Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện lâm thao, tỉnh phú thọ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

.PDF
105
2
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------------------- ðẶNG NGỌC TIN ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai Mã số: 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2011 Tác giả luận văn ðặng Ngọc Tin Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ i LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo PGS.TS. ðoàn Văn ðiếm, của các thầy cô giáo trong Khoa TN và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Lâm Thao, Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Lâm Thao ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2011 Tác giả luận văn ðặng Ngọc Tin Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích nghiên cứu 4 1.3 Yêu cầu cuả ñề tài 4 2.1 Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 5 2.2 Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 11 2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15 2.4 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 24 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 30 3.2 Nội dung nghiên cứu 30 3.3 Phương pháp nghiên cứu 32 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34 4.1 ðiều kiện tự nhiên huyện Lâm Thao, Phú Thọ 34 4.1.1 Vị trí ñịa lý 34 4.1.2 ðịa hình, ñịa chất 34 4.1.3 ðặc ñiểm khí hậu, thủy văn 35 4.1.4 Tài nguyên ñất 37 4.1.5 Cảnh quan môi trường 38 4.2 ðiều kiện kinh tế – xã hội huyện Lâm Thao 39 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iii 4.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế 39 4.2.2 Dân số và lao ñộng 41 4.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 41 4.3 Tình hình sử dụng ñất của huyện Lâm Thao 44 4.3.1 Hiện trạng và biến ñộng tổng diện tích ñất ñai 44 4.3.2 Hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp 45 4.3.3 Các tiểu vùng kinh tế của huyện Lâm Thao 48 4.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 50 4.4.1 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 50 4.4.2 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện 52 4.4.3 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 56 4.4.4 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 61 4.4.5 Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất 68 4.5 Quan ñiểm và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lâm Thao 73 4.5.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lâm Thao 73 4.5.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp từ 5 – 10 năm tới 73 4.6 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 76 4.6.1 Giải pháp quy hoạch sử dụng ñất 76 4.6.2 Giải pháp kĩ thuật 76 4.6.3 Giải pháp về chính sách và vốn 78 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79 5.1 Kết luận 79 5.2 ðề nghị 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC 84 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 BVTV CPTG DT ðVT FAO GTGT GTGT/Lð GTSX GTSX/Lð HQðV Lð LUT LX - LM NXB NTTS SL STT triệu ñ UBND Chữ viết ñầy ñủ Bảo vệ thực vật Chi phí trung gian Diện tích ðơn vị tính Tổ chức nông lương thế giới Giá trị gia tăng Giá trị gia tăng trên ngày công lao ñộng Giá trị sản xuất Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng Hiệu quả ñồng vốn Lao ñộng Loại hình sử dụng ñất Lúa xuân - lúa mùa Nhà xuất bản Nuôi trồng thủy sản Sản lượng Số thứ tự Triệu ñồng Ủy ban nhân dân Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Lâm Thao giai ñoạn 2009 - 2010 39 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Lâm Thao năm 2010 44 4.3 Cơ cấu, diện tích sử dụng ñất nông nghiệp 45 4.4 Biến ñộng ñất sản xuất nông nghiệp 2005 – 2010 48 4.5 Phân vùng kinh tế theo ñơn vị hành chính 49 4.6 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ở 2 vùng kinh tế 51 4.7 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1 53 4.8 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2 55 4.9 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh vùng 1 56 4.10 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2 58 4.11 Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất khu vực nghiên cứu 59 4.12 ðánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 60 4.13 Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất vùng 1 62 4.14 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2 64 4.15 Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất khu vực nghiên cứu 66 4.16 ðánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng ñất 67 4.17 So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 69 4.18 Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 70 4.19 Luân canh và mức ñộ phù hợp của kiểu sử dụng ñất 71 4.20 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 75 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ vi 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng không có ñất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và ñất là vị trí ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý có hiệu quả cao theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu. ðiều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào ñể sản xuất ra nhiều lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho những ai có nhu cầu, trong khuôn khổ xã hội và kinh tế có thể thực hiện ñược. Mục ñích của sử dụng ñất là làm thế nào ñể bắt nguồn tư liệu có hạn này cho ñược hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. ðể thực hiện mục tiêu trên cần bắt ñầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nông nghiệp một cách toàn diện, như G.S Bùi Huy ðáp ñã viết “Phải bảo vệ một cách khôn ngoan tài nguyên ñất còn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững”. Theo P. Buringh, toàn bộ ñất có khả năng nông nghiệp của thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 1 chừng 3,3 tỷ ha. ðất trồng trọt toàn thế giới ñạt 1,5 tỷ ha (chiếm 10,8% tổng số ñất ñai và 46% ñất có khả năng nông nghiệp). Theo FAO (tổ chức lương thực nông nghiệp thế giới của Liên hiệp quốc), một số kết quả ñạt ñược của quá trình sử dụng ñất nông nghiệp như: năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha; năng suất lúa nước bình quân ñạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân ñạt 30 tạ /ha. Tuy nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 -200 triệu tấn lương thực. Thêm vào ñó, hàng năm có khoảng 5-6 triệu ha ñất nông nghiệp bị mất ñi do tình trạng thoái hoá hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng không ñúng mức. Xã hội ngày càng phát triển, trình ñộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại ñất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng ñất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của ñất như ñịa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng, chế ñộ nước, ñộ chua, ñộ mặn…), nên phương thức sử dụng ñất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã phê duyệt công bố diện tích ñất ñai của cả nước Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha, trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu người, bình quân ñất tự nhiên trên ñầu người là 4.093,9 m2 bằng 1/7 mức bình quân thế giới, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 3068 m2/người (Theo báo cáo của Tổng Cục thống kê ). So sánh với 10 nước khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất. Thực tế, trong những năm qua, ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 2 hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài ổn ñịnh cho người sử dụng ñất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ñưa các giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ ñó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng ñất ñược nâng lên. Trong ñó, việc thay ñổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng ñất. Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Huyện Lâm Thao là huyện ñồng bằng - trung du, nằm trong tam giác công nghiệp của tỉnh Phú Thọ (Việt Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao) với tổng diện tích tự nhiên là 9.769,11ha; dân số 98.363 người. Sản phẩm nông nghiệp là một nguồn thu chính của nhân dân trong huyện. Những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần ña là thủ công, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế chưa cao. Hiện nay, mặc dù ñã qua nhiều năm ñổi mới, song người nông dân vẫn còn có tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế, trong khi ñó những chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn, ñặc biệt là những chính sách cụ thể ñể phát triển các ngành sản xuất còn ñang bất cập, không ñồng bộ. Vì vậy, ñể giúp huyện Lâm Thao có hướng ñi ñúng trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn ñược phương thức Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 3 sản xuất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những vấn ñề quan trọng như trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”. 1.2 Mục ñích nghiên cứu ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp và xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Lâm Thao. ðề xuất các giải pháp sử dụng ñất nhằm ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững. 1.3 Yêu cầu cuả ñề tài - Nghiên cứu ñiều kiện sản xuất (tự nhiên, kinh tế, xã hội) và thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. - ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện ưu, nhược ñiểm của các loại hình sử dụng ñất ñang ñược áp dụng trên ñịa bàn huyện. - ðề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ñất nông nghiệp hiện có . Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nước trên thế giới. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có ñem lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết quả phải là chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 5 Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển ñược nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững ñồng thời phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất. * Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở: - Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng ñất. - Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất. - Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng ñất. - Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một cách kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng ñất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Nguyễn Thị Vòng, 2001)[28]. Nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường; - Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài. - Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích của cả cộng ñồng. - Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 6 nguồn lực khác. - ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành. Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội [13].. Theo C.Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “ Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa các ngành”. Theo quan ñiểm của C. Mác ñó là qui luật “ Tiết kiệm”, là “ Tăng năng suất lao ñộng xã hội ”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội “. Như vậy, theo quan ñiểm của Mác tăng hiệu quả phải ñược hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội. Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “ Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng năng suất của nó"(Dẫn theo Vũ Phương Thuỵ). Theo L.M Canirop "Hiệu quả của sản xuất ñược tính toán và kế hoạch Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 7 hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng". Tác giả ðỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả ñược hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế ñã có trường hợp không thực hiện ñược phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi phí ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề: Một là: mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại. Hai là: hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất ... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận ñộng. Theo nguyên lý ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử ñều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 8 các ñiều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội. Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất ñịnh với chi phí tài nguyên ít nhất. Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư. Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 9 * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp. Hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu ñi mà ngược lại quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh thái. Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững . Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 10 2.2 Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 2.2.1 Khái quát về ñất nông nghiệp Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý. Luật ñất ñai 2003 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục ñích sử dụng, ñó là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất chưa sử dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội. ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, ñất ñai có những tính chất ñặc trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là: ñất có ñộ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử dụng ñúng. Nhận thức ñúng ñược các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi trường sinh thái. Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người, giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ ñất ñai hiện có và các ñiều kiện KT-XH cụ thể. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 11 2.2.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 2.2.2.1 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ñất. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp “ñầy ñủ và hợp lý” là cần thiết vì: - Sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp lý góp phần bảo vệ ñộ phì ñất. - Sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ ñó nâng cao ñời sống của nông dân. - Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững. 2.2.2.2 Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp - Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 12 khoa học- kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu. - Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn ñịnh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao ñộng sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác. - Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp cụ thể là: + Quan ñiểm phải khai thác triệt ñể, hợp lý có hiệu quả quỹ ñất nông nghiệp + Quan ñiểm chuyển mục ñích sử dụng phù hợp. + Quan ñiểm duy trì và bảo vệ ñất nông nghiệp. + Quan ñiểm tiết kiệm, làm giàu ñất nông nghiệp. + Quan ñiểm bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài. 2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 2.2.3.1 Nhóm yếu tố ñiều kiện tự nhiên ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ nhưỡng...) có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác ñịnh vùng nông nghiệp hoá cần Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất