. 32 Bảng 3.4: Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Chiêm Hóa ... 38 Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1.............................. 43 Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2.............................. 47 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3.............................. 49 Bảng 3.8. Mức đầu tư lao động của các kiểu sử dụng đất tại 3 tiểu vùng51 Bảng 3.9. Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn huyện .......................................................................... 54 Bảng 3.10. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ........................................................................ 56 Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững ................. 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Ở nước ta, vai trò đặc biệt của đất đai đã được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 của Quốc hội tại chương III, tại các điều 53, 54 đã quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý và tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” và “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Để đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp. Chúng ta đã từng bước thực hiện việc giao đất nông lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sử dụng đất hiệu quả. Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội của huyện Chiêm Hóa có bước phát triển mạnh, đã làm tăng áp lực đối với đất đai. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 cho thấy chưa khoanh định được diện tích đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 trồng lúa cần bảo vệ; đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; với đất phi nông nghiệp, việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp còn dàn trải, thiếu thống nhất đặc biệt là đất nông nghiệp diện tích ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất trồng lúa bị mất là vô cùng khó khăn. Bên cạnh đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện nay của huyện khai thác và sử dụng đạt hiệu quả kinh tế chưa cao, đất đai ngày càng suy giảm về chất lượng, rửa trôi và xói mòn diễn ra khá mạnh do người dân chưa có các phương thức canh tác vừa cải tạo vừa chống xói mòn đất. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang" 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường) huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất sản xuât nông nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của huyện Chiêm Hóa trong việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng đất sẽ cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. 1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì, khí quyển. Là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Là lớp phủ thổ nhưỡng, thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác” (Quốc hội, 2013). Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính). Bởi vậy: - Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. - Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Xuân Quát, 1996). - Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai. Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia. 1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận và hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn… gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Theo P.Buringh, toàn bộ đất nông nghiệp của thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền); Phần diện tích còn lại (khoảng 78%, tương đương 11,7 tỷ ha) không dùng được vào sản xuất nông nghiệp. Trong tổng số 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, con người hiện đang sử dụng cho trồng trọt khoảng 1,5 tỉ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất đang có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác. Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển ở trình độ không giống nhau, nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Trên thế giới các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai hoang để thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại bị khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp là đất đai. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con người gây ra (Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng, 1995). Trên thế giới đất đai được phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn 5 Độ. Đối với ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại. Đất canh tác trên thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm. 1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam Việt Nam là nước có diện tích tự nhiên nhỏ so với các nước khác trên thế giới, Việt Nam đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người chỉ xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của kết quả kiểm kê đất đai năm 2014, Việt Nam có tổng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 diện tích tự nhiên là 33.069.731 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953 nghìn ha, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 2.956,38 m2/ người (Nguyễn Văn Bộ, 2014). Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Trong những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý, sử dụng đất quan tâm. Trên thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá, cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở nước ta có nhiều biến động. Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai càng ngày bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên. Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn, sa mạc, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá, thoái hoá lý hoá học đất, ô nhiễm… suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta (Lê Thái Bạt, 2009). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 Kết quả nghiên cứu của Lê Thái Bạt (2009), đã thống kê ở nước ta có 15,7 triệu ha đất bị xói mòn, rửa trôi, đất chua, có 9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và sa mạc hoá, 1,9 triệu ha đất bị phèn hoá và mặn hoá. Ngoài ra còn các tình trạng ô nhiễm do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại sau chiến tranh cũng gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn đối với nước ta hiện nay. Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của nước ta chỉ chiếm khoảng 28,38% diện tích tự nhiên, gần tương đương với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất nông nghiệp rất thấp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu thì cần phải biết cách khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất có hiệu quả. Tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp Cao Bằng, phía Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Nam giáp Vĩnh Phúc, phía Tây - Nam giáp Phú Thọ, phía Tây giáp Yên Bái. Tuyên Quang có tổng diện tích tự nhiên là 5.867,9 Km2 bao gồm: 1 thành phố và 6 huyện chính là Yên Sơn, Hàm Yên, Sơn Dương, Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình. Trong đó: Huyện Chiêm Hóa có đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng diện tích tự nhiên: Đất nông nghiệp chiếm 92,84 % tổng diện tích tự nhiên (tỷ lệ chung của cả tỉnh là 90,66%, của cả vùng Đông Bắc là 81,84%). Trong đó đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao với 82,20%. Đất rừng sản xuất hiện đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong đất lâm nghiệp với 52,5% (Tỷ lệ chung của tỉnh là 43,96%); đất chưa sử dụng chiếm 2,13 % tổng diện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 tích tự nhiên (tỷ lệ chung của tỉnh là 2,01%, của vùng Đông Bắc là 9,97%). Đây là sự bố trí đúng đắn, thích hợp trong điều kiện hiện tại phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Điều đó được thể hiện ở các mặt sau: - Khai thác tối đa quỹ đất đai vào sản xuất nông, lâm nghiệp. - Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tại chỗ. - Sử dụng đất sản xuất nông, lâm nghiệp tạo ra nhiều loại sản phẩm, với số lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá, tạo nguồn nguyên liệu, thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến. - Đất trồng lúa tương đối ổn định về quy mô diện tích, địa bàn và đang được đầu tư nâng cao về năng suất, chất lượng góp phần ổn định mục tiêu an toàn lương thực. 1.2. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp không chỉ là chỗ dựa của lao động mà còn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013). Trên thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng từ 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hoá. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 đất hợp lý là vấn đề quan trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm (Viện Điều tra Quy hoạch, 1998). Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý đất đai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sức sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật đầy đủ về tính hiệu quả trong sử dụng đất, đó là sự kết hợp hài hoà cả 3 lĩnh vực hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan điểm quản lý sử dụng đất bền vững. 1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là một việc hết sức cần thiết, nó sẽ giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng vùng đất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm như sau: * Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, vi, sinh vật, khí hậu, thời tiết, nước,... luôn có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp, vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng (Ngô Thế Dân, 2001). - Khí hậu: đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ và thời gian, không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố sinh trưởng và phát triển của cây trồng. - Điều kiện về lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, khả năng cung cấp nước cho các cây sinh trưởng và phát triển (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998). - Về đất đai sự khác nhau về địa hình địa mạo, độ cao, độ dốc và hướng dốc... thì cũng sẽ dẫn đến khí hậu, đất đai khác nhau vì vậy sẽ ảnh hưởng đến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 sản xuất và sự phân bố của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc sẽ ảnh hưởng tới phương thức của sử dụng đất nông nghiệp, và việc lựa chọn cây trồng hợp lí. Tùy từng khu vực địa lí khác nhau sẽ có những điều kiện khác nhau về nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, gió, mưa, nước... và các điều kiện khác của tự nhiên. Chính vì thế các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng, hiệu quả của việc sử dụng đất. * Biện pháp kỹ thuật canh tác Mọi biện pháp kỹ thuật canh tác là chính các tác động của con người vào đất đai, vật nuôi, cây trồng... nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng Dật (1994), thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về đối tượng sản xuất, thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh, sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Vì vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Ngô Thế Dân, 2001). * Nhân tố kinh tế - xã hội: Thường bao gồm rất nhiều nhân tố như chế độ xã hội, dân số, chính sách, cơ sở hạ tầng, môi trường... Các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả của việc sử dụng đất. Chính vì như vậy 3 nhóm yếu tố trên tạo ra rất nhiều ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên mỗi yếu tố lại có một sự tác động khác nhau vào hiệu quả sử dụng đất, bởi vậy chúng ta cần căn cứ vào các yếu tố này để tìm ra những yếu tố thuận lợi cho cây trồng và những yếu tố khó khăn trong việc sử dụng đất để khắc phục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 12 1.2.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia nhận thức con người còn hạn chế, nên người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn người ta đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Vậy hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam). Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác sử dụng đất. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến...) để bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam). Vậy hiệu quả sử dụng đất là: kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học - kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất định, còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 13 nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam). Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thường thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nông nghiệp hướng hàng hóa có tính ổn định và bền vững. Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất là: Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác” (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000). Đất nông nghiệp sử dụng có hiệu quả cao hay không là thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất