Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã vĩnh giang – huyện vĩ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã vĩnh giang – huyện vĩnh linh – tỉnh quảng trị.

.PDF
79
351
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ. NGÔ THỊ PHƯƠNG NHUNG Niên khóa 2007 - 2011 1 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ. Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Phương Nhung Lớp: K41A - KTNN Niên khóa: 2007 - 2011 Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Hòa Huế, tháng 05 năm 2011 2 LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả học tập tại trường đại học kinh tế, đại học Huế với sự dìu dắt, dạy dỗ tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Thầy giáo T.S: Trần Văn Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt tình. - Ban giám hiệu nhà trường, phòng giáo vụ - công tác sinh viên, cùng tất cả quý thầy cô đã hết lòng dạy dỗ, truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường đại học kinh tế. - Cán bộ UBND và bà con nông dân trên địa bàn xã Vĩnh Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. - Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2011 Sinh Viên Ngô Thị Phương Nhung 3 MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................11 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................11 2. Mục đích nghiên cứu đề tài ...................................................................................13 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài .............................................................................13 4. Giới hạn nghiên cứu đề tài .....................................................................................13 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................15 Chương I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................15 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................15 1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................15 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế ...................................15 1.1.1.2. Khái niệm và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu .17 1.1.1.3. Vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với xu hướng phát triển kinh tế hộ ....18 1.1.1.4. Tác động của cây hồ tiêu đối với môi trường sinh thái ............................19 1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu .......20 1.1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................20 1.1.1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................21 1.1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu ................23 1.1.1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả ..........................................................................23 1.1.1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ...........................................................24 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................25 1.1.2.1. Tình hình sản xuất hồ tiêu trên thế giới......................................................25 1.1.2.2. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam ......................................................27 1.1.2.3. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Quảng Trị .....................................................29 1.1.2.4. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Vĩnh Linh ..........................................31 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................32 1.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................32 1.2.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................32 1.2.1.2. Địa hình, địa mạo ..........................................................................................33 1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn .........................................................................33 4 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................34 1.2.2.1. Dân cư và nguồn lao động ...........................................................................34 1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất ............................................................36 1.2.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ................................................................................39 1.2.2.4. Các điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................39 1.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã...................41 1.2.3.1. Thuận lợi ........................................................................................................41 1.2.3.2. Khó khăn ........................................................................................................41 Chương II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................43 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG43 2.1.1. Tình hình phân bố diện tích trồng hồ tiêu .....................................................43 2.1.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu ........................................44 2.2. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2010 ........46 2.2.1. Lao động ............................................................................................................46 2.2.2. Diện tích đất đai................................................................................................47 2.2.3. Tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra ...........................................................49 2.3. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA.............51 2.3.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2010 ..............................................................................................................................51 2.3.2. Chi phí sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra .............................................52 2.3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2010 ..............................................................................................................................55 2.3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ tiêu GO, IC, VA ..................................................................................................................55 2.3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ tiêu dài hạn NPV, IRR, B/C ..............................................................................................57 2.3.4. Thị trường tiêu thụ hồ tiêu ..............................................................................58 2.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA ....................................................60 5 2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu......................................60 2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian ..................................................................61 Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU Ở XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ .................63 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI........63 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU .........63 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất ..........................................................63 3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................................64 3.2.3. Giải pháp về tưới tiêu ......................................................................................65 3.2.4. Giải pháp về nhân lực ......................................................................................66 3.2.5. Giải pháp về vốn ...............................................................................................66 3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ......................................................................67 3.2.7. Một số giải pháp khác ......................................................................................67 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................69 KẾT LUẬN ..................................................................................................................69 KIẾN NGHỊ .................................................................................................................70 2.1. Đối với nhà nước .................................................................................................70 2.2. Đối với chính quyền địa phương xã Vĩnh Giang.............................................71 2.3. Đối với hộ sản xuất hồ tiêu.................................................................................71 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU WTO Tổ chức thương mại thế giới EU Liên Minh Châu Âu KHKT Khoa học kỹ thuật FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc DT Diện tích TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam ĐVT Đơn vị tính UBND Ủy ban nhân dân NTTS Nuôi trồng thủy sản SL Số lượng GT Giá trị CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng KTCB Kiến thiết cơ bản BQ Bình quân BQC Bình quân chung BVTV Bảo vệ thực vật LĐ Lao động DTBQ Diện tích bình quân TNHH Trách nhiệm hữu hạn 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên Trang Bảng 1: Diện tích, sản lượng hồ tiêu một số nước trên thế giới 3 năm 2007 – 2010………………………………………………………….. 16 Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu Việt Nam từ 2000 – 2009 …………………………………………………………………….. 18 Bảng 3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam từ 2000 – 2009 ……………………………………………………………..... 19 Bảng 4: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Trị 3 năm 2007 – 2009……………………………………………………………………….. 20 Bảng 5: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Vĩnh Linh qua 4 năm 2007 – 2010……………………………………………………………….. 21 Bảng 6: Quy mô dân số và nguồn lao động xã Vĩnh Giang 3 năm 2008 – 2010……………………………………………………………….. 25 Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Vĩnh Giang 3 năm 2008 – 2010……………………………………………………………………... 28 Bảng 8: Phân bố diện tích cây hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang qua 3 năm 2008 – 2010…………………………………………………… 33 Bảng 9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của xã Vĩnh Giang qua 3 năm 2008 – 2010…………………………………….... 35 Bảng 10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2010………………………………………………………………….. 36 Bảng 11: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2010 (Tính bình quân trên hộ)…………………………………………….. 38 Bảng 12: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2010 (Tính bình quân trên hộ)……………………………………….. 40 Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2010 (Tính bình quân trên hộ)…………………………… 41 8 Bảng 14: Chi phí kiến thiết cơ bản cho 1 ha hồ tiêu……………..... 43 Bảng 15:Chi phí thời kỳ kinh doanh cho 1 ha hồ tiêu……………... 45 Bảng 16: Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu bình quân trên 1 ha của nhóm hộ điều tra năm 2010………………………………… 46 Bảng 17: Hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu thông qua các chỉ tiêu dài hạn…………………………………………………………………….. 47 Bảng 18: Thị trường tiêu thụ hồ tiêu của các hộ điều tra năm 2010 ( Tính bình quân trên hộ)………………………………………….............. 48 Bảng 19: Ảnh hưởng quy mô đất trồng hồ tiêu đến kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra………………………………... 50 Bảng 20: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra………………………………... 51 9 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Có thể thấy Việt Nam là nước xuất khẩu hồ tiêu số 1 thế giới, tuy nhiên giá trị mà nó mang lại thì chưa cao. Trong thời gian gần đây tình hình sản xuất hồ tiêu của Việt Nam có nhiều biến động. Diện tích hồ tiêu nước ta giai đoạn trước năm 2002 tăng khá nhanh nhưng đến năm 2003 lại sụt giảm mạnh. Giá hồ tiêu trên thị trường thế giới lúc bấy giờ rớt mạnh đã dẫn đến tình trạng trồng rồi lại chặt của người nông dân Việt Nam, một phần nữa là do thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp và sâu bệnh nhiều nên diện tích hồ tiêu trong cả nước giảm xuống. Tuy nhiên, từ năm 2004 trở lại đây, diện tích hồ tiêu đã tăng trở lại và có xu hướng ổn định ở mức xấp xỉ 50,00 nghìn ha (năm 2010 là 51,00 nghìn ha). Để thấy được hiệu quả mà cây hồ tiêu mang lại cho người dân tôi đã chọn đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế, đánh giá đúng kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến nó, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu ở xã Vĩnh Giang nói riêng và huyện Vĩnh Linh nói chung. Đồng thời, qua quá trình nghiên cứu tôi đã vận dụng được những kiến thức được học tại trường vào việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi đã thu thập thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của đề cương. Trong đó, một phần số liệu tổng quát được thu thập từ Niên giám thống kê, các sách báo, các báo cáo của UBND xã Vĩnh Giang,… Dữ liệu phục vụ cho đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu được thu thập qua quá trình điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng phối hợp một số phương pháp: Phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp thu thập vá xử lý thông tin, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia,... Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã xác định được một số nguyên nhân làm cho năng suất cây hồ tiêu giảm sút. Từ đó, tôi đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu trong thời gian tới. 10 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một nước đang phát triển, trong những năm qua Việt Nam đã và đang có những bước tăng trưởng mạnh về mặt kinh tế. Với những chính sách đúng đắn trong hội nhập kinh tế - văn hóa – xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế nước ta đang dần ổn định, đi lên và đạt được những kết quả khả quan. Việc phát triển và xây dựng nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tạo đà tiến lên công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vấn đề nông nghiệp – nông thôn – nông dân có ý nghĩa chiến lược to lớn và có tầm quan trọng đặc biệt của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong những năm tới. Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại WTO. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trên con đường phát triển kinh tế của nước ta. Bước vào WTO, Việt Nam có rất nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, xác định đúng đường đi cho nền nông nghiệp nước ta có ý nghĩa rất to lớn. Trong thời kỳ đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt những thành tựu nổi bật, duy trì tốc độ tăng trưởng đều và ổn định, thể hiện được lợi thế so sánh của Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nông nghiệp đã thực sự trở thành chỗ dựa nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm ổn định xã hội ở nước ta. Nông nghiệp nước ta đang có nhiều tiềm năng và thế mạnh. Một trong những tiềm năng và thế mạnh ấy là xuất khẩu nông sản. Nông sản Việt Nam từ lâu đã có chỗ đứng trên thị trường quốc tế với một số mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu,... Theo ông Đỗ Hà Nam, Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), Việt Nam đang được đánh giá là nhà cung ứng hạt tiêu lý tưởng nhất với giá cả và chất lượng hết sức cạnh tranh. Có mặt tại gần 80 nước và vùng lãnh thổ, chiếm 50% sản lượng xuất khẩu toàn cầu, hạt tiêu Việt Nam đã khẳng định vị trí số 1 trên thị trường quốc tế. Hạt tiêu Việt Nam được các nước đánh giá là đóng vai trò quyết định trên thị trường thế 11 giới. Tại một số thị trường lớn, hạt tiêu Việt Nam chiếm vai trò chi phối quan trọng, chẳng hạn như 33% tổng nhu cầu tiêu thụ tại Mỹ và 40% tại EU. Gần đây, đã có doanh nghiệp Nhật Bản sang Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy chế biến hạt tiêu đưa về Nhật Bản tiêu thụ. Cây hồ tiêu có tên khoa học là Piper Nigrum L. (thuộc họ Piperaceae). Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp dài ngày nên cây hồ tiêu từ lâu đã có mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Hồ tiêu là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao so với các nông sản khác, sản phẩm từ cây hồ tiêu được sử dụng làm gia vị, trong y dược, trong công nghiệp hương liệu, nước hoa,... Tình hình sản xuất hồ tiêu của Việt Nam trong những năm qua có nhiều biến động. Diện tích hồ tiêu nước ta giai đoạn trước năm 2002 tăng khá nhanh nhưng đến năm 2003 lại sụt giảm mạnh. Giá hồ tiêu trên thị trường thế giới lúc bấy giờ rớt mạnh đã dẫn đến tình trạng trồng rồi lại chặt của người nông dân Việt Nam, một phần nữa là do thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp và sâu bệnh nhiều nên diện tích hồ tiêu trong cả nước giảm xuống. Tuy nhiên, từ năm 2004 trở lại đây, diện tích hồ tiêu đã tăng trở lại và có xu hướng ổn định ở mức xấp xỉ 50,00 nghìn ha (năm 2010 là 51,00 nghìn ha). Vĩnh Giang là một xã nằm ở phía Đông Nam của huyện Vĩnh Linh có lợi thế phát triển nhiều loại cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao, trong đó cây hồ tiêu là một trong những cây chủ lực của vùng đất đỏ bazan đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của xã. Đối với người trồng hồ tiêu, hồ tiêu không những góp phần ổn định đời sống, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm mà còn nâng cao mức thu nhập cho họ và tăng hiệu quả sử dụng đất đỏ bazan và cải tạo vườn tạp. Tuy nhiên, trong thực tế hiệu quả kinh tế do sản xuất hồ tiêu mang lại vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của xã. Những năm gần đây, thiên tai và sâu bệnh tràn lan đã làm cho diện tích và sản lượng hồ tiêu của xã giảm mạnh. Mặt khác do giá hồ tiêu những năm trước 2006 xuống thấp trong lúc giá vật tư đầu vào và giá nhân công tăng cao, người nông dân nắm không chắc kỹ thuật nên sự đầu tư của họ cho vườn hồ tiêu không đúng mức khiến các vườn hồ tiêu ngày càng kiệt quệ và tình trạng người dân chặt bỏ cây hồ tiêu ngày càng phổ biến. Song, bốn năm trở lại đây giá hồ tiêu đã tăng và có xu hướng tăng 12 lên nữa, người nông dân quay lại trồng hồ tiêu nhưng liệu sản xuất cây hồ tiêu có thực sự mang lại hiệu quả không và phát triển diện tích hồ tiêu một cách ồ ạt như vậy có phải là hướng làm đúng hay không. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH GIANG – HUYỆN VĨNH LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ.” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây hồ tiêu trong điều kiện nước ta nói chung và khu vực Miền Trung nói riêng. - Đánh giá đúng thực trạng sản xuất hồ tiêu hiện nay của xã, từ đó so sánh hiệu quả sản xuất hồ tiêu giữa các nhóm hộ có điều kiện kinh tế khác nhau trong địa bàn xã nhằm phát hiện những mặt tích cực và những tồn tại kìm hãm sự phát triển sản xuất hồ tiêu của vùng. - Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất, sản lượng hồ tiêu của địa phương. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã. 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài Để thực hiện khóa luận này tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 105 hộ gia đình sản xuất hồ tiêu ở xã Vĩnh Giang. - Phương pháp tổng hợp, so sánh về một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả giữa ba nhóm hộ sản xuất hồ tiêu của xã. - Phương pháp phân tích kinh tế - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Một số phương pháp khác 4. Giới hạn nghiên cứu đề tài * Không gian nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị. 13 * Thời gian nghiên cứu: - Điều tra tình hình chung của địa bàn nghiên cứu ( xét trong 3 năm 2008 đến 2010) - Tiến hành điều tra các hộ trồng cây hồ tiêu thuộc xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị năm 2010. * Nội dung nghiên cứu: - Tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cây hồ tiêu trong thời kỳ kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu. Do điều kiện, thời gian còn nhiều hạn chế, trình độ lý luận và kiến thức thực tế chưa tốt nên việc thực hiện khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và chưa đáp ứng cao về nội dung. Kính mong quý thầy cô cùng bạn đọc bổ sung và góp ý để khóa luận được hoàn thiện hơn. 14 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế * Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Một cách chung nhất, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu càng có lợi bấy nhiêu. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Hiệu quả được biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều khái niệm khác nhau: hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp,... Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế.“ Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” – GS.TS Ngô Đình Giao.“ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định” – TS Nguyễn Thế Mạnh. Tùy theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn,... Chỉ tiêu tổng hợp thường sử dụng nhất là doanh lợi thu được so với tổng số vốn bỏ ra. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là tỷ trọng thu nhập quốc dân trong tổng sản phẩm xã hội. Trong nhiều trường hợp, để 15 phân tích các vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các vấn đề xã hội, khi tính hiệu quả kinh tế, phải coi trọng hiệu quả về mặt xã hội ( như tạo thêm việc làm và giảm thất nghiệp, tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố sự đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp nhân dân và sự công bằng xã hội). Từ đó có khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, nó biểu hiện bởi các chỉ tiêu: Giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận tính trên lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa một bên là chi phí bỏ ra và một bên là kết quả thu được về mặt xã hội như: giảm khoảng cách giàu nghèo, tạo công ăn việc làm, bảo vệ các di sản văn hóa, xã hội trong quá trình phát triển. Hiệu quả kinh tế - xã hội là tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được về cả mặt kinh tế và xã hội. Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh còn phải đánh giá về mặt môi trường duy trì sự phát triển bền vững. * Bản chất của hiệu quả kinh tế Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Hiệu quả kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí kinh tế bỏ ra để được kết quả đó, quan hệ so sánh ở đây là quan hệ so sánh tương đối. Quan hệ so sánh tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong phạm vi hạn chế. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số chỉ tiêu hiệu quả nhất định. Về phần mình, những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu hoạt động của chủ thể hiệu quả. Bởi vậy, phân tích hiệu quả của các 16 phương án cần xác định rõ chiến lược phát triển cũng như mục tiêu của mỗi chủ thể trong từng giai đoạn phát triển. * Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo của trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng, phát triển xã hội nói chung. Để đạt được mục tiêu đó cần tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có, thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ, tiến nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. 1.1.1.2. Khái niệm và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu Hồ tiêu là cây công nghệp dài ngày, có thời gian cho quả trung bình từ 15 – 25 năm. Nếu được chăm sóc tốt thời gian cho quả có thể kéo dài 25 – 30 năm, tuổi thọ trung bình trên dưới 30 năm. Hồ tiêu thuộc loại dây leo, do đó trong kỹ thuật trồng trọt việc chuẩn bị trụ cho hồ tiêu leo bám là một trong những khâu quan trọng trong kỹ thuật canh tác. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển có thể chia cây hồ tiêu ra làm 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, cây hồ tiêu có một nhu cầu riêng về điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác, đó là cơ sở để chúng ta tác động vào trong quá trình chăm sóc. - Thời kỳ sinh trưởng: Được tính từ khi trồng đến khi bắt đầu ra quả. Thời kỳ này kéo dài 2 – 6 năm tùy theo phương pháp nhân giống. Hồ tiêu trồng bằng phương pháp nhân giống ( hom) thời kỳ này khoảng 2 – 3 năm, trồng bằng hạt là 5 – 6 năm. Đây là thời kỳ kiến thiết cơ bản, yêu cầu chăm sóc chu đáo, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng đặc biệt là đạm và lân để phát triển bộ rễ và cành lá, giai đoạn này cần che bóng mát cho cây. 17 - Thời kỳ sinh trưởng phát quả: Từ khi bắt đầu ra hoa kết quả cho đến trước thời kỳ cho sản lượng cao. Thời kỳ này kéo dài 1 – 2 năm tùy thuộc vào giống và điều kiện canh tác. Cây hồ tiêu cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và nước tưới để cây nhanh chóng đạt đến giai đoạn cho sản lượng cao và đạt độ khung tán ổn định. - Thời kỳ sản lượng cao: Là lúc cây cho ra hoa kết quả nhiều và cho sản lượng cao nhất trong chu kỳ sống của cây. Để kéo dài thời kỳ này cần chăm sóc quản lý tốt cả về cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và phòng trừ sâu bệnh. Nếu không chăm sóc kỹ cây nhanh chóng suy yếu. - Thời kỳ già cỗi: Bắt đầu từ khi cây biểu hiện giảm sản lượng đến khi cây hết khả năng cho quả. Thời gian đầu, cành và một số bộ phận rễ khô chết dần, số cành quả bị chết tăng lên, cành tăm xuất hiện nhiều. Thời kỳ này muốn kéo dài thời gian cho quả cần bón phân, cung cấp nước đầy đủ, cắt tỉa kịp thời những cành khô để chọn những thân mới và chăm sóc. Hồ tiêu là loại cây rất dễ bị sâu bệnh, do đó quá trình xử lý sâu bệnh hại hồ tiêu cần phải được thực hiện thường xuyên trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây. Thường có 4 loại bệnh nguy hiểm nhất mà hồ tiêu thường gặp là bệnh thối gốc; bệnh vàng héo rũ; bệnh đốm lá, thối trái, đen hạt; bệnh chậm lớn. Ngoài ra còn một số bệnh khác nữa, song không ở mức độ trầm trọng lắm, khi phát hiện bệnh thì cần xử lý kịp thời. 1.1.1.3. Vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với xu hướng phát triển kinh tế hộ Kinh tế hộ nông dân có một vị trí và tiềm năng phát triển lớn trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác, kinh tế hộ nông dân ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình. Nó không những giải quyết vấn đề tự cung tự cấp mà xu hướng sản xuất hàng hóa ngày càng rỏ rệt và rộng rãi. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp – nông thôn là hết sức cần thiết do nó đáp ứng được nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, góp phần khai thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai và khả năng tiền vốn, ngành nghề của từng hộ nông dân. Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn cung cấp một lượng lớn về lương thực, các loại thực phẩm, hàng xuất khẩu và mang lại nguồn thu lớn cho người nông dân. Sở dĩ kinh tế hộ có hiệu quả cao như vậy là vì nó gắn kết được giữa trách nhiệm và quyền lợi, do 18 vậy để phát triển kinh tế hộ gia đình chúng ta phải có quan niệm đúng hơn và coi kinh tế hộ là một khu vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình. Việc phát triển kinh tế hộ nông dân nhằm khai thác và sử dụng hợp lý lực lượng lao động trong nông nghiệp, góp phần to lớn trong việc sản xuất hàng hóa có giá trị cao nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân, tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật, giải phóng lực lượng sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm góp phần phân công lao động mới nông thôn. Kinh tế hộ đang phát triển mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hóa. Đây là xu thế khách quan trong bối cảnh hội nhập đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hóa. Đối với cây hồ tiêu, đây là một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao và nhu cầu thị trường tương đối ổn định. Trong những năm qua, giá trị xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu đóng góp không nhỏ trong cơ cấu giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam. Điều này đã làm cho đời sống các hộ nông dân trồng hồ tiêu dần đi vào ổn định và phát triển, không ít gia đình giàu lên nhờ cây hồ tiêu. Trồng hồ tiêu tuy tốn nhiều vốn nhưng lại là cây mau thu lại vốn nếu được trồng và chăm sóc đúng kỹ thuật. Những vùng cây hồ tiêu đóng vai trò chủ lực, thu nhập chủ yếu của các hộ gia đình vẫn là từ cây hồ tiêu, do đó đời sống của họ phụ thuộc rất lớn vào cây hồ tiêu. Khi giá hồ tiêu tăng, năng suất cao thì mang lại thu nhập cao, ngược lại khi giá thấp và mất mùa thì ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân. Đặc điểm của cây hồ tiêu là “năm được, năm mất”, điều này một phần do điều kiện tự nhiên, một phần khác do điều kiện chăm sóc không đầy đủ. Do vậy có thể nói đời sống của người trồng hồ tiêu cũng “thăng – trầm” theo cây hồ tiêu. Để cây hồ tiêu mang lại thu nhập ổn định thì người dân cần có sự đầu tư thâm canh đúng mức và chăm sóc đúng kỹ thuật để tạo được vườn hồ tiêu đông đặc, năng suất cao và tăng chất lượng sản phẩm. 1.1.1.4. Tác động của cây hồ tiêu đối với môi trường sinh thái Hiện nay ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nhức nhối của toàn thế giới. Ở Việt Nam, tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, nhất là ở các khu đô thị lớn. Diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng nhiều, đất đai đang bị suy thoái nghiêm trọng. Trong khi đó đời sống người dân còn rất thấp, số người làm nông nghiệp lại cao, 19 chiếm trên 70%. Bởi vậy, phát triển cây hồ tiêu vừa tạo ra giá trị kinh tế vừa tạo giá trị về mặt xã hội, đặc biệt là đối với môi trường sinh thái. Cây hồ tiêu thường được trồng trên các vùng đất đỏ bazan, phân bố ở các vùng trung du, gò đồi, do đó có ý nghĩa rất lớn về môi trường sinh thái. Khi trồng hồ tiêu, cần phải có một trụ làm nơi cho tiêu leo bám như mít, mớc, vông,... Chính những cây này có tác dụng che phủ và bảo vệ môi trường rất lớn, nhất là trong việc giữ đất, giữ nước và điều hòa không khí. Về mặt môi trường, cây hồ tiêu có tác dụng: - Cân bằng môi trường sinh thái, tăng mật độ che phủ - Giảm xói mòn, giảm cường độ gió, giảm cường độ thoát hơi nước ở thực vật và mặt đất - Chống tác động tàn phá của gió mạnh, tăng tính ổn định cho hệ sinh thái nông nghiệp, chống sâu bệnh tràn lan,... 1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu 1.1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên * Địa hình: Cây hồ tiêu thích hợp ở những nơi có địa thế cao ráo để tránh ngập úng trong mùa mưa. * Đất đai: Đất đai là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất hồ tiêu, bởi vì nếu được trồng trên loại đất thích hợp thì hồ tiêu sẽ cho năng suất cao. Tuy nhiên, đất lý tưởng nhất để trồng hồ tiêu là đất nâu đỏ, đất đỏ bazan có tầng canh tác dày trên 50 cm, tơi xốp, nhiều mùn, nhiều chất hữu cơ và giàu chất dinh dưỡng, đất có khả năng giữ nước cao và thoát nước tốt, không bị ngập úng trong mùa mưa lũ và nhiễm mặn trong mùa nắng, có độ pH khoảng 5,5 – 7. Tránh trồng hồ tiêu ở những vùng đất cát khô, sét nặng hoặc quá nặng, đất phèn, không có điều kiện thoát nước, đất bị nhiễm mặn. * Khí hậu thời tiết: Ở nước ta, từ vĩ tuyến 17 trở vào có khí hậu khá thích hợp cho cây hồ tiêu vì ít khi có nhiệt độ dưới 150C kéo dài. Ở nhiệt độ 150C cây hồ tiêu không phát triển được. Hồ tiêu thích nhiệt độ bình quân trong vòng 25 - 300C, nhiệt độ trên 400C không thích hợp cho hồ tiêu. Ẩm độ bình quân 75 – 90%. Lượng mưa hàng năm hồ tiêu yêu cầu khoảng 2000 – 2500mm và phân bố đều trong năm. Hồ tiêu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan