Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển nam đình vũ khi ti...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển nam đình vũ khi tiến độ thay đổi

.PDF
78
2
118

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tên đề tài luận văn: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ khi tiến độ thay đổi” Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn là do tôi làm. Những kết quả nghiên cứu không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào khác. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm, chịu bất kỳ các hình thức kỷ luật nào của Nhà trường. Hà Nội, ngày tháng năm 2016. Học viên cao học Trần Hiếu Lê i LỜI CÁM ƠN Với sự nỗ lực của bản thân cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp tác giả đã hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Xuân Roanh, người đã hướng dẫn trực tiếp và vạch ra những định hướng khoa học cho luận văn. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, các anh em trong gia đình tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành quá trình học tập và viết luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2016. Học viên cao học Trần Hiếu Lê ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................3 5. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................3 6. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG............................................4 1.1. Hiệu quả kinh tế của công trình [12] ..........................................................................4 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế của công trình. .......................................................4 1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế. .....................................................................................4 1.1.3 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của công trình. .............................................................5 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trình thủy lợi [8] ...........................6 1.2.1 Cơ chế chính sách trong quản lý khai thác công trình ...........................................6 1.2.2 Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý khai thác công trình thủy lợi .............................6 1.2.3. Sự tham gia của cộng đồng những người hưởng lợi vào việc xây dựng, sử dụng và bảo vệ công trình ........................................................................................................6 1.2.4. Việc phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy lợi.......................................6 1.2.5. Công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống công trình ..................................7 1.2.6. Xây dựng và khai thác công trình thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu .......7 1.2.7. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư, quản lý khai thác hệ thống các công trình .....7 1.3. Tiến độ thi công trong xây dựng[9] ...........................................................................8 1.3.1. Tiến độ thi công trong xây dựng công trình ..........................................................8 1.3.2. Tầm quan trọng của tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay...............8 1.4. Thực trạng về tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay .........................10 1.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng công trình Thủy lợi .10 1.5.1. Các nguyên nhân khách quan ..............................................................................11 1.5.2 Các nguyên nhân chủ quan ...................................................................................11 1.5.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ tiến độ thi công .............................12 1.6. Kết luận chương 1 ..................................................................................................16 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN KHI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN THAY ĐỔI ....................................................................................17 iii 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác bố trí vốn trong xây dựng hiện nay ........ 17 2.1.1.Kế hoạch tiến độ xây dựng ................................................................................... 17 2.1.2.Giá trị tiền tệ theo thời gian.................................................................................. 17 2.1.3.Bố trí khối lượng công việc và nhân công theo từng giai đoạn thi công ............. 18 2.1.4.Năng lực tài chính của chủ đầu tư ........................................................................ 18 2.1.5.Quan hệ giữa thời gian và chi phí thực hiện dự án .............................................. 18 2.1.6.Bài toán tối ưu hóa thời gian và chi phí ............................................................... 20 2.1.7.Chỉ số giá xây dựng và áp dụng tính quan hệ giữa tiến độ thi công và chi phí đầu tư xây dựng công trình .................................................................................................. 22 2.2. Cơ sở lý thuyết trong quản lý kế hoạch tiến độ [9].................................................. 25 2.2.1. Các căn cứ và nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ ................................................... 25 2.2.2. Lập kế hoạch tiến độ ........................................................................................... 25 2.2.3. Tổ chức thực hiện ................................................................................................ 27 2.2.4. Theo dõi, kiểm soát, quản lý tiến độ công trình .................................................. 28 2.2.5. Một số bài toán tối ưu hóa tiến độ ....................................................................... 28 2.2.6. Tối ưu hóa về tài nguyên ..................................................................................... 29 2.2.7. Tối ưu hóa về thời gian và chi phí....................................................................... 32 2.2.8. Cơ sở để điều chỉnh tiến độ. ................................................................................ 34 2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả phân bổ vốn đầu tư trong xây dựng [13] ................. 34 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích chi phí và lợi ích .......................................................... 34 2.3.2. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng – NPV .................................................................... 35 2.3.3. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích và chi phí - B/C.................................................................. 36 2.3.4. Chỉ tiêu Hệ số nội hoàn – IRR ............................................................................ 37 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 38 CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KÈ NAM ĐÌNH VŨ KHI THAY ĐỔI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN .......................................................................................................................... 39 3.1. Giới thiệu về công trình tuyến đê biển Nam Đình Vũ – Hải Phòng [6] .................. 39 3.1.1. Vị trí địa lý. ......................................................................................................... 39 3.1.2. Tóm tắt nội dung quyết định đầu tư. ................................................................... 40 3.1.3. Tóm tắt nội dung tuyến và phương án kết cấu chọn trong giai đoạn lập dự án đầu tư điều chỉnh đã được duyệt. ......................................................................................... 40 3.1.4. Đặc điểm tự nhiên. .............................................................................................. 42 3.1.5. Đặc điểm và điều kiện thi công công trình. ........................................................ 44 3.1.6. Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội. ................................................................... 48 iv 3.2. Tổ chức quản lý thực hiện dự án. ...........................................................................50 3.3. Tổng tiến độ và tổ chức thực hiện [6] ......................................................................51 3.3.1. Tổng tiến độ đầu tư..............................................................................................51 3.3.2. Tổ chức quản lý quá trình xây dựng có sự tham gia của các bên........................51 3.4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn. ..........................................................................52 3.5. Lập kế hoạch tiến độ thi công cho Dự án tuyến đê biển Nam Đình Vũ – Hải Phòng. ............................................................................................................................53 3.5.1. Các căn cứ lập tổng tiến độ. ................................................................................53 3.5.2. Trình tự thi công. .................................................................................................55 3.6. Chi phí và đầu tư dự án dự kiến phân bổ................................................................57 3.6.1. Đầu tư và dự kiến phân bổ vốn............................................................................57 3.6.2. Xác định lợi nhuận từ dự án. ...............................................................................58 3.6.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án. ..............................................................59 3.6.4. Kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế. ................................................................60 3.6.5. Hiệu quả xã hội của dự án. ..................................................................................61 3.7. Cải tiến rút ngắn thời gian thi công công trình nâng cao hiệu quả dự án...............62 3.7.1. Trình tự thi công các đoạn. ..................................................................................62 3.7.2. Chi phí và đầu tư dự án theo tiến độ mới rút ngắn ..............................................64 3.7.3. Phân tích độ nhạy các chỉ tiêu kinh tế khi giảm thời gian thực hiện dự án .........64 3.8. Đánh giá hiệu quả dự án khi thời gian thực hiện dự án tăng ..................................65 3.9. Những tồn tại và đề xuất giải pháp nghiên cứu ......................................................66 3.9.1. Những tồn tại .......................................................................................................66 3.9.2. Đề xuất giải pháp nghiên cứu ..............................................................................67 3.10. Kết luận chương 3 ................................................................................................68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................69 1. KẾT LUẬN ..............................................................................................................69 2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................70 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2 - 1: Quan hệ thời gian và chi phí trực tiếp......................................................... 19 Hình 2 - 2: Quan hệ thời gian và chi phí gián tiếp ........................................................ 19 Hình 2 - 3: Quan hệ thời gian và tổng chi phí. .............................................................. 20 Hình 2 - 4: Quan hệ thời gian và tổng chi phí. .............................................................. 21 Hình 2 - 5: Biểu đồ quan hệ giữa chỉ số giá và thời gian .............................................. 24 Hình 2 - 6: Các bước lập kế hoạch tiến độ .................................................................... 26 Hình 2 - 7: Chu trình quản lý tiến độ thi công công trình ............................................. 28 Hình 2 - 8: Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài nguyên ............................................ 30 Hình 2 - 9: Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi công .......................................... 33 Hình 2 - 10: Biểu đồ lũy tích vốn và thời gian .............................................................. 34 Hình 3 - 1: Ảnh vệ tính khu vực dự án .......................................................................... 39 Hình 3 - 2: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án ....................................................................... 50 Hình 3 - 3: Thi công giai đoạn 1 ................................................................................... 62 Hình 3 - 4: Thi công giai đoạn 2 ................................................................................... 62 Hình 3 - 5: Thi công giai đoạn 3 ................................................................................... 63 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 - 1: Tỷ lệ các bên liên quan trong dự án phản hồi. ............................................12 Bảng 1 - 2: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến vượt chi phí và chậm tiến độ .....................12 Bảng 1 - 3: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến vượt chi phí và chậm tiến độ .....................14 Bảng 1 - 4: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến vượt chi phí và chậm tiến độ .....................15 Bảng 2 - 1: Chỉ số giá xây dựng công trình khu vực Hải phòng (năm 2000=100%) ....23 Bảng 2 - 2: Tính chỉ số giá xây dựng liên hoàn[1] .........................................................24 Bảng 3 – 1 a: Thông số kỹ thuật các cống dưới đê .......................................................42 Bảng 3 – 1 b: Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................48 Bảng 3 - 2: Tổng mức đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ ..........................57 Bảng 3 - 3: Phân bổ vốn (Phương án ban đầu) ..............................................................58 Bảng 3 - 4: Kết quả các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ..........................................................61 Bảng 3 - 5: Tổng mức đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ theo tiến độ rút ngắn ...............................................................................................................................64 Bảng 3 - 6: Phân bổ vốn (Phương án rút ngắn) .............................................................64 Bảng 3 - 7: Kết quả tính độ nhạy các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế dự án khi rút ngắn thời gian thực hiện dự án (6 năm xuống còn 4 năm) ............................................................65 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ Chữ viết tắt Diễn giải ĐHTL Đại học Thủy lợi LVThS Luận văn thạc sĩ QLCL Quản lý chất lượng CLCT Chất lượng công trình CĐT Chủ đầu tư XDCT Xây dựng công trình QCXD Quy chuẩn xây dựng TCXD Tiêu chuẩn xây dựng Trung tâm Trung tâm công trình Đồng bằng ven biển và Đê điều TVTK Tư vấn thiết kế Ban QLDA Ban Quản lý Dự án viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài - Về lý luận Xây dựng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân có thể thấy từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định qua hình thức xây dựng mới cải tạo hoặc sửa chữa. Một dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây: Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; Có phương án thiết kế và phương án công nghệ thi công phù hợp; An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình với nội dung gồm sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án. Trong đó tiền vốn là loại tài nguyên sử dụng một lần, nó chỉ sinh lợi khi công trình hoạt động. Vì vậy việc đưa tiền vốn vào công trình theo theo thời gian là một chỉ tiêu quan trọng của tiến độ. Đối với dự án đầu tư thì vốn là điều kiện quyết định không thể thiếu đối với bất kỳ một dự án nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mọi hoạt động đầu tư diễn ra đều cần phải có vốn, nếu đưa vốn đầu tư về sớm, hoặc chậm trễ đều ảnh hưởng đến tiến độ triển khai và thi công của các dự án và chất lượng công trình, dẫn đến việc đầu tư một số công trình kéo dài nhiều năm, hiệu quả sử dụng nguồn vốn không cao. Do đó, việc chủ động sử dụng hiệu quả vốn đầu tư là vấn đề rất cần thiết đối với dự án, nó quyết định đến sự thành bại của một dự án đầu tư. - Về thực tiễn Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đang từng bước phát triển, nhiều công trình có quy mô lớn được xây dựng mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế và phát triển đô thị. Tuy nhiên, trong quá trình thi công xây dựng, công tác lập và điều khiển kế hoạch tiến độ một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả nhất về mặt phân bổ vốn đầu tư trong xây dựng vẫn chưa được xét đến. Chính vì vậy, bất kể một công trình nào khi xây dựng 1 tiến độ thực hiện cần phải xét đến yếu tố phân bổ vốn đầu tư và bố trí công việc hợp lý theo tiến độ thi công sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hải Phòng nằm ở tọa độ 20°51′59″B 106°40′57″Đ. Phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp với tỉnh Hải Dương; phía Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ. Hải Phòng, còn được gọi là Thành phố Hoa phượng đỏ, là một thành phố cảng lớn nhất phía Bắc (Cảng Hải Phòng) và công nghiệp ở miền Bắc Việt Nam và là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải Phòng là 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia và là thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tính đến tháng 12/2011, dân số Hải Phòng là 1.907.705 người, trong đó dân cư thành thị chiếm 46,1% và dân cư nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam. Trong đó khu vực nghiên cứu là tuyến đê biển Nam Đình Vũ có chiều dài khoảng 15km thuộc địa phận phường Đông Hