Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA CỦA XÃ
NGHĨA ĐỒNG, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Trinh
Lớp: K43B KTNN
Niên Khóa: 2009- 2013
Giáo viên hướng dẫn
Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Huế, tháng 5 năm 2013
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Lời cảm ơn
Sau quá trình thực tập tại UBND xã Nghĩa Đồng, tôi đã hoàn thành đề tài “Đánh giá
hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía của xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ
An”. Để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài sự nổ lực của bản thân tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ và cộng tác của nhiều tập thể cá nhân.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến:
Quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế Huế cũng như khoa Kinh Tế và Phát Trển đã
tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học ở trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.S Phạm Thị Thanh Xuân, người đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị ở Phòng ban lãnh đạo thuộc
UBND xã Nghĩa Đồng, cùng các hộ nông dân sản xuất mía ở xã đã giúp đỡ, truyền
đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu, đồng thời cung cấp những số liệu cần thiết
cho tôi trong quá trình thực tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể bạn bè và gia đình đã luôn là nguồn động
viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực tập hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đây là lần đầu tiếp cận và nghiên cứu thực tế, bản thân cũng chưa có nhiều kinh
nghiệm vì vậy đề tài không thể tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý của thầy cô cũng như bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Trinh
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................ix
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .............................................................3
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ...........................................................3
4.3. Phương pháp phân tích thống kê .....................................................................3
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................4
1.1. Một số lý luận chung về hiệu quả kinh tế ............................................................4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế .................................................4
1.1.2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế.................................................5
1.1.3. Các chỉ tiêu kết quả.......................................................................................7
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả .....................................................................8
1.1.5. Ý nghĩa hiệu quả kinh tế ...............................................................................8
1.2. Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây mía ...................................................8
1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây mía ....................................................................8
1.2.2. Yêu cầu sinh thái của cây mía ......................................................................9
1.2.3. Yêu cầu dinh dưỡng của cây mía................................................................10
1.2.4. Kỹ thuật canh tác mía .................................................................................11
1.2.5. Giá trị kinh tế của cây mía ..........................................................................13
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất mía ...................................................14
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................16
1.3.1. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam............................................................16
1.3.2. Tình hình sản xuất mía của huyện Tân Kỳ .................................................19
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT MÍA Ở XÃ
NGHĨA ĐỒNG- TÂN KỲ- NGHỆ AN ..................................................................21
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ..........................................................21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................21
2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, đất đai................................................................21
2.1.1.2 Thời tiết, khí hậu...................................................................................22
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội..............................................................................23
2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai .....................................................................23
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động ...............................................................25
2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng ........................................................................27
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển của xã
Nghĩa Đồng ..........................................................................................................28
2.2. Thực trạng sản xuất mía của xã nghĩa đồng giai đoạn 2010- 2012.....................28
2.3. Tình hình sản xuất mía của các hộ điều tra........................................................31
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ..........................................................31
2.3.1.1. Tình hình đất đai các hộ điều tra .........................................................31
2.3.1.2. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra .............................35
2.3.1.3. Tình hình trang thiết bị sản xuất của các hộ điều tra...........................38
2.3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ................................38
2.3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng mía của các hộ điều tra .....................38
