Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục tiêu áp dụng vào dự án hồ chứa nước đại lải thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

.PDF
107
2
143

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Hồng Hạnh. Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục tiêu- Áp dụng vào dự án hồ chứa nước Đại Lải- Thị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu này chưa từng được trình bày ở bất kỳ các công trình nào. Tác giả luận văn Nguyễn Thi Hồng Hạnh i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian từ tháng 07/2016 đến tháng 2/2017, luận văn thạc sĩ với đề tài "Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục tiêu- Áp dụng vào dự án hồ chứa nước Đại LảiThị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc" đã được tác giả hoàn thành. Có được bản luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại học Thủy lợi, Khoa Công trình, Bộ môn Quản lý xây dựng và các bộ môn khác thuộc Trường Đại học Thủy lợi; đặc biệt là Thầy giáo - GS. TS Vũ Thanh Te đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên ngành quản lý xây dựng và kinh tế thủy lợi cho bản thân tác giả suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn các đơn vị: Công ty TNHH MTV Thủy lợi Phúc Yên, Ban quản lý khu du lịch Đại Lải, và các đơn vị có liên quan đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thực hiện luận văn này. Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm túc của bản thân tác giả, tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự tham gia góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Cuối cùng, một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 2 năm 2017 ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ- HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU ............................................................................ 4 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng ....................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về đầu tư............................................................................................... 4 1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư ..................................................................................... 4 1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng ......................................................................... 4 1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................... 5 1.1.5. Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng.............................................. 6 1.2. Tổng quan về hồ chứa đa mục tiêu ........................................................................... 8 1.2.1. Giới thiệu tổng quan về dự án hồ chứa đa mục tiêu .............................................. 8 1.2.2. Vai trò, hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu ......................................... 10 1.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng các dự án hồ chứa thủy lợi ....................................... 12 1.3. Tổng quan về hiệu quả kinh tế của hồ chứa đa mục tiêu ....................................... 14 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế của dự án ............................................................ 14 1.3.2. Phân loại hiệu quả kinh tế ................................................................................... 14 1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu và hiệu quả của dự án hồ chứa đa mục tiêu ............................ 16 1.4. Những nhân tố tác động đến hiệu quả kinh tế của hồ chứa đa mục tiêu ................ 17 1.4.1. Nhóm nhân tố trong giai đoạn quy hoạch ........................................................... 17 1.4.2. Nhóm nhân tố trong giai đoạn đầu tư xây dựng .................................................. 18 1.4.3. Nhóm nhân tố trong giai đoạn quản lý vận hành ................................................ 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 20 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU .............................................. 21 2.1. Đặc điểm vận hành của dự án hồ chứa đa mục tiêu ............................................... 21 2.2. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong quản lý vận hành, khai thác hồ chứa đa mục tiêu ............................................................................................................ 21 iii 2.3. Cơ sở lý thuyết trong tính toán hiệu quả kinh tế dự án .......................................... 23 2.3.1 Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích ................................................................ 23 2.3.2. Phương pháp phân tích độ nhạy .......................................................................... 30 2.3.3. Phương pháp dùng nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt của dự án thủy lợi ................................................................................................................................... 31 2.4. Xây dựng các kịch bản để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục tiêu ................................................................................................................................. 34 2.4.1. Kịch bản xác định thu nhập của dự án hồ chứa đa mục tiêu ............................... 35 2.4.2. Kịch bản xác định chi phí của dự án hồ chứa đa mục tiêu ................................. 40 KÊT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 41 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU.......................................................... 42 3.1. Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi vĩnh phúc ................................................ 42 3.2. Giới thiệu chung về hồ chứa nước Đại Lải – Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc 43 3.2.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 43 3.2.2. Quá trình đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp công trình Hồ Đại Lải .............. 44 3.2.3. Vai trò, nhiệm vụ của công trình Hồ Đại Lải ...................................................... 45 3.2.4. Tình hình quản lý khai thác vận hành công trình hiện nay ................................. 49 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hồ chứa nước Đại Lải ............................................ 50 3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa theo thiết kế................................. 50 3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế thực tế của dự án hồ chứa trong giai đoạn quản lý vận hành ............................................................................................................................... 60 3.4. So sánh hiệu quả kinh tế của dự án theo thực tế và theo thiết kế ........................... 67 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa Đại Lải trong quá trình vận hành ................................................................................................................ 68 3.5.1 Những nhân tố tích cực ........................................................................................ 68 3.5.2 Những nhân tố làm giảm hiệu quả kinh tế của công trình ................................... 69 3.6.Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục tiêu ................................................................................................................. 70 3.6.1. Định hướng phát triển công tác thủy lợi trong giai đoạn từ nay đến 2020 ......... 70 3.6.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục iv tiêu ................................................................................................................................. 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 86 1. Kết luận...................................................................................................................... 86 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 89 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1: Hồ Đại Lải ..................................................................................................... 45 Hình 3.2: Tràn xả lũ hồ Đại Lải .................................................................................... 48 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các thông số kỹ thuật Hồ Đại Lải................................................................. 46 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp vốn đầu tư của dự án (K) ...................................................... 51 Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp khi không có dự án ................ 53 Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp sau khi có dự án..................... 53 Bảng 3.5: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản xuất nông nghiệp theo thiết kế ........................................................................................................................... 54 Bảng 3.6 : Bảng tính NPV và B/C theo thiết kế (r = 7%/năm) ..................................... 58 Bảng 3.7: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản xuất nông nghiệp theo hiện trạng ....................................................................................................................... 61 Bảng 3.8: Thu nhập thuần túy nuôi trồng thủy sản tính cho 1ha mặt nước hồ ....................... 62 Bảng 3.9: Tổng hợp thu nhập thuần túy thực tế hàng năm của dự án ........................... 63 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu B/C Tỷ số lợi ích trên chi phí CBA Phân tích chi phí – lợi ích CĐT Chủ đầu tư CTTL Công trình thủy lợi GDP Tổng sản phẩm quốc nội HQKT Hiệu quả kinh tế IRR Suất thu lợi nội tại KT- XH Kinh tế - xã hội TKKT-DT Thiết kế kỹ thuật- Dự toán LHQ Liên hợp quốc NPV Giá trị thu nhập ròng hiện tại TNN Tài nguyên nước viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hồ chứa thủy lợi là công trình được xây dựng với mục tiêu chính là cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và tham gia điều tiết lũ cho vùng hạ du, tạo nguồn nước cho sinh hoạt và kết hợp phát điện. Hồ chứa nước đa mục tiêu có tầm quan trọng đặc biệt rất lớn đối với công tác phòng chống lũ, lụt, tưới tiêu, phát điện, giao thông thủy, thủy sản, du lịch và nhiệm vụ cung cấp nhu cầu dùng nước khác. Về mùa mưa bão, hồ có vai trò cắt lũ, chậm lũ. Về mùa kiệt hồ cung cấp nước đáp ứng yêu cầu tưới, cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, giao thông thủy, đẩy mặn, giữ gìn môi trường sinh thái. Có thể nói rằng, so với công trình đơn mục tiêu cùng quy mô, công trình hồ chứa đa mục tiêu có nhiều ưu điểm và mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường lớn hơn rất nhiều. Để thấy rõ hiệu quả tổng hợp của các hệ thống thủy lợi (HTTL), khắc phục tình trạng xuống cấp nhanh và nâng cao hiệu quả khai thác của các HTTL thì việc đánh giá hiệu quả kinh tế các hệ thống công trình loại này là rất quan trọng, sẽ giúp cho các nhà quản lý nắm được những thiếu sót, bất cập của hiện trạng công trình, hiện trạng quản lý vận hành hệ thống để có biện pháp cải tiến, nâng cấp công trình và quản lý vận hành nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Vai trò quan trọng, tính ưu điểm vượt trội và hiệu quả của các công trình hồ chứa đa mục tiêu là rất rõ ràng, nhưng cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có một phương pháp luận hoàn thiện và cập nhật để đánh giá hiệu quả kinh tế của công trình loại này, chính vì thế việc lựa chọn giải pháp công trình trong giai đoạn quy hoạch chưa được quan tâm, khả năng thuyết phục đầu tư trong giai đoạn lập dự án chưa cao, tính thuyết phục trong bước thiết kế chưa đảm bảo và đặc biệt là việc phát huy hiệu quả công trình trong giai đoạn hậu xây dựng chưa được quan tâm, còn nhiều hạn chế. Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò của hệ thống các công trình thủy lợi trong điều kiện phát triển mới, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi đa mục tiêu trong chiến lược phát triển thủy lợi đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Như vậy, việc phân tích đánh giá làm rõ tính hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi đa mục tiêu trong giai đoạn đầu tư xây dựng cũng như trong giai đoạn 1 quản lý vận hành sẽ là căn cứ quan trọng để chúng ta sử dụng hiệu quả các nguồn lực Quốc gia trong quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội đất nước. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ với tên: “Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục tiêu- Áp dụng vào dự án hồ chứa nước Đại Lải- Thị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc” với mong muốn đóng góp chia sẻ những kết quả nghiên cứu và những vấn đề khoa học mà tác giả quan tâm. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình công trình hồ chứa nước đa mục tiêu ở nước ta, từ kết quả nghiên cứu sẽ áp dụng đánh giá cho một công trình cụ thể và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của loại hình công trình này. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dự án hồ chứa đa mục tiêu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Các phương pháp và các chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả kinh tế của dự án hồ chứa đa mục tiêu. - Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu của các dự án hồ chứa đa mục tiêu ở vùng trung du, miền núi phía Bắc mà trọng tâm là hồ Đại Lải- Thị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây trong luận văn: - Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu. - Phương pháp khảo sát thực tế. 2 - Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế. - Phương pháp kế thừa và một số phương pháp kết hợp khác. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài lựa chọn phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế phù hợp, có căn cứ khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu trong bước lập dự án, cũng như đánh giá hậu dự án các dự án hồ chứa đa mục tiêu. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế của các dự án hồ chứa đa mục tiêu, một số giải pháp đề xuất sẽ là những gợi ý cho các nhà đầu tư, nhà tư vấn, những người quản lý, khai thác vận hành hệ thống trong đầu tư, thiết kế, quản lý hệ thống đạt hiệu quả kinh tế cao. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ- HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng 1.1.1. Khái niệm về đầu tư - Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cự thể của người nào đó sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những yêu cầu nhất định. - Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian nhất định. 1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư - Đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất ký hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội. - Đầu tư hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị- xã hội, an ninh- quốc phòng. - Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay , quản lý hiệu quả các dự án là cực ký quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí, thất thoát những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp. 1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng - Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư (CĐT) xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư ( hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án. - “Dự án” là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ. 4 - Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 [10] thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có lên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng gồm 02 phần: phần tuyết minh và phần thiết kế cơ sở. 1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có các đặc điểm sau: - Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một các ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính các hoạt động sản xuất và bên ngoài như môi trường chính trị , kinh tế công nghệ, kỹ thuật thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội. - Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có tính đặc trưng riêng biệt lại được thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn thay đổi. - Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn định một cách tùy ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó quá trình triển khai thực hiện nó là cơ sở để phân bố các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của dự án thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã quy định trước hay không? Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án. - Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định, 5 chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hòa các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của dự án. 1.1.5. Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng - Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất ký dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiện đầu tư, Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng . Quá trình thực hiện dự án đầu tư được nêu bằng sơ đồ 1. 1 dưới đây: Lập thiết kế Lập Báo cáo đầu tư Đấu thầu Lập Dự án đầu tư Đối với DA quan trọng quốc gia Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Thi công Nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động KTdự án Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện dự án - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng. Vị trí, quy mô xây dựng dự án phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. - Giai đoạn thực hiện đầu tư: Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn tiếp theo - 6 giai đoạn thực hiện đầu tư. Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng - đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư. Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT- TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự 7 thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng dự án. Nội dung quản lý thi công xây dựng bao gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng. - Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng: Sau khi dự án được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao dự án cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành với hiệu quả cao nhất. Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng. Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án. 1.2. Tổng quan về hồ chứa đa mục tiêu 1.2.1. Giới thiệu tổng quan về dự án hồ chứa đa mục tiêu Hồ chứa, còn gọi là kho nước nhân tạo, hồ chứa nhân tạo, là những thủy vực chứa nước tương đối lớn, hình thành một cách nhân tạo hoặc bán nhân tạo, có chế độ nước bị điều tiết nhân tạo. Các hồ chứa do con người tạo ra bằng cách đắp đập ngăn dòng chảy của sông hoặc suối. Các hồ chứa lớn trên thế giới đều được xây dựng theo phương thức xây đập ngăn sông. Những hồ chứa đầu tiên đã được xây dựng từ khoảng 5.000 năm trước trên sông Tigris(Tích Giang) ở Iraq và Euphrates ở Syria (hai con 8 sông đã tạo nên nền văn minh Lưỡng Hà - Mesopotamia); trên sông Nin ở Ai Cập và sông Indus (sông Ấn) ở Pakistan. Tất cả các hồ chứa từ xa xưa được xây dựng chủ yếu để phục vụ tưới cho nông nghiệp và kiểm soát lũ. Trên thế giới hiện có hơn 45.000 hồ chứa lớn đang hoạt động (là những hồ chứa có đập cao >15m hoặc có đập cao từ 5-15m nhưng có dung tích >3 tỷ m3) và khoảng trên 800.000 hồ chứa không thuộc loại lớn. Trong thời gian qua, hồ chứa lớn được xem là biểu tượng của khả năng chế ngự và chinh phục thiên nhiên của con người nhằm mục đích phát triển công nghiệp cũng như nông nghiệp, kinh tế xã hội và điện lực. Kết quả là hơn một nửa các con sông lớn trên thế giới đều bị ảnh hưởng của việc xây dựng hồ chứa và gần 40 triệu người dân đã phải di dời. Trung Quốc là nước có nhiều hồ chứa lớn nhất, với trên hồ chứa (trên tổng số > 90.000 hồ chứa); Mỹ có khoảng 6.400 hồ chứa lớn, Ấn Độ có khoảng 4.000 hồ chứa lớn, Nhật và Tây Ban Nha có khoảng > 1.000 hồ chứa lớn. Năm 1992 Trung Quốc tiến hành xây dựng hồ chứa nước Tam Hiệp trên sông Dương Tử trị giá 50 tỷ USD, với đập cao 185m có chức năng cấp nước, điều tiết lũ, phát điện (12% nhu cầu điện toàn quốc). Công trình làm 1,2 triệu người phải di dời và làm ngập 41.000ha đất nông nghiệp. Căn cứ vào tính chất hoặc nhiệm vụ chủ yếu của hồ chứa có thể phân thành 02 loại hồ chứa chủ yếu là hồ chứa thủy lợi và hồ chứa thủy điện. Hồ chứa đa mục tiêu là loại công trình hồ chứa thủy lợi được xây dựng để khai thác tổng hợp nguồn nước: cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, giảm lũ, cắt lũ cho hạ du, phát điện, cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt, tạo cảnh quan môi trường để phát triển dịch vụ du lịch, phục vụ giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản,… Công trình hồ chứa đa mục tiêu có ba vấn đề chính cần quan tâm giải quyết mà ở công trình được thiết kế cho một mục tiêu duy nhất không có, đó là: - Vấn đề giải quyết các xung đột và mâu thuẫn giữa các nhiệm vụ (các ngành dùng nước) trong bài toán cân bằng nước. - Vấn đề phân bổ vốn đầu tư cho từng nhiệm vụ. - Vấn đề xác định thu nhập và lợi ích của từng nhiệm vụ. 9 Nói chung trong lĩnh vực thủy lợi ngày nay, hầu hết các hệ thống thủy lợi, đặc biệt là các hệ thống có hồ chứa điều tiết dòng chảy đều thuộc loại hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, cùng một lúc phục vụ nhiều ngành kinh tế quốc dân. 1.2.2. Vai trò, hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu Hồ chứa đa mục tiêu là một biện pháp công trình nhằm kiểm soát và điều tiết lượng nước được sử dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực một cách hợp lý, mang lại hiệu quả cao; có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực dự án. Hồ chứa đa mục tiêu được xây dựng nhằm các mục tiêu sau: - Cấp nước nông nghiệp (Agricultural Water Supply) - Hệ thống thủy lợi cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp (Domestic and Industry water supply) - Nuôi trồng thuỷ sản và thủy cầm được CTTL cấp, thoát nước( Water suplly for Aquaculture ) - Hệ thống thủy lợi kết hợp cấp nước cho chăn nuôi (Integrated Irrigated Crop– Livestock Systems) - Hệ thống thủy lợi kết hợp cung cấp nước cho tiểu công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn (Water suplly for Rural enterprises ) - Hệ thống thủy lợi kết hợp cung cấp nước cho thủy điện và giao thông thủy (Hydropower generation and navigation) - Các công trình thủy lợi phòng chống úng ngập, lũ lụt - Hệ thống thủy lợi Tác động đến chu trình thủy văn và môi trường (Hydrological cycle and ecosystem functions) - HTTL bổ sung nguồn nước ngầm (Groundwater recharge). - Tác dụng làm sạch nước của các hệ thống thủy lợi (Water purification) - Bảo tồn đa dạng sinh học nhờ các HTTL (Conservation of Biodiversity) 10 - Giá trị du lịch sinh thái và giải trí của các hệ thống thủy lợi -Hệ thống thủy lợi bảo vệ môi trường,cải thiện khí hậu (Climate adjustment). - Hệ thống thủy lợi tác động tích cực đến sự phát triển văn hóa, xã hội. Hồ chứa có vai trò quyết định tạo đà phát triển trong phát triển kinh tế của khu vực dự án. Tạo điều kiện quan trọng cho phát triển nhanh và ổn định diện tích canh tác, năng suất, sản lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi như lúa, ngô ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, cao su và cà phê ở miền Đông nam Bộ, Tây Nguyên, chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ,...Nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững mang lại hiệu quả cao tại những vùng có hệ thống thủy lợi bảo đảm nguồn cấp và thoát nước chủ động. Hồ chứa có tác dụng phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng, hạn, sạt lở,...), bảo vệ tính mạng của nhân dân, bảo vệ sản xuất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạn chế dịch bệnh. Các công trình hồ chứa lớn và vừa ở thượng du đã từng bước đảm bảo chống lũ cho công trình và tham gia cắt lũ cho hạ du. Hồ chứa còn có tác dụng cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác theo số liệu cụ thể: Ở Việt Nam, Hàng năm các công trình thủy lợi cung cấp khoảng 6 tỷ mét khối nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ, trong đó chủ yếu là từ các hồ chứa cấp nước sinh hoạt cho đồng bằng, trung du miền núi. Đến nay khoảng (70-75)% số dân nông thôn đã được cấp nước hợp vệ sinh với mức cấp 60 lít/người/ngày đêm.Cấp nước cho các khu công nghiệp, các làng nghề, bến cảng. Các công trình hồ chứa còn góp phần phát triển nguồn điện: Lợi dụng thủy năng để phát triển ngành điện - một ngành có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của các ngành nghề khác. Bên cạnh đó các công trình hồ chứa đã góp phần làm tăng độ ẩm, bổ sung nguồn nước ngầm, điều hòa dòng chảy, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi trường nước, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống cháy rừng, cải thiện điều kiện vi khí hậu,… 11 Tuy nhiên, việc xây dựng và hoạt động của các hồ chứa đa mục tiêu cũng có thể gây ra một số tác động tiêu cực như: Phải thực hiện di dân và tái định cư để có diện tích xây dựng công trình và làm mất đi một số phần trăm diện tích đất canh tác và đất rừng, đa dạng sinh học bị thay đổi, tập quán canh tác thay đổi,... Các tác động tiêu cực thường là nhỏ, có thể giảm thiểu đến mức tối đa nhờ công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý khai thác hợp lý và tối ưu, do vậy nó hầu như không đáng kể so với các lợi ích thu được từ hiệu quả phục vụ của các hồ chứa. 1.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng các dự án hồ chứa thủy lợi Theo số liệu được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công bố tại Hội thảo “Đảm bảo an toàn hồ đập - Thực trạng, thách thức và giải pháp”, ngày 10/07/2014 thì hiện nay cả nước ta có 6.648 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích trữ khoảng 11 tỷ m3, trong đó, có 560 hồ chứa lớn (có dung tích trữ >3,0 triệu m3 hoặc đập cao >15m); 1.752 hồ chứa có dung tích từ 0,2 triệu m3 đến 3,0 triệu m3, còn lại 4.896 hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0,2 triệu m3. Các tỉnh đã xây dựng nhiều hồ chứa là: Hoà Bình 521 hồ, Bắc Giang 461 hồ, Tuyên Quang 503 hồ, Vĩnh Phúc 209 hồ, Phú Thọ 124 hồ, Thanh Hoá 618 hồ, Nghệ An 625 hồ, Hà Tĩnh 345 hồ, Bình Định 161 hồ, Đăk Lắk 439 hồ,… Với trên 500 hồ đập lớn có dung tích trên 1 triệu m3 nước hoặc có đập cao trên 10 m hoặc công trình xả lũ trên 2.000 m3/s (phân loại theo tiêu chuẩn của). Theo số lượng này Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới về những thành tựu đã đạt được trong công tác thủy lợi sau Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Canada, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Pháp, Nam Phi, Mêxico, Italia, Anh. Trong số hồ đập lớn trên có: 72 hồ đập có dung tích trên 10 triệu m3, 41 hồ đập có dung tích trên 20 triệu m3. 1.2.3.1. Quá trình đầu tư xây dựng các hồ chứa thủy lợi Từ những năm 1960 đến năm 2000 của thế kỷ trước, nước ta đã đầu tư xây dựng hàng ngàn hồ chứa với các quy mô và hình thức đầu tư khác nhau, cụ thể: Giai đoạn 1960÷1975: Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều hồ chứa có dung tích trữ từ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan