BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÙI THỊ HẰNG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC – TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã ngành: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
KS. Bùi Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời
chỉ bảo chân tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nông
nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã
dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ
nhiệt tình của cô giáo - PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô trong Viện ñào tạo
Sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Gia Lộc, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Kế hoạch Tài chính, phòng Thống kê, Trung tâm
Khảo nghiệm giống cây trồng Hải Dương, Viện cây lương thực và cây thực
phẩm và Uỷ ban nhân dân các xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số
liệu cho ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh
chị ñồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn
KS. Bùi Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích nghiên cứu
2
1.3
Yêu cầu của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
3
2.1
ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
3
2.2
Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng ñất
8
2.3
Tiêu chuẩn ñánh giá và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng ñất
12
2.4
Phương pháp xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất
14
2.5
Tình hình nghiên cứu vấn ñề nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
15
NGHIÊN
CỨU
22
3.1
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
22
3.2
Nội dung nghiên cứu
22
3.3
Phương pháp nghiên cứu
23
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
26
4.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
26
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên
26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
iii
4.1.2
Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
29
4.1.3
Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn
37
4.1.4
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
39
4.1.5
ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện
Gia Lộc
43
4.2
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp
44
4.2.1
Hiện trạng sử dụng các loại ñất
44
4.2.2
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp
46
4.2.3
Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp
48
4.3
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất huyện gia lộc
49
4.4
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
52
4.4.1
ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp
52
4.4.2
Hiệu quả xã hội
79
4.4.3
Hiệu quả môi trường
83
4.4.4
Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
86
4.5
ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện gia lộc ñến năm
2015
87
4.5.1
Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện Gia Lộc ñến năm 2015
87
4.5.2
ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Gia Lộc ñến năm
2015
88
4.5.3
Một số giải pháp thực hiện
90
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
95
5.1
Kết luận
95
5.2
Kiến nghị
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
98
102
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH
Công nghiệp hoá
ðTH
ðô thị hóa
ðVT
ðơn vị tính
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
GO (GTSX)
Giá trị sản xuất
HðH
Hiện ñại hoá
HðND
Hội ñồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
IE (CPTG)
Chi phí trung gian
KHKTNN
Khoa học kĩ thuật nông nghiệp
Lð
Lao ñộng
LUT
Loại hình sử dụng ñất
NNBV
Nông nghiệp bền vững
NVA (TNHH)
Thu nhập hỗn hợp
PBHH
Phân bón hóa học
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
UNFPA
Quỹ dân số thế giới
VA (GTGT)
Giá trị gia tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất giai ñoạn 2005 – 2010
29
4.2
Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành
31
4.3
Sản lượng các loại cây trồng qua một số năm
34
4.4
Dân số và biến ñộng dân số
37
4.5
Hiện trạng các loại ñất huyện Gia Lộc năm 2010
45
4.6
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Gia Lộc năm 2010
46
4.7
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 theo vùng nghiên cứu
47
4.8
Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Gia Lộc giai ñoạn
4.9
2005 - 2010
48
Các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Gia Lộc
50
4.10a Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 1
53
4.10b Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 2
55
4.10c Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 3
56
4.10d Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 4
57
4.11a
Hiệu quả kinh tế LUT 2 Lúa
59
4.11b
Hiệu quả kinh tế LUT 2 Lúa - màu
61
4.11c
Hiệu quả kinh tế LUT 1 Lúa - màu
63
4.11d
Hiệu quả kinh tế LUT chuyên màu
66
4.11e
Hiệu quả kinh tế LUT cây ăn quả
68
4.11g
Hiệu quả kinh tế LUT 1 Lúa
70
4.11h
Hiệu quả kinh tế LUT nuôi trồng thuỷ sản
72
4.12a Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các LUT theo các vùng
74
4.12b Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các vùng
75
4.13. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng
80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Biểu ñồ cơ cấu sử dụng ñất huyện Gia Lộc năm 2010
45
4.2
Cảnh quan LUT 2 lúa tại xã Yết Kiêu
60
4.3
Cảnh quan cây vụ ñông của LUT 2 lúa - màu tại xã Gia Khánh
61
4.4
Cảnh quan LUT 1 lúa – màu tại xã Hoàng Diệu
64
4.5
Cảnh quan LUT chuyên màu tại xã Toàn Thắng
67
4.6
Cảnh quan LUT trồng cây ăn quả tại xã Toàn Thắng
69
4.7
Cảnh quan LUT 1 lúa tại xã Yết Kiêu
70
4.8
Cảnh quan LUT nuôi trồng thủy sản tại xã Hoàng Diệu
73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
vii
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu ñời,
nhưng vẫn là một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Từ
khi ñổi mới (1986), ñặc biệt từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988),
nông nghiệp Việt Nam bước vào thời kỳ mới, bứt phá, tiến lên sản xuất hàng
hóa và ñược thế giới biết ñến khi xuất khẩu 1 triệu tấn gạo ñầu tiên (1989) sau
nhiều năm thiếu lương thực. Những năm ñầu của thế kỷ 21, với những thành
tựu to lớn và toàn diện trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, ñặc biệt về an
ninh lương thực, sản xuất hàng hóa, xuất khẩu, xóa ñói giảm nghèo, con
ñường công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam ñã
có những bước tiến căn bản.
Do yêu cầu của thực tiễn phát triển công nghiệp, quá trình ñô thị hoá và
quá trình hội nhập nên diện tích ñất nông nghiệp của nước ta ñang có xu hướng
giảm dần. Trong ñiều kiện như vậy phải sử dụng nguồn tài nguyên hạn hẹp này
làm sao cho hiệu quả vừa bảo ñảm mục tiêu an toàn lương thực, ñồng thời nâng
cao giá trị sản xuất nông nghiệp, cải thiện ñời sống cho người nông dân.
Tuy nhiên, việc sử dụng ñất ñai có hiệu quả không chỉ ñơn thuần là
năng suất của các loại cây trồng mà còn cần chú ý tới các yếu tố kinh tế - xã
hội và môi trường. Các yếu tố này ở mỗi vùng có mức ñộ ảnh hưởng khác
nhau và ñem lại hiệu quả sử dụng ñất khác nhau. Vì thế ñối với từng vùng cụ
thể phải có những ñánh giá, nghiên cứu ñể tìm ra những hình thức sử dụng ñất
thích hợp nhằm ñem lại hiệu quả cao nhất.
Gia Lộc là huyện nằm ở phía tây nam của tỉnh Hải Dương và sản xuất
nông nghiệp là ngành chiếm chủ ñạo trong cơ cấu kinh tế của huyện. Với tổng
diện tích ñất tự nhiên 11235,57 ha, trong ñó diện tích ñất nông nghiệp là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
1
7507,98 ha chiếm 66,82% tổng diện tích ñất tự nhiên, huyện Gia Lộc ñược
coi là một trọng ñiểm phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông
sản của tỉnh. Trong vài năm gần ñây, theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội
chung của toàn tỉnh thì diện tích ñất nông nghiệp của huyện ñã bị giảm dần do
chuyển sang mục ñích phi nông nghiệp. Trước tình trạng ñó, việc ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Gia Lộc có ý nghĩa quan trọng
phục vụ cho công tác quy hoạch và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
nhằm tìm ra những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp hiện nay ñể có những
giải pháp sử dụng ñất hợp lý ñem lại hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời bảo vệ
môi trường ñất, môi trường sinh thái.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng ñất, ñược sự ñồng ý
của khoa Tài nguyên và Môi trường, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Gia Lộc - tỉnh Hải
Dương”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên phương
diện kinh tế, xã hội và môi trường; Xác ñịnh ñược những lợi thế và những yếu
tố hạn chế nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện ñất ñai của huyện, ñể từ ñó tìm ra
phương hướng và một số giải pháp quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp của ñịa phương.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Thu thập ñầy ñủ, chính xác các số liệu về ñiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện liên quan ñến ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Xác ñịnh và lựa chọn ñược các loại hình sử dụng ñất theo hướng sử
dụng ñất bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
2
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp
ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm
nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác. Trong
ñó, ñất sản xuất nông nghiệp cũng ñược chia thành ñất trồng cây hàng năm
(ðất trồng Lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng năm
khác) và ñất trồng cây lâu năm [16].
Trong giai ñoạn kinh tế – xã hội phát triển mạnh mẽ, công nghệ, khoa
học kỹ thuật hiện ñại thì mức sống của con người còn thấp, công năng của ñất
là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu
là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ nhu cầu thiết yếu ăn, mặc, ở…Khi
con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì ñất ñóng
vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, các nước phát triển hay các nước
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia.
Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của
mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm
công ngiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân. Hiện nay, diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp lại theo xu thế phát
triển chung của toàn xã hội, có rất nhiều diện tích ñất bị xói mòn, bị mất khả
năng sản xuất do sử dụng không hợp lý, vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
3
dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành
một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là
cơ sở nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh
thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do
ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, ñất ñai bị khai thác triệt ñể
và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ ñộ phì nhiêu cho ñất chưa
ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất... Người ta ước tính
có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng bất
cẩn của con người gây ra [5]. Theo P.Buringh, toàn bộ ñất có khả năng nông
nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền);
khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp [6].
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm
cho ñất nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng ñất trên thế giới ñã trở
thành sa mạc không thể canh tác ñược, các hệ sinh thái ñất khô cằn rất nhậy
cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng ñất không hợp lý. Nghèo ñói, mất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
4
ổn ñịnh chính trị, phá rừng chăn thả quá múc và các hoạt ñộng tưới tiêu nghèo
nàn ñều ñóng góp vào sa mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66%
ñất ñai là sa mạc khô cằn ñây là vùng ñất ñang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng
1,2 tỷ người của hơn 110 nước ñang bị ñe dọa bởi vấn ñề này.
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng
Châu Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hang năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn ðộ
1,5 triệu ha rừng, Inñônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. ðối với
các nước có dân số ñông như Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan, Bangladesh... sự
suy thoái hóa ñất ở, ñất rừng ñã tác ñộng ñáng kể tới nông nghiệp. ðối với các
nước như Campuchia, Lào... nạn phá rừng làm củi ñun, làm nương rẫy, xuất
khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân ñã
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú.
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài ñộng vật, thực vật
và làm mất tính ña dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm
hàng triệu ha ñất bị hoang mạc hóa.
Việc chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng
vòng luẩn quẩn suy thoái dất - mất ña dạng sinh học - biến ñổi khí hậu. Suy thoái
hóa ñất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp phần
làm mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo ñói gia tăng, cùng với mức tăng dân số
và hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng
tăng thì cách tiếp cận quản lý ñất ñai không bền vững rõ ràng là ñã thất bại.
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích
ñất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng châu Á lại có tỷ lệ
diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu
Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số ñông
nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. Ở châu Á, ñất ñồi núi
chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
5
là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng
trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông
Nam Á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40 - 60 triệu ha
trước ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc
liệt nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích ñất
canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người
khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia Asean [7].
2.1.2.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp tại Việt Nam
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt
Nam ñi qua chặng ñường dài phát triển ñã có những thành tựu nổi bật nhưng
cũng ñã có những sự thay ñổi về số lượng cũng như chất lượng ñất nông nghiệp.
Ở Việt Nam việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cấp bách luôn ñược
các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm
qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như ñô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều
ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích ñất nông nghiệp có nhiều
biến ñộng.
Thoái hóa ñất ñang là xu thế phổ biến ñối với nhiều vùng rộng lớn ở
nước ta, ñặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ ñất. Các dạng thoái
hoá ñất chủ yếu là Xói mòn, rửa trôi, ñất có ñộ phì nhiêu thấp và mất cân
bằng dinh dưỡng, ñất chua hoá mặn hoá, phèn hoá bạc mầu, khô hạn và sa
mạc hoá, ñất ngập úng, lũ quét, ñất trượt và sạt lở, ô nhiễm ñất.
Trên 50% diện tích ñất (3,2 triệu ha) ở vùng ñồng bằng và trên 60%
diện tích ñất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn ñề liên quan tới quá
trình suy thoái hóa ñất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa ñất có nhiều,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
6
song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các
dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá, ñốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên
khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển
khai các công trình giao thông, nhà ở,…Sự suy thoái môi trường ñất kéo theo
sự suy thoái các quần thể ñộng, thực vật và chiều hướng giảm diện tích ñất
nông nghiệp trên ñầu người ñã tới mức báo ñộng.
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha ñất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích ñất trên toàn quốc. Trong ñó trên 5 triệu ha ñất
chưa sử dụng, khoảng 2 triệu ha ñất ñang ñược sử dụng nhưng ñã bị thoái hoá
nặng và 2 triệu ha ñang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta ñã xuất hiện hiện
tượng sa mạc hoá cục bộ tại các giải ñất hẹp dọc bờ biển miền Trung.
