ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÒ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÒ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Tác giả luận văn
Lò Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Yến,
đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức phòng
Nông nghiệp - PTNT huyện Yên Châu và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Tác giả luận văn
Lò Thu Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................. 3
4.1. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 3
4.3. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 4
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm sản xuất RAT ..................................................................................................... 12
1.1.3. Tiêu chuẩn và biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn.................................................... 14
1.1.4. Quy trình sản xuất RAT ..................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 21
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất RAT tại TP Hà Nội ....................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất RAT tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .......... 22
1.3. Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan ...................................................... 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 31
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 40
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................................... 40
iv
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin......................................................................................... 40
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................................................... 42
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................................... 42
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 43
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................................... 43
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................................... 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 45
3.1. Thực trạng về sản xuất RAT trên địa bàn huyện Yên Châu................................... 45
3.1.1. Về công tác chỉ đạo ............................................................................................................ 45
3.1.2. Về diện tích sản xuất, năng suất, sản lượng, bố trí vùng sản xuất ................................... 46
3.1.3. Cơ cấu giống, thời vụ và chủng loại rau ........................................................................... 49
3.1.4. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 50
3.2. Hiệu quả kinh tế của sản xuất RAT tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.............................. 51
3.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra ............................................................................ 51
3.2.2. Thực trạng về lao động trong sản xuất RAT của các hộ điều tra ........................ 52
3.2.3. Chi phí đầu tư sản xuất RAT ............................................................................................. 53
3.2.4. Nguồn giống trong sản xuất Rau an toàn ............................................................ 54
3.2.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất Rau an toàn ........................................................... 56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất RAT tại huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La .................................................................................................................... 59
3.3.1. Nhóm yếu tố về tự nhiên .................................................................................................... 59
3.3.2. Nhóm yếu tố kỹ thuật ......................................................................................................... 59
3.3.3. Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội ........................................................................................... 62
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn
huyện Yên Châu ............................................................................................................ 63
3.4.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu sản xuất RAT của Huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La .. 63
3.4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất RAT ............................................................... 64
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 67
5.1. Kết luận .................................................................................................................................. 67
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 69
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
HTX
Hợp tác xã
RAT
Rau an toàn
RT
Rau thường
BVTV
Bảo vệ thực vật
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
NN và PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp
UBND
Ủy ban nhân dân
TT
Trung tâm
vi
DANH MỤC BẢNG
Hình 2.1.
Bản đồ hành chính huyện Yên Châu - Sơn La ........................................ 31
Bảng 2.1.
Tình hình thời tiết các tháng trong năm của Huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La ...................................................................................................... 33
Bảng 2.2.
Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Yên Châu giai đoạn
2019-2021 ................................................................................................ 36
Bảng 2.3.
Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Châu ................................... 37
Bảng 3.2:
Diện tích, năng suất, sản lượng rau của huyện Yên Châu giai đoạn
2019-2021 ................................................................................................ 46
Bảng 3.3:
Diện tích trồng rau và diện tích trồng RAT trên địa bàn huyện Yên
Châu, giai đoạn 2019-2021 ...................................................................... 48
Bảng 3.4.
Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất RAT huyện Yên Châu
giai đoạn 2019- 2021 ............................................................................... 51
Bảng 3.5:
Thông tin chung về hộ trồng rau tại các xã điều tra ................................ 51
Bảng 3.6.
Nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra ......................................... 52
Bảng 3.7.
Chi phí sản xuất cho 1 ha rau của nhóm hộ điều tra................................ 54
Bảng 3.8:
Nguồn giống trong sản xuất RAT............................................................ 55
Bảng 3.9:
Sử dụng phân chuồng và phân vi sinh trong sản xuất rau an toàn .............. 55
Bảng 3.10.
Kết quả và Hiệu quả sản xuất rau của nhóm hộ điều tra (Tính cho 1
ha trồng rau) ............................................................................................. 57
Bảng 3.11.
Một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất RAT (Do
chủ hộ trồng RAT đánh giá) n = 30 ......................................................... 60
Bảng 3.12.
Một số yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất RAT............ 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản, đặc biệt là rau xanh đang
ngày càng được toàn xã hội quan tâm. Do đặc thù là cây ngắn ngày, sinh khối
lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, hàm lượng dinh dưỡng trong cây rất cao, đa
dạng nên tác động của môi trường và biện pháp canh tác, kỹ thuật trồng thâm
canh trong sản xuất rau ảnh hưởng rất rõ rệt đối với chất lượng rau. Việc tồn dư
hóa chất độc hại, vi sinh vật, kim loại nặng vượt quá ngưỡng cho phép trong rau
cũng như môi trường, không chỉ gây ngộ độc cấp tính cho người tiêu dùng,
người trực tiếp sản xuất, mà còn ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe cộng đồng.
Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, thu nhập
người dân được gia tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn, người tiêu
dùng đã cóthức đối với chất lượng hàng hóa, nông sản, thực phẩm. Những năm
gần đây, vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) được cả xã hội quan
tâm, đặc biệt là đối với mặt hàng rau xanh khi truyền thông đưa rất nhiều vụ
việc về ngộ độc rau do rau bị nhiễm các hóa chất độc hại, kim loại nặng và
thuốc BVTV. Đứng trước yêu cầu phát triển nông nghiệp bảo vệ nhu cầu chính
đáng của người dân về VSATTP, vì môi trường và sức khỏe cộng đồng, trong
những năm qua chương trình phát triển rau an toàn (RAT) đã được triển khai ở
một số địa phương trên cả nước trong đó có huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Quá trình triển khai chương trình sản xuất và tiêu thụ RAT cũng đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ, góp phần thay đổi nhận thức của người tiêu
dùng và người sản xuất, bước đầu xây dựng được một số mô hình sản xuất
RAT và cửa hàng bán lẻ. Theo quy hoạch diện tích sản xuất RAT của tỉnh Sơn
La, hết năm 2020 toàn huyện Yên Châu có 7 vùng sản xuất RAT với tổng diện
tích 69 ha, tập chung ở xã Chiềng Pằn (1 tiểu vùng), xã Chiềng Đông (3 tiểu
vùng), xã Chiềng Sàng (3 tiểu vùng)
Tuy nhiên số lượng mô hình sản xuất RAT vẫn còn hạn chế (tính đến
hết năm 2020, toàn huyện có 3 mô hình). Theo thống kê của Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Yên Châu, sản lượng sản xuất RAT đạt 2,5% so với
2
tổng sản lượng rau tiêu thụ trên địa bàn huyện trong khi nhu cầu tiêu thụ RAT
ngày càng cao so với khả năng cung cấp. Diện tích RAT đang chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ so với quy mô sản xuất (chỉ chiếm 0,53 so với tổng diện tích trồng cây
hàng năm toàn huyện), chưa tương xứng với tiềm năng có thể đạt được.
Chương trình phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT của huyện Yên Châu cũng
còn nhiều điểm bất cập như: điều kiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật chưa đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ, diện tích và năng suất
RAT không ổn định, chất lượng rau chưa được kiểm tra một cách sát sao, chưa
chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, hệ thống cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT còn thiếu tính thực tiễn, không đi vào đời
sống, chưa tìm được đầu ra cho người nông dân yên tâm sản xuất…, do đó các
các cơ sở sản xuất RAT đã xuất hiện nhưng không có cơ hội phát triển, chưa
được phổ biến một cách rộng rãi. Vì vậy, người dân vẫn chưa có khả năng tiếp
cận dễ dàng và đủ độ tin tưởng đối với sản phẩm rau bán ngoài thị trường.