2.3.2.2. Đầu tư sản xuất mía của các hộ điều tra..............................................39
2.3.2.3. Chi phí sản xuất của các hộ điều tra ....................................................43
2.3.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra.........................46
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía ....47
2.3.3.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ...........................................................47
2.3.3.2. Ảnh hưởng của trình độ lao động ........................................................49
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
2.3.3.3. Ảnh hưởng của tổng chi phí (TC) .......................................................50
2.3.3.4.Ảnh hưởng của giá bán.........................................................................53
2.3.3.5.Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu............................................................53
2.3.4. Những khó khăn và nhu cầu của hộ trong việc sản xuất mía .....................54
2.3.4.1. Những khó khăn của hộ trong quá trình sản xuất mía.........................54
2.3.4.2. Nhu cầu của hộ trong việc sản xuất mía..............................................56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA
TẠI XÃ NGHĨA ĐỒNG..........................................................................................59
3.1. Định hướng phát triển sản xuất mía tại xã Nghĩa Đồng ....................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mía.........................................................59
3.2.1. Giải pháp về đất đai ....................................................................................59
3.2.2. Giải pháp kỹ thuật.......................................................................................60
3.2.3. Giải pháp về lao động .................................................................................61
3.2.4. Giải pháp về bảo trợ....................................................................................62
3.2.5. Giải pháp khác ............................................................................................62
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................66
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DT:
Diện tích
NS:
Năng suất
SL:
Sản lượng
GT:
Giá trị
ĐVT:
Đơn vị tính
BQ:
Bình quân
BQC:
Bình quân chung
GO:
Giá trị sản xuất
TC:
Tổng chi phí
MI:
Thu nhập hỗn hợp
P:
Lợi nhuận
BVTV:
Bảo vệ thực vật
ĐB:
Đồng bằng
CP:
Cổ Phần
LĐ:
Lao Động
UBND:
Ủy ban nhân dân
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của các vùng trong cả nước giai đoạn 2009- 2011..18
Bảng 2: Tình hình sản xuất mía của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2010- 2012 ................19
Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghĩa Đồng giai đoạn 2010- 2012 ..........24
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động xã Nghĩa Đồng giai đoạn 2010- 2012 ...........26
Bảng 5: Tình hình sản xuất mía của xã Nghĩa Đồng qua 3 năm 2010-2012..............29
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2012 ...................................34
Bảng 7:Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra năm 2012 .......................37
Bảng 8: Tình hình trang thiết bị sản xuất của các hộ điều tra năm 2012 ...................38
Bảng 9: Diện tích, năng suất, sản lượng mía của các hộ điều tra năm 2012..............39
Bảng 10: Đầu tư sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012 ....................................42
Bảng 11: Chi phí sản xuất của các hộ điều tra năm 2012 ..........................................45
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012 ...............47
Bảng 13: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của
các hộ điều tra năm 2012 ..........................................................................................49
Bảng 14. Ảnh hưởng của tổng chi phí đến đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của
các hộ điều tra năm 2012. .........................................................................................52
Bảng 15 : Những khó khăn của hô điều tra trong việc sản xuất mía năm 2012.........56
Bảng 16 : Nhu cầu của các hộ điều tra trong việc sản xuất mía. ...............................56
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 Ha= 10000 m2
1 Sào = 500 m2
1 Tấn = 1000 kg
1 Tạ = 100 kg
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
ix
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghĩa Đồng là một xã trung du miền núi nằm về phía Đông Bắc của huyện Tân
Kỳ tỉnh Nghệ An, hầu hết nông dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Những năm
gần đây cây mía đã được xã Nghĩa Đồng gieo trồng để giúp nâng cao thu nhập cho
nông dân trong xã. Để xem xét thực trạng sản xuất mía trong tình hình hiện nay và
đánh giá hiệu quả sản xuất mía của địa phương qua đó đưa ra những giải pháp giúp
người dân nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía hơn nhằm tháo gỡ khó khăn,
nâng cao thu nhập cho người dân trong xã, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả sản
xuất mía của xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất mía.
- Phân tích thực trạng đầu tư, kết quả, hiệu quả sản xuất và phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản
xuất mía trên địa bàn xã Nghĩa Đồng,
2. Phương pháp nghiên cứu
a, Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
b, Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
c, Phương pháp phân tích thống kê
3. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu.
- Các kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, kinh nghiệm từ hoạt động
thực tế, tham khảo sách báo và các thông tin liên quan.
- Số liệu thứ cấp: thu nhập số liệu từ UBND xã Nghĩa Đồng, Phòng nông
nghiệp huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Số liệu sơ cấp: Thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn hộ, hỏi ý kiến của các
trưởng xóm, của những người dân địa phương có kinh nghiệm.
4. Các kết quả đạt được
- Xã Nghĩa Đồng có nhiều điều kiện thuận lợi như đất sản xuất nông nghiệp lớn
và tương đối phù hợp với sản xuất mía.
-Kết quả và hiệu quả sản xuất mía mang lại khá lớn. Cây mía trở thành cây trồng
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
x
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
chính trong cơ cấu cây trồng của các hộ nông dân trên địa bàn xã Nghĩa Đồng. Từ đó tạo
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trồng mía.
- Nhìn chung những năm gần đây sản xuất mía trên địa bàn đã đi vào ổn định, nhu
cầu sản xuất của các hộ ngày một nhiều, diện tích sản xuất mía ngày càng được mở rộng
và đã đem lại những kết quả nhất định cho người dân trồng mía trên địa bàn xã.
Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, người dân sản xuất mía đang
còn gặp phải những hạn chế sau:
-Thiên tai lũ lụt, sâu bệnh ảnh hưởng rất lớn tới kết quả sản xuất mía.
-Lao động có trình độ kỹ thuật chưa cao, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm.
Từ kết quả nghiên cứu đó, tôi cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất mía của các hộ trong thời gian tới.
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
xi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời. Nông nghiệp luôn được
coi là ngành quan trọng hàng đầu. Trong những năm qua, Nhà nước đã chú trọng đầu tư
và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Nền nông nghiệp đã và đang chuyển từ nền sản
xuất nhỏ tự cung tự cấp theo phương thức truyền thống sang kinh tế hàng hóa theo cơ chế
thị trường. Tuy nhiên nông nghiệp là ngành thường xuyên đối mặt với những khó khăn và
thách thức như thời tiết khí hậu khắc nghiệt, sâu bệnh, dịch hại, thị trường, thể chế chính
sách... Những rủi ro bất lợi này tác động rất lớn tới người nông dân.
Đối với nông dân Việt Nam, thu nhập của họ chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp.
Vậy nên quyết định sản xuất cái gì để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, lao
động nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao giúp nâng cao thu nhập là rất quan trọng.
Mía là cây công nghiệp ngắn ngày đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân của nhiều nước trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa. Ở nước ta, mía là cây trồng
cung cấp nguồn nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp đường, ngoài ra các phụ
phẩm từ ngành công nghiệp đường còn là nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy,
bia,…… Hiện nay kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, các ngành công nghiệp
như sản xuất bánh kẹo, công nghiệp chế biến, người dân có nhu cầu về đường và các
sản phẩm được chế biến từ phụ phẩm của công nghiệp đường rất cao. Trong những
năm qua Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình, quyết định liên quan đến phát
triển mía đường như “Chương trình quốc gia 1 triệu tấn đường”, Quyết định
80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Quyết định
28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối
với các nhà máy, Công ty đường và người trồng mía. Các chương trình nhằm tạo việc
làm cho lao động nông nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo cho các vùng
nông thôn, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân ở vùng sâu, vùng xa. Qua
đó thấy được vai trò của cây mía đối với người nông dân và nền kinh tế Việt Nam
ngày một quan trọng. Tuy nhiên cây mía và ngành mía đường của Việt Nam hiện nay
cũng gặp rất nhiều khó khăn. Do giá đường hạ dẫn tới giá mía nguyên liệu giảm, lượng
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
tồn kho và lượng đường nhập khẩu theo hạn ngạch cam kết với Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) lớn, càng làm ảnh hưởng rất lớn tới người nông dân khi mà cây mía
vài năm trước được xem là cây để làm giàu.
Nghĩa Đồng là một xã trung du miền núi nằm về phía Đông Bắc của huyện Tân
Kỳ tỉnh Nghệ An, hầu hết nông dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Những năm
gần đây cây mía đã được xã Nghĩa Đồng gieo trồng để giúp nâng cao thu nhập cho người
dân trong xã. Để xem xét thực trạng sản xuất mía trong tình hình hiện nay và đánh giá
hiệu quả sản xuất mía của địa phương để đưa ra những giải pháp giúp người dân nâng cao
kết quả và hiệu quả sản xuất mía hơn nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao thu nhập cho
người dân trong xã, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả sản xuất mía của xã Nghĩa
Đồng, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với các mục đích sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất mía.
- Phân tích thực trạng đầu tư, kết quả, hiệu quả sản xuất và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất
mía trên địa bàn xã Nghĩa Đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các hộ sản xuất mía và những vấn đề liên quan đến hiệu
quả sản xuất mía của các hộ nông dân ở xã Nghĩa Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất
mía của xã.
+ Về thời gian:
Phân tích thực trạng sản xuất mía qua 3 năm 2010- 2012
Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012.
+ Về không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu ở 3 xóm đại diện cho sản xuất mía của xã Nghĩa
Đồng là xóm 3, xóm 8 và xóm 10.
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu sử dụng trong đề tài được thu nhập từ các tài liệu, báo cáo đã công bố của
các cơ quan chuyên ngành và chính quyền các cấp như: phòng Nông nghiệp huyện
Tân Kỳ, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Nghĩa Đồng giai đoạn 2010-2020, Báo cáo
quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Nghĩa Đồng giai đoạn 2011-2020, các báo
cáo hàng năm của xã.
Ngoài ra các thông tin còn được thu nhập từ các báo cáo khoa học và kết quả
nghiên cứu được công bố trên các sách báo,……
- Thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra chọn mẫu: số mẫu được chọn phục vụ đề tài là 60 hộ sản xuất mía, các
mẫu này được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại. 60 mẫu này
được chia đều cho 3 xóm, cụ thể: xóm 3 chọn 20 mẫu, xóm 8 chọn 20 và xóm 10 chọn
20 mẫu.
Để thu thập được số liệu thì tôi đã tiến hành hỏi ý kiến của những người dân địa
phương có kinh nghiệm, các trưởng xóm để nắm rõ tình hình cơ bản của xóm và các
hộ trong xóm, phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân sản xuất mía và dựa vào phiếu điều
tra đã được soạn sẵn.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Sau khi có được các số liệu thứ cấp tôi đã tổng hợp lại, đối chiếu để tìm ra
những thông tin, số liệu phù hợp với hướng điều tra của đề tài.
- Những số liệu sơ cấp sau khi thu thập được xử lý để có được số liệu cần thiết
bằng việc sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
4.3. Phương pháp phân tích thống kê
- So sánh sự biến động các chỉ tiêu qua 3 năm 2010- 2012
- Phân tích sự khác nhau giữa mức độ đầu tư thâm canh giữa các hộ sản xuất,
mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số
nhân tố cơ bản đến kết quả sản xuất.
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả được xem là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến
nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa
chọn các phương án hành động. Hiệu quả được xem xét dưới nhiều giác độ và quan
điểm khác nhau: Hiệu quả tổng hợp, Hiệu quả xã hội, Hiệu quả kinh tế,….
Liên quan đến góc độ kinh tế chúng ta có hiệu quả kinh tế, có rất nhiều khái niệm
khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được hiệu
quả kinh tế một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy hiệu quả kỹ thuật liên quan
đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản
xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ
sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực
chất của hiệu quả phân phối, chính là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố
đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: "Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định". Mục tiêu
ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên
mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này
doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn...).
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
Tóm lại chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả kinh tế chính là phạm trù phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hoá lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Nâng
cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh. Dưới các góc độ khác
nhau thì hiệu quả kinh tế được hiểu theo nghĩa khác nhau:
- Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục
tiêu mà chủ thể đặt ra trong một gia đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có
được những kết quả đó.
- Dưới góc độ kinh tế, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản
xuất đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Hay hiệu quả kinh tế là phản ánh
chất lượng hoạt động là thước đo của trình độ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, tổ
chức cá nhân. Như vậy, hiệu quả kinh tế bao gồm hai yếu tố hiện vật và giá trị. Nếu
chỉ đạt được hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân phối thì đó chỉ là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế.
Tóm lại bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề có quan hệ mật thiết với
nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất là quy luật năng suất lao
động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt
hiệu quả tối đa với mức chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
1.1.2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả kinh tế,
đó là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào.
- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
H=Q/C
Trong đó
H: là hiệu quả kinh tế.
Q: là kết quả thu được.
C: là chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí, chi
phí trung gian, chi phí lao động…chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy nhiên ở
cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến, không so sánh được
hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này
chỉ cho biết quy mô của hiệu quả chứ không chỉ rõ được mức độ hiệu quả kinh tế, do
đó chưa giúp cho các nhà sản xuất có những tác động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để
giảm chi phí nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
-Phương pháp 2 : Hiệu quả kinh tế được tính bằng tỉ số giữa kết quả tăng thêm
và chi phí để đạt được kết quả tăng thêm đó
H=∆Q/∆C
Trong đó
H:
là hiệu quả kinh tế.
∆Q : là kết quả tăng thêm
∆C : là phần chi phí bỏ ra để có kết quả tăng thêm.
Công thức này thể hiện rõ hiệu quả kinh tế của việc đầu tư thêm hay tăng thêm
chi phí, nó thường được sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế theo chiều sâu hoặc của
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định
được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất tối ưu nhất. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên
như đất đai, khí hậu….
Trong thực tế sản xuất, khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta thường kết hợp các công
thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế
sẽ chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn chỉ tiêu
cho phù hợp với điều kiện của sản xuất.
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
1.1.3. Các chỉ tiêu kết quả
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
sáng tạo ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Là
kết quả hoạt động trực tiếp hữu ích của những cơ sở sản xuất đó.
n
GO QiPi
i 1
Trong đó:
Qi: Khối lượng sản phẩm sản loại i sản xuất.
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i.
Giá trị sản xuất bao gồm:
+ Giá trị sản xuất sản phẩm vật chất: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Giá trị sản phẩm dịch vụ: phục vụ sản xuất và đời sống.
- Tổng chi phí (TC): Là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí bằng tiền, chi
phí tự có và khấu hao.
TC= Cbt+ Ctt+K
Trong đó:
Cbt: Chi phí bằng tiền
Ctt: Chi phí tự có
K:
Khấu hao
Chi phí bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản xuất kinh
doanh, bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp (toàn bộ chi phí để mua vật tư sản xuất, thuê
lao động, thuê các dịch vụ), lãi tiền vay ngân hàng và thuế.
Chi phí tự có: bao gồm các khoản vật tư tự sản xuất và lao động gia đình.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí
bằng tiền và khấu hao.
MI=GO- (Cbt+K)
-Lợi nhuận (P): Là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất sau khi trừ đi tổng chi
phí sản xuất. Hay lợi nhuận kinh tế ròng là phần còn lại của thu nhập hỗn hợp sau khi
trừ đi chi phí tự có.
P= GO – TC
P= MI – Ctt
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
-Giá trị sản xuất trên tổng chi phí (GO/TC): Thể hiện cứ một đồng chi phí sản
xuất được đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, hiệu suất càng lớn thì sản
xuất càng có hiệu quả.
- Thu nhập hỗn hợp trên tổng chi phí sản xuất (MI/TC): Thể hiện cứ một đồng
tổng chi phí sản xuất bỏ ra thu đươc bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
-Lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất (P/TC): Là chỉ tiêu cho biết việc bỏ ra một
đồng chi phí sản xuất thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.5. Ý nghĩa hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với yêu
cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế xã hội là cơ sở vật chất để không ngừng nâng cao
mức sống người dân. Như vậy tăng hiệu quả kinh tế là một trong những yêu cầu khách
quan trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất
kinh tế xã hội còn có ý nghĩa đặc biệt trong một số điều kiện nhất định: khi khả năng
phát triển nền sản xuất theo chiều rộng (tăng vốn, nguồn lao động, tài nguyên thiên
nhiên…) bị hạn chế khi chuyển sang kinh tế thị trường. Tăng hiệu quả kinh tế là một
trong những yếu tố làm tăng sức mạnh cạnh tranh, cho phép giành lợi thế so sánh trong
mối quan hệ kinh tế.
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CỦA CÂY MÍA
1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây mía
Cây mía có tên khoa học là Saccharum. Thuộc họ Graminaea (họ Hoà Thảo).
Chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ hom đến thu hoạch kéo dài 1 năm. Thời gian sinh
trưởng mía kéo dài 5 giai đoạn: nảy mầm, đẻ nhánh, vươn cao, chín công nghiệp và
giai đoạn treo cờ. Mía có một số đặc điểm sinh học cụ thể như sau:
- Mía có chỉ số diện tích lá lớn và khả năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời. Trong
thời gian 10 – 12 tháng, 1ha mía có thể cho năng suất hàng trăm tấn mía cây và một
khối lượng lớn lá xanh, gốc rễ để lại trong đất.
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
- Mía có khả năng lưu gốc được nhiều năm: Tức một lần trồng thu hoạch được
nhiều vụ và giảm chi phí sản xuất.
- Cây mía có khả năng thích ứng rộng: Có thể trồng trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau (khí hậu, đất đai, khô hạn hoặc úng ngập…), chống chịu tốt với các điều
kiện khắc nghiệt của tự nhiên và môi trường.
1.2.2. Yêu cầu sinh thái của cây mía
-Nhiệt độ
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao. Nhiệt độ bình quân
thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-260C. Giống mía nhiệt đới sinh trưởng
chậm khi nhiệt độ dưới 210C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 130C và dưới 50C thì
cây sẽ chết. Những giống mía Á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độ thích
hợp cũng giống như mía nhiệt đới.
Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 150C tốt nhất là từ 26-330C. Mía nảy mầm
kém ở nhiệt độ dưới 150C và trên 400C. Từ 28-350C là nhiệt độ thích hợp cho mía vươn
cao. Sự dao động biên độ nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới tỉ lệ đường trong mía. Giới
hạn nhiệt độ thích hợp cho thời kì mía chín từ 15-200C. Vì vậy tỉ lệ đường trong mía
thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa và vùng cao.
-Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng
cây mía phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu bệnh.
Mía cần thời gian tối thiểu là 1200 giờ tốt nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây
mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ dài chiếu sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém
do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và
á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên.
Chính vì vậy, nó là nhân tố quan trọng quyết định năng suất và sản lượng mía.
-Độ ẩm
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát triển tốt ở
những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía yêu cầu lượng
mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau một thời gian khô
ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao. Bởi vậy các nước nằm trong vùng khô hạn
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Xuân
nhưng vẫn trồng mía tốt còn những nơi mưa nhiều và phân bố đều trong năm thì việc
trồng mía không hiệu quả.
Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất của cây. Chính vì
vậy gió cũng là dấu hiệu quan trọng trong công tác dự báo lên kế hoạch và chế biến làm
sao tốn ít chi phí mà giá trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên liệu vẫn cao.
-Độ cao
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía, điều đó ảnh
hưởng đến hoạt động của các khâu trong quy trình chế biến. Giới hạn về độ cao cho cây
mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-800 m….
-Đất trồng
Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể trồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía là
những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có
thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn,
đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất
trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ PH không vượt quá giới hạn từ 4-9, độ PH
thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình không vượt quá 150C, đất không ngập úng
thường xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận lợi đều
có thể bố trí trồng mía. Ngoài ra người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi
có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên ở những vùng địa bàn
này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh xói mòn đất. Ngành
trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao khi hình thành những vùng chuyên canh
có quy mô lớn.
1.2.3. Yêu cầu dinh dưỡng của cây mía
Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa
đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70-100 tấn mía cây, chưa kể lá và rễ. Vì vậy nhu
cầu dinh dưỡng của cây mía rất lớn. Ngoài các chất đa lượng NPK, cây mía rất cần
canxi (Ca) và các chất vi lượng.
SVTH: Lê Thị Trinh – K43B KTNN
10
- Xem thêm -