ðây thực sự là những vấn ñề ñáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng ñất nông nghiệp, ñặc
biệt là ñất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cư việc gì cũng ñều gây lãng phí
và con cháu chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
Diện tích ñất của nước ta ñứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số
ñông nên bình quân ñất nông nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có
diện tích ñất ñai theo ñầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay. Theo Nguyễn
ðình Bồng [2] ñất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% và gần tương
ñương với diện tích này là diện tích ñất chưa sử dụng. ðây là tỷ lệ cho thấy cần
có nhiều biện pháp thiết thực hơn ñể có thể khai thác ñược diện tích ñất nói trên
phục vụ cho các mục ñích khác nhau. So với một số nước trên thế giới, nước ta
có tỷ lệ ñất dùng vào nông nghiệp rất thấp. Là một nước có ña phần dân số làm
nghề nông thì bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp
là một trở ngại to lớn. ðể vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung
cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách
khai thác hợp lý ñất ñai, cần triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao
trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
7
2.2. Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng ñất
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại (Viện ngôn ngữ học, 1992).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả ñó dược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh
giá kết quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà
còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm ñó.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp [23].
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. ðó là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển ñược nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững.
Vì vậy, việc xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng ñất phải
xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
8
2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất
Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh
tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng ñó không chỉ duy nhất ñạt ñược về mặt kinh
tế mà ñồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống kinh tế xã hội của
con người [3]. Những kết quả ñó là:
- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao ñộng.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong
sử dụng ñất ñai.
ðể phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn
cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả ñược phân thành 3 loại Hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội [12].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề "tiết
kiệm và phân phối môt cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng
sống) giữa các ngành". Theo quan ñiểm của C. Mác, ñó là quy luật 'tiết kiệm", là
"tăng năng suất lao ñộng xã hội", hay ñó là "tăng hiệu quả". Ông cho rằng
"Nâng cao năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao
ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội". Như vậy theo quan ñiểm của Mác, tăng
hiệu quả phải ñược hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
9
xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas cho rằng
"Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ
hội, hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng năng suất của nó" [14].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất ở bản chất của vấn ñề là
Người sản xuất muốn thu ñược những
kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật
lực, vốn... và tiêu chuẩn của hiệu quả ñối với họ là sự tối ña hoá khối lượng
sản phẩm thu ñược với một lượng chi phí ñịnh trước, hoặc tối thiểu hoá chi
phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó. Một phương
án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt
ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
10
2.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao
ñộng, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp mà chỉ tiêu
quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp ñạt cao nhất trên một ñơn vị
diện tích [20]. Hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
2.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường luôn là một vấn ñề nóng bỏng, mang tính toàn cầu ñang
ñược toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả môi trường ñược các nhà môi trường
học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay.
Hiệu quả môi trường là môi trường ñược sản sinh do tác ñộng của hoá
học, sinh học, vật lí…, chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường,
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu
quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng
của ñiều kiện môi trường dẫn ñến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi
trường do tác ñộng vật lý dẫn ñến. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả
khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố
môi trường dẫn ñến (ðại từ ñiển kinh tế thị trường).
Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không
gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
11
khí và hệ sinh học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra không làm cho môi trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó
làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn
trước [9].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả sử dụng ñất nói trên người ta còn căn
cứ vào những yếu tố như tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, phương
hướng ñể tác ñộng vào sản xuất, kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mặt không
gian và thời gian. Tuy nhiên, nếu xem xét ở bất kỳ góc ñộ nào thì việc ñánh
giá hiệu quả sử dụng ñất ñều bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường. Cả ba mặt này có một mối quan hệ tương tác, thống nhất
và không thể tách rời nhau. Trong ñó, hiệu quả kinh tế là trọng tâm [8].
2.3. Tiêu chuẩn ñánh giá và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng ñất
Trong mọi quá trình sản xuất của xã hội, việc nâng cao hiệu quả là một
mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt và cũng tuỳ theo những mô hình xã hội
trong các ñiều kiện cụ thể mà có những tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả khác
nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý
kiến khác nhau. Tuy nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu chuẩn cơ
bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và sự
tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu
dài của hiệu quả. Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
12
- Xem thêm -