Nhận thức được những tồn tại nêu trên, tác giả đã quyết định lựa chọn
đề tài : “Đánh giá hiệu quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu của mình. Thông qua đề tài, tác giả
mong muốn góp phần làm rõ hơn thực trạng hiệu quả sản xuất RAT của huyện
Yên Châu, từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực giúp huyện nâng cao hiệu
quả sản xuất RAT trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về sản xuất RAT trên địa bàn huyện Yên Châu
3
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất RAT tại huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất RAT tại huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ RAT trên
địa bàn huyện Yên Châu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh tế của hộ trồng RAT
trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thông qua các số liệu thứ cấp
thu thập được trong giai đoạn 2019-2021, và các số liệu sơ cấp thông qua khảo
sát thực tế năm 2021.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hiệu quả sản xuất của hộ trồng RAT
(Theo tiêu chuẩn VietGap) và các hộ trồng rau thường, trong đó tập trung chủ
yếu vào đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất RAT. Đánh
giá đúng thực trạng hiệu quả sản xuất RAT trên địa bàn huyện Yên Châu, chỉ
ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
RAT trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận
và thực tiễn về sản xuất RAT và các chủ trương phát triển cây rau của Đảng, nhà
4
nước và tỉnh Sơn La hiện nay. Trên cơ sở đó xác định các nội dung nghiên cứu;
lựa chọn cách tiếp cận, xác định hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
Số liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu đóng góp vào cơ sở dữ
liệu về sản xuất và tiêu thụ rau của Huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La nói riêng và
cả nước nói chung, giúp các nhà khoa học, các nhà quản lý có thêm thông tin
phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch định các chính sách.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là một trong những tài liệu khoa học giúp huyện
Yên Châu xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất và tiêu thụ rau
theo hướng tập trung, liên kết chuỗi giá trị, tận dụng tối đa hiệu quả nguồn lao
động và tài nguyên sẵn có của địa phương góp phần tăng thu nhập cho người
dân nông thôn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được các cấp
Đảng, chính quyền huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La và các địa phương khác có
điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn chỉ
đạo, điều hành phát triển cây rau, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp sạch và rau an toàn
Để hiểu rõ khái niệm RAT một cách hoàn chỉnh cần xuất phát từ
quan điểm về nông nghiệp sạch. Hiện nay, trên thế giới và ở nước Việt
Nam có 2 quan điểm về nông nghiệp sạch đó là: nông nghiệp sạch tuyệt
đối và nông nghiệp sạch tương đối.
Nông nghiệp sạch tuyệt đối còn gọi là nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sinh học. Ở đây người ta thiên về biện pháp hữu cơ và sinh học, trở lại
canh tác tự nhiên, không dùng các loai phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa
học, chấp nhận năng suất cây trồng không cao để lấy “Sản phẩm hoàn toàn
sạch’’ cũng có thể sản xuất rau, hoa, quả…trong nhà kính, nhà lưới để cách ly
với các yêu tố độc hại của môi trường. Nông nghiệp sạch tuyệt đối chỉ thực
hiện ở các nước có dư thừa lương thực - thực phẩm, có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại cho sản xuất, ở các quy mô nhỏ và người tiêu dùng chấp nhận
giá thành cao của sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp sạch tương đối: Ở đây người ta vẫn áp dụng các biện
pháp thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học,
kết hợp các biện pháp hữu cơ - sinh học với các biện pháp khác nhưng với
công nghệ đảm bảo các sản phẩm nông nghiệp không có hoặc có dưới mức
hàm lượng cho phép các dư lượng hóa chất độc hại, đảm bảo giá thành hợp
lý của sản phẩm nông nghiệp sạch.
1.1.1.2. Khái niệm về rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa quả có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất
độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép,
bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "RAT".
6
Theo thông tư 59 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
ngày 9/11/2012: “Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất,
sơ chế, chế biến phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an
toàn thực phẩm hoặc phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau, quả
an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp
với các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn VietGAP, các
tiêu chuẩn GAP khác và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm
theo quy định” (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2012).
RAT là rau được sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn chế đến mức
thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích
tăng trưởng nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như dư lượng
thuốc BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác nằm trong giới hạn
tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.
- RAT là rau không có đất, cát, rác hoặc các chất bám vào thân, lá, cành
của rau.
- RAT là rau được thu hoạch đúng lúc, phù hợp với yêu cầu của từng
loại rau quả cụ thể như đúng độ già về kỹ thuật hay thương phẩm, không dập
nát hư thối, sử dụng đúng lúc rau có khả năng cho năng suất, chất lượng cao
nhất của từng đợt và từng lứa thu hái.
- RAT là rau tươi không chứa các tạp chất, sâu bệnh, có bao bì vệ sinh
sạch, bảo đảm đến người sử dụng ăn ngon, tươi và an toàn.
- RAT không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho phép theo
tiêu chuẩn vệ sinh y tế không bị nhiễm các hóa chất, thuốc BVTV, hàm lượng
nitrat, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh khác. Tóm lại: RAT phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Không chứa dư lượng thuốc trừ sâu quá mức cho phép
+ Không chứa lượng nitrat quá mức cho phép
7
+ Không chứa các vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia
súc, gia cầm (kể cả ăn sống và nấu chín ngay khi ăn và cả một thời gian sau
khi ăn).
+ Không tồn dư một số kim loại nặng như: Thủy ngân (Hg), chì (Pb)…
quá ngưỡng cho phép theo “Quy định tạm thời về sản xuất RAT”, quyết định
số 67/2018 của Bộ NN & PTNT ngày 28/04/1998.
1.1.1.3. Khái niệm và phân loại hiệu quả
* Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt
kinh tế mà đồng thời còn tạo ra nhiều kết quả có liên quan đến đời sống kinh tế
- xã hội của con người. Những kết quả đạt được ngoài hiệu quả kinh tế bao
gồm: nâng cao chất lượng cuộc sống; giải quyết công ăn việc làm; góp phần ổn
định chính trị xã hội; trật tự an ninh; xây dựng xã hội tiên tiến; cải tạo môi
trường sinh thái; nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân tức là đạt
hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, ngoài hiệu quả về kinh tế và xã
hội, còn cần xem xét đến hiệu quả về môi trường. Như vậy, căn cứ theo nội
dung và bản chất, có thể phân thành 3 phạm trù là: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường. Ba phạm trù này tuy khác nhau về nội dung
nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
*) Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn
mạnh quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt
đối và chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại
lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối.
Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý
có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tương đối giữa
8
các kết quả đem lại và chi phí bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem
xét đầy đủ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng
tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm,
tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào và đầu ra.
*) Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như: Tạo
công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong
cộng đồng dân cư, cải thiện đời sống nông thôn…..
*) Hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm bảo
lơi ích trước mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt chẽ với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên - nước và môi trường sinh thái..
Trong 3 phạm trù trên, hiệu quả kinh tế là có vị trí trung tâm, có vai trò
quyết định nhất, nhưng hiệu quả kinh tế chỉ được coi là đánh giá một cách đầy
đủ nhất khi kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường. Để làm rõ phạm trù
hiệu quả kinh tế, ta có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó
thấy rõ được nội dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế.
+) Căn cứ vào phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân
chia phạm trù hiệu quả kinh tế thành những loại sau:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ, … Trong từng ngành lớn, có thể xem xét hiệu quả kinh tế của những
ngành hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là xem xét hiệu quả kinh tế trong
hoạt động của từng doanh nghiệp. Vì mỗi doanh nghiệp hoạt động theo từng
mục đích riêng và lấy lợi nhuận là mục tiêu cao nhất.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất: vật chất, phi vật chất và sản xuất dịch vụ.
+) Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác
động vào sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành những loại sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn.
9
-Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng…
- Hiệu quả áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý.
1.1.1.4. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông sản
a. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Về hiệu quả kinh tế, kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, hiện đang tồn
tại hai quan điểm khác nhau về vấn đề này, cụ thể là:
* Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến
phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nhiều tác
giả theo quan điểm này cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản
phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành
sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn được tính toán khi kết thúc một quá
trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu
quả kinh tế. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: Thứ
nhất, hiệu quả kinh tế được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong
trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả
kinh tế lại là một vấn đề rất quan trọng, không những cho phép chúng ta biết
được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định có
nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên
phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ hai,
quan điểm truyền thống không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi
cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu
quả kinh tế là chưa đầy đủ và chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm
hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu
tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả.
Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không
10
chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả các phương diện khác nữa. Bên
cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí mà lúc đầu khó hoặc
không lượng hoá được nhưng lại đáng kể thì lại không được phản ánh ở cách
tính theo quan điểm truyền thống này.
* Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về hiệu quả kinh tế nhằm
khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện
đại, khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các
nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm
trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số ∂O/∂I được gọi là sản phẩm
biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố
giá đầu vào và giá sản phẩm. Hiệu quả phân bổ đạt tối đa khi doanh thu biên
bằng chi phí biên. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư
thêm. Chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử
dụng nguồn lực là tối đa.
- Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một yếu
tố trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có
tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau trong những
thời điểm khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: các quan điểm hiện đại cho
rằng hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến
lược tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay.
Nhận thức được những ưu điểm và hạn chế trong các quan điểm về hiệu
quả kinh tế, căn cứ vào điều kiện nghiên cứu cụ thể tại địa bàn, trong nghiên
cứu này, tác giả đã kết hợp cả quan điểm hiện đại với quan điểm truyền thống
để xem xét và tính toán hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè theo tiêu
chuẩn VietGAP tại địa bàn nghiên cứu.
b. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
11
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn
liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để xác
định được hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh, cần thực
hiện những nội dung sau:
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,
chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v...
- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết hiệu quả kinh
tế là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù
hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải
trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá
trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v...
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả
thu được và chi phí bỏ ra. Một hoạt động hay một mô hình sản xuất kinh doanh
chỉ được coi là có hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra,
chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt
định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là một nhận định phản ánh sự nỗ lực
của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất, đồng thời phản ánh trình
độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh cũng như mức độ gắn kết giữa khả
năng giải quyết những yêu cầu, những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù
của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.1.5. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất RAT
* Nội dung của hiệu quả kinh tế trong sản xuất RAT
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toan là quan hệ so sánh giữa kết
quả thu được từ quá trình sản xuất RAT với toàn bộ chi phí các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật, quản lý…). Kết quả thể
hiện quy mô, khối lượng sản phẩm rau cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ
tiêu. Hiệu quả là đại lượng đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào, mức
chi phí cho một đơn vị, kết quả đó có chấp nhận được không. Hiệu quả luôn
gắn liền với kết quả. Trong sản xuất RAT, luôn có mối quan hệ giữa sử dụng
12
yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Từ đó, chúng ta xác định được hao phí để sản
xuất một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu.
Hiệu quả kinh tế khi tính toán phải gắn liền với việc lượng hóa các yếu
tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm), tuy nhiên trong sản xuất
nông nghiệp thường gặp khó khăn khi lượng hóa các yếu tố này để tính toán
hiệu quả. Ví dụ, với các yếu tố đầu vào như tài sản cố định (đất nông nghiệp,
vườn cây lâu năm…) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều
năm nhưng không đều. Mặt khác, giá trị hao mòn khó xác định chính xác nên
việc tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí để tính hiệu quả chỉ có
tính chất tương đối. Sự biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cũng gây
khó khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất RAT. Điều kiện
tự nhiên, có ảnh hưởng thuận lợi hoặc gây khó khăn cho quá trình sản xuất,
nhưng mức độ tác động cũng khó có thể lượng hóa. Còn đối với các yếu tố đầu
ra, chỉ lượng hóa được kết quả thể hiện bằng vật chất, còn kết quả thể hiện
dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, bảo vệ môi trường… không thể lượng hóa được ngay.
* Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất RAT
Bản chất của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất RAT là nâng cao
năng suất rau và tiết kiệm chi phí sản xuất rau trên một đơn vị sản phẩm được
sản xuất ra. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất RAT cũng bao gồm hiệu quả kĩ
thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất RAT chính là hiệu
quả của người nông dân bằng kinh nghiệm và kiến thức của mình sử dụng một
lượng đầu vào thích hợp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, …) để sản xuất ra
một khối lượng rau lớn hơn trên cùng một đơn vị diện tích, trong cùng một
khoảng thời gian của một vụ trong năm so với sản xuất rau thông thường. Sản
xuất RAT đạt hiệu quả phân bổ khi giảm được chi phí trên một đơn vị sản
phẩm hoặc tăng giá bán trên một đơn vị sản phẩm đầu ra.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất RAT
1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất rau nói chung
+ Ngành sản xuất rau là ngành mang tính hàng hóa cao, điều này được thể
hiện là sau khi thu hoạch sản lượng rau trở thành hàng hóa trao đổi trên thị
- Xem thêm -