Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã sơn định, huyện sơn ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã sơn định, huyện sơn hòa, tỉnh phú yên

.PDF
74
366
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ SƠN ĐỊNH HUYỆN SƠN HÒA TỈNH PHÚ YÊN LÊ THỊ TUYẾT NGA Khóa học: 2007 - 2011 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ SƠN ĐỊNH HUYỆN SƠN HÒA TỈNH PHÚ YÊN Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Tuyết Nga Th.s Nguyễn Thanh Tuấn Lớp R7 – KTNN Niên khóa: 2007 - 2011 Huế, tháng 5/2011 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Huế cũng như trong quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong và ngoài trường kinh tế. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa kinh tế và phát triển, quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế đã truyền đạt và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành khóa luận và vận dụng tốt trong thực tiễn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Th.s Nguyễn Thanh Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với tất cả tinh thần, trách nhiệm và sự nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên phòng NN&PTNT, phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Sơn Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên xã Sơn Định đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc điều tra phỏng vấn thực tế và thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành nghiên cứu đề tài này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người thân trong gia đình, bạn bè, những người luôn bên tôi, đóng góp ý kiến, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tuyết Nga MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ........................................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................iv DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..............................................................v ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..........................................................................................................vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .............................................................................................vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................4 1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................4 1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh vật học của cây mía...................................................4 1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây mía .................................................................................5 1.1.3. Kỹ thuật thâm canh..................................................................................................6 1.1.4. Giá trị kinh tế của cây mía.......................................................................................8 1.1.5. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế ..................................................................9 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mía ..........................................10 1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mía ...................................................12 1.1.7.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên ................................................................12 1.1.7.2. Nhóm các yếu tố về kinh tế - xã hội.....................................................................13 1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................14 1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất mía ở Việt Nam ........................................................14 1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên .........................................17 1.2.3. Chủ trương, đường lối về phát triển vùng mía nguyên liệu của huyện Sơn Hòa....19 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA XÃ SƠN ĐỊNH.................................................................................................................................20 2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...............................................................................20 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................20 2.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................20 2.1.1.2. Địa hình đất đai, thổ nhưỡng ................................................................................20 2.1.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu ...................................................................................21 2.1.1.4. Điều kiện thủy văn................................................................................................22 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................ 23 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ................................................................................... 23 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Sơn Định giai đoạn 2008-2010 .......................25 2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng ........................................................................................28 2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các hộ điều tra.......................................29 2.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .............................................29 2.2.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và vay vốn của các hộ điều tra .........................31 2.2.3. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra .........................................................33 2.2.4. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ........................................................................34 2.2.5 Chi phí đầu tư cho sản xuất mía của các hộ điều tra ................................................36 2.2.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra .............................................41 2.2.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ...............................................................................................................................44 2.2.7.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ............................................................................44 2.2.7.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian ........................................................................47 2.2.8. Những khó khăn của các hộ điều tra trong hoạt động sản xuất mía........................50 2.2.9. Nhu cầu của các hộ điều tra.....................................................................................52 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA XÃ SƠN ĐỊNH - HUYỆN SƠN HÒA ...................................54 3.1. Định hướng phát triển sản xuất mía của xã Sơn Định................................................54 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía trên địa bàn xã Sơn Định ...................................................................................................................................55 3.2.1. Giải pháp về đất đai .................................................................................................55 3.2.2. Giải pháp về vốn......................................................................................................56 3.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 56 3.2.4. Giải pháp về kỹ thuật...............................................................................................56 3.2.5. Giải pháp về bảo trợ và bảo hiểm sản xuất .............................................................57 3.2.6. Giải pháp về thị trường............................................................................................58 3.2.7. Một số giải pháp khác..............................................................................................58 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................59 1. Kết luận..........................................................................................................................59 2. Kiến nghị .......................................................................................................................60 2.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................................60 2.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................................60 2.3. Đối với hộ trồng mía ..................................................................................................61 DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT GO : Tổng giá trị sản xuất IC : Chi phí trung gian VA : Giá trị gia tăng LN : Lợi nhuận GT : Giá trị ĐVT : Đơn vị tính DT : Diện tích SL : Sản lượng TLSX : Tư liệu sản xuất NN : Nông nghiệp LĐ : Lao động LĐNN : Lao động nông nghiệp BQ : Bình quân BQ LĐ : Bình quân lao động BQ LĐNN : Bình quân lao động nông nhiệp BVTV : Bảo vệ thực vật BQC : Bình quân chung ĐB : Đồng bằng TD : Trung du MN : Miền núi BTB : Bắc trung bộ DHMT : Duyên hải miền trung DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của Việt Nam và các vùng trong cả nước ......................16 Bảng 2: Tình hình sản xuất mía ở huyện Sơn Hòa............................................................18 Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của xã Sơn Định ...................................................... 24 Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Sơn Định.........................................................26 Bảng 5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra..........................................30 Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ........................................32 Bảng 7: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ được điều tra ............................................34 Bảng 8: Cơ cấu thu nhập của các hộ được điều tra ...........................................................35 Bảng 9: Chi phí đầu tư cho sản xuất mía của các hộ điều tra ...........................................39 Bảng 10: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra .......................................43 Bảng 11: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các hộ điều tra .............................................................................................................46 Bảng 12: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các hộ điều tra .............................................................................................................48 Bảng 13: Những khó khăn của các hộ điều tra..................................................................50 Bảng 14: Nhu cầu của các hộ điều tra ...............................................................................52 ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào = 1.000m2 1 ha = 10 sào = 10.000m2 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Xã Sơn Định là một địa phương phần lớn người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong nông nghiệp thì trồng trọt có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và địa phương nói chung. Một số loại cây trồng được trồng chủ yếu ở đây là mía, sắn và lúa, trong đó cây mía đóng vai trò quan trọng góp phần cải thiện thu nhập và trụ cột kinh tế của địa phương. Trong những năm qua sản lượng mía không ngừng tăng lên nhưng tốc độ tăng còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Từ thực tế đó tôi đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài:" Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên". 1. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế và hoạt động trồng mía của các nông hộ. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn xã Sơn Định. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại địa phương. 2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu - Các kiến thức đã học ở trường và tham khảo các tài liệu sách báo, khóa luận của các năm trước, các tạp chí liên quan. - Các số liệu thứ cấp thu thập từ UBND xã Sơn Định, các Phòng Ban chức năng của huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên. - Các số liệu sơ cấp thu thập được thông qua phỏng vấn hộ. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra chọn mẫu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo 4. Các kết quả đạt được của đề tài - Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ ở địa bàn nghiên cứu. Tổng quan được tình hình sản xuất và đầu tư cho mía của các nông hộ. - Đề tài cũng đã nêu bật được những thuận lợi, khó khăn mà điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến hiệu quả sản xuất mía. Từ đó nói lên sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nhằm giải quyết khó khăn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. - Đã phác họa được phần nào đặc trưng của việc sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô diện tích trồng mía tương đối lớn nhưng năng suất và sản lượng đạt được chưa cao. Việc sản xuất mía của các nông hộ còn gặp phải nhiều khó khăn thách thức. - Từ kết quả nghiên cứu đó, tôi cũng đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trong thời gian tới. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ lâu đời. Trải qua mấy mươi năm đổi mới, nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã có những bước tiến mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu to lớn. Nền nông nghiệp nước ta đã và đang chuyển mình, chuyển từ nền sản xuất nhỏ tự cung tự cấp theo phương thức truyền thống sang kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là ngành thường xuyên đối mặt với những khó khăn thử thách như thời tiết khắc nghiệt, sâu bệnh, dịch hại. Thu nhập của sản phẩm nông nghiệp thường có giá trị thấp. Chính vì những lý do đó mà trong những năm gần đây bà con nông dân đã và đang trăn trở là trồng cây gì, nuôi con gì để xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho những người miền quê. Để tận dụng triệt để nguồn tài nguyên đất đai, lao động nhằm nâng cao thu nhập thì việc đưa loại cây trồng mới vào sản xuất đã và đang mang lại những kết quả nhất định cho người nông dân. Mía là cây công nghiệp ngắn ngày, có vị trí ngày càng quan trọng của nhiều nước vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới, trong đó có nước ta. Nó là một trong những cây trồng mũi nhọn, có hiệu quả kinh tế cao và có khả năng thích ứng rộng rãi, gắn bó với nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Nó không chỉ được trồng ở khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam của nước ta mà còn được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Sản phẩm từ cây mía là mặt hàng có nhu cầu ngày càng tăng và có thị trường tiêu thụ khá rộng lớn. Như chúng ta đã biết mía là nguyên liệu của công nghiệp chế biến đường và nhiều ngành công nghiệp khác. Đường mía là một loại thực phẩm cần thiết, là nguồn cung cấp năng lượng không kém phần quan trọng trong cơ thể con người. Ngoài sản phẩm chính là đường, các phụ phẩm của cây mía còn có thể sử dụng để chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị cao như rượu, cồn, bánh kẹo. Như vậy, khi đời sống xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những nhu cầu về tiêu thụ mía đường ngày càng tăng. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây mía. Sơn Định là một xã miền núi thuộc huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên với đơn vị hành chính gồm 5 thôn, hầu hết nông dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây thì cây mía trở thành cây chủ đạo trong công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho nông dân trong xã. Tuy nhiên, người trồng mía nguyên liệu vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết khí hậu của vùng khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không ổn định. Điều đó làm cho người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía thấp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất mía của các hộ nông dân nhằm giúp bà con ổn định kinh tế vừa đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững đang là vấn đề cấp thiết ở nơi đây. Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Phòng Nông nghiệp huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên tôi đã chọn đề tài:" Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên" làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu cơ sở thực tiễn và lý luận về hiệu quả kinh tế, cụ thể là hiệu quả kinh tế sản xuất mía. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn xã Sơn Định. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất mía phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Sơn Định. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra chọn mẫu Căn cứ vào địa bàn của xã cũng như thực trạng sản xuất mía của các hộ nông dân, tôi chọn 3 thôn của xã Sơn Định trong đó có 20 hộ thuộc thôn Hòa Bình, 20 hộ thuộc thôn Hòa Nghĩa và 20 hộ thuộc thôn Hòa Ngải để tiến hành điều tra.  Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra phục vụ đề tài là 60 mẫu, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp.  Nội dung điều tra: được phán ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Dựa vào số liệu điều tra của các phòng chức năng của Ủy ban nhân dân xã Sơn Định và phòng Nông nghiệp huyện Sơn Hòa. Các tạp chí, các loại báo liên quan, các nghiên cứu trên internet - Phương pháp phân tích thống kê: + So sánh sự biến động các chỉ tiêu qua 3 năm 2008-2010 ở huyện Sơn Hòa và xã Sơn Định. + Phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm canh giữa các hộ sản xuất, mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt để từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản tới kết quả sản xuất. - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Để thực hiện đề tài này tôi đã trao đổi với một số cán bộ của xã Sơn Định, trao đổi và thảo luận với các hộ trồng mía từ đó góp phần hoàn thiện nội dung đề tài nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình có đất trồng mía trên địa bàn xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình cũng như hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ ở xã Sơn Định. - Về không gian: Nghiên cứu tại xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2008 đến năm 2010 và số liệu sơ cấp được điều tra năm 2010. PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh vật học của cây mía Nguồn gốc: Cây mía được các nhà khoa học kết luận có nguồn gốc từ khu vực Nam Á. Mía được gieo trồng ở Ấn Độ từ 3000 năm trước công nguyên. Sau đó cây mía đã được người Bồ Đào Nha mang về trồng ở Châu Âu. Cho tới nay cây mía đã có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đặc điểm: Cây mía gồm các bộ phận: thân, rễ, lá, hoa và hạt. Mỗi bộ phận đều có chức năng riêng. a. Rễ mía Rễ mía là rễ chùm có 2 loại chính: rễ hom (rễ sơ sinh) và rễ cây (rễ vĩnh cửu). Rễ hom mọc từ đai rễ của hom giống, bé, phân nhánh nhiều, màu trắng hay vàng nhạt. Rễ cây mọc từ nốt rễ của những đốt ở phía gốc cây con. Rễ cây lớn, màu trắng, phân nhánh ít, càng lớn lên càng già cõi, lớp vỏ rễ không còn giữ được trạng thái cứng lúc đầu, mềm, nhăn nheo và có màu nâu. Rễ có nhiệm vụ giữ cho cây đứng vững với thế có lợi cho sinh trưởng, phát triển, nó cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây. b. Thân mía Thân mía có thể đạt độ cao 2 đến 5m với đường kính từ 2 đến 4cm. Thân mía gồm nhiều đốt và lóng, ở phía gốc các lóng rất ngắn và nhỏ. Mỗi lóng mang một mầm nên phần gốc có rất nhiều mầm, do đó mía có thể đẻ nhiều nhánh, càng lên trên lóng càng dài và ngọn ngắn lại, phần ngọn mía hàm lượng đường thấp không có giá trị ép đường, nhưng vì có nhiều mầm nên sử dụng để làm giống. Thân mía có nhiệm vụ mang lá, vận chuyển nước và thức ăn trong đất tới các lá ở phía trên, ở đó các chất dinh dưỡng được tổng hợp và phân phối tới các bộ phận khác trong cây. c. Lá mía Lá mía là bộ phận giữ vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây mía. Lá mía làm nhiệm vụ hô hấp, quang hợp, là bộ phận đồng hóa của cây. Lá mía gồm bẹ và phiến lá. Hình dáng, màu sắc, độ lớn là một đặc điểm để phân biệt giống mía. d. Hoa và hạt mía Hoa mía được gọi là bông cờ, phân nhánh nhiều, mỗi bông cờ mang 800-1500 hoa. Hoa mọc thành đôi, lưỡng tính, có 4-5 vỏ trấu, 3 nhị đực, bầu hoa, nhụy cái có vòi, nhụy ngắn đầu, chẻ đôi hình lông chim, màu tím thẫm, khi hoa mía nở các bao phấn tung phấn và thụ phấn nhờ gió. Hạt mía thuộc loại quả đính trông như một chiếc vẩy khô hình thoi, nhẵn rất bé ( dài 1,5mm, rộng 0,5mm, trọng lượng 0,15-0,25mg). Hạt chưa chín có màu trắng, lúc chín chuyển sang màu nâu hoặc nâu sẫm. Nó có vai trò quan trọng trong công tác nhân giống, tuy nhiên hạt mía có tỷ lệ kết hạt và nảy mầm thấp, sức sống ngắn, khi thu hoạch xong cần gieo ngay. 1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây mía Mía là cây trồng nhiệt đới và Á nhiệt đới, sức sống cao, khả năng thích ứng rộng nhưng những yếu tố về khí hậu và đất đai đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mía. Cụ thể là: - Về nhiệt độ: Mỗi giống mía đều cần một lượng nhiệt nhất định trong suốt cả chu kỳ sinh trưởng của nó (từ khi gieo trồng đến lúc thu hoạch) và ở mỗi thời kì sinh trưởng mía cũng cần những nhiệt độ thích hợp riêng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp, vận chuyển và quá trình tích lũy đường. Nhiệt độ trung bình thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của cây mía là 25-260C. Cây mía sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 210C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 130C và dưới 50C thì cây sẽ bị chết. - Về ánh sáng: Cùng với nhiệt độ ánh sáng giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sinh lý của cây trồng. Cây mía là cây trồng có bộ lá xanh lớn, khả năng tích lũy chất khô cao, vì thế trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây mía cần có cường độ ánh sáng mạnh. Khi cường độ ánh sáng tăng, hoạt động quang hợp ở bộ lá tăng lên. Trong cả chu kỳ sinh trưởng cây mía cần khoảng 2000 - 3000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng phải từ 1200 giờ trở lên. - Về độ ẩm: Mía là cây ưa nước nhưng chống chịu kém. Trong thân mía chứa trên 70% khối lượng là nước. Do đó, nước đối với đời sống cây mía là không thể thiếu được. Nước tham gia quá trình quang hợp tổng hợp chất khô, nước là môi trường hòa tan các chất dinh dưỡng nhờ đó mà cây có thể hấp thụ được. Ở thời kỳ mọc mầm và đẻ nhánh mía cần độ ẩm trong đất khoảng 65%. Thời kỳ làm dóng vươn cao mía cần nước nhiều nhất, chiếm từ 50-60% nhu cầu nước của cả chu kỳ sinh trưởng, độ ẩm trong đất cần 75-80%. Thời kỳ mía chín, tích lũy đường cần độ ẩm trong đất dưới 70%. - Về độ cao: Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía. Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m và từ 700 – 800m ở vùng nhiệt đới. - Về đất đai: Mía là loại cây công nghiệp khỏe, dễ tính, không kén đất, có thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau như đất thấp chua phèn, đất cao, đất đồi gò. Tuy nhiên, cần xác định đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói chung và cây mía nói riêng. Đất thích hợp nhất cho cây mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì nhiêu cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Độ PH thích hợp cho cây mía phát triển tốt là từ 5,5 – 7,5. 1.1.3. Kỹ thuật thâm canh Hiện nay ở nước ta cây mía được canh tác theo hai phương thức chủ yếu là: mía giâm giống và mía trồng thẳng. Thực tế tại địa bàn nghiên cứu xã Sơn Định thì cây mía được trồng theo hình thức trồng thẳng. Bởi vậy, trong phạm vi đề tài tôi chỉ trình bày các kỹ thuật cơ bản của thâm canh cây mía trồng thẳng. Kỹ thuật thâm canh cây mía được tiến hành theo các bước sau: a. Kỹ thuật chọn giống Giống tốt là tiền đề làm ổn định năng suất. Do đó, chúng ta nên chọn giống thích hợp cho từng loại đất và giống phải đạt ít nhất một số tiêu chuẩn sau: - Giống có độ thuần cao, lóng mía nhặt. - Giống phải sạch bệnh, chống chịu tốt. - Giống có tỉ lệ nảy mầm cao trên 90%. b. Kỹ thuật làm đất - Cần vệ sinh, dọn sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh trên cánh đồng. - Tổ chức cày bừa phơi đất cũng là biện pháp kỹ thuật vừa làm cho đất tươi xốp vừa giúp cho mía phát triển tốt, đồng thời tránh được một số mầm móng sâu bệnh cho mía ở giai đoạn sau góp phần làm ổn định năng suất. - San mặt đất bằng phẳng, đánh đường nước kỹ, tạo điều kiện cho mầm giống mọc tốt ngay từ đầu, thuận lợi cho việc sử dụng thuốc diệt cỏ. c. Kỹ thuật gieo trồng - Về giống: Hom giống lấy được nên trồng ngay khi còn tươi, tránh để xảy ra tình trạng khô héo làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hom giống. - Về mật độ và khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng mía và số lượng hom giống thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai, giống, tập quán canh tác từng nơi. Khoảng cách trồng mía dao động từ 0,9m đến 1,2m; Lượng hom trồng biến động từ 6 đến 8 tấn/ha. - Về cách trồng: Trên rãnh đặt hom trồng thành một hàng hay hai hàng so le nhau, đặt mầm mía nằm ra hai bên, lấp đất dày mỏng tùy theo đất khô hay ẩm, nhiệt độ cao hay thấp (khô,rét lấp đất dày; ẩm ướt lấp đất nông). d. Kỹ thuật chăm sóc và bón phân - Kỹ thuật chăm sóc và bón phân quyết định đến sự thành bại của đồng mía. Bón phân thế nào cho phù hợp cũng không phải là điều dễ dàng và chúng ta cần nắm được tác dụng, cách bón của từng loại phân trong khâu quản lý và chăm sóc. Nguyên tắc bón phân: Đất xấu bón nhiều phân, đất tốt thì bón ít phân, đất nghèo loại phân gì thì bón loại phân ấy. - Trong mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau cây trồng có nhu cầu về điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Do đó, chúng ta cần nắm vững đặc điểm sinh vật học, sinh thái học trong từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây trồng để từ đó áp dụng các biện pháp chăm sóc sao cho phù hợp nhất. e. Kỹ thuật thu hoạch Khi thu hoạch chúng ta cần phải chặt sát gốc và không được làm dập gốc, tránh tình trạng thu hoạch mía vào lúc đất quá ướt để khỏi ảnh hưởng xấu đến vụ lưu gốc. 1.1.4. Giá trị kinh tế của cây mía Mía là cây công nghiệp hàng năm có năng suất cao, vừa là cây công nghiệp thực phẩm vừa là cây công nghiệp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Hiện cây mía là cây trồng có giá trị kinh tế cao, là cây mũi nhọn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nhiều địa phương. Nếu được chăm sóc đúng kỹ thuật 1ha mía nguyên liệu có thể cho năng suất trên 60 tấn/ha, đem lại lợi nhuận trên 20 triệu đồng. Sản phẩm chính của mía đường là đường và mật để phục vụ cho tiêu dùng và là đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp thực phẩm, rượu bia, nước giải khát. Trong bã mía có chứa xenlulo là nguyên liệu quý và rẻ tiền cho ngành công nghiệp giấy. Ngoài ra nó còn được dùng để làm than hoạt tính, làm gỗ ván ép, ván cách nhiệt, làm sợi nhân tạo trong công nghệ dệt, làm thuốc nổ…Bã mía ép còn được dùng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho sản xuất. Trong bã mía khô có chứa 24% peetosan- là nguyên liệu chế tạo Furfral là loại hóa chất dùng trong công nghiệp hóa dầu, chất dẻo, cao su nhân tạo. Mật rỉ là nguyên liệu sản xuất cồn rượu hoặc sử dụng làm môi trường sản xuất men bánh mỳ và các loại men thực phẩm, là nguyên liệu sản xuất axit axetit, axit citric… làm môi trường lên men để sản xuất bọt ngọt. Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh giầy.v.v.Sau khi lấy sáp, bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt. Mía còn được dùng để tinh luyện gluco trong y học. Cây mía cũng có vai trò lớn trong sản xuất nông nghiệp, mía và lá mía là thức ăn tốt cho trâu bò, mía có bộ lá phát triển, rễ chùm đan xen nên chống xói mòn tốt và là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất. 1.1.5. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Nó được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau: - Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp bao gồm cả hiệu quả kinh tế bên trong nó. - Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. GS.TS Ngô Đình Giao cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có quản lý của Nhà nước”: TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. Hay, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối, cũng xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Đồng thời, cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả : hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế. + Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực được sử dụng để sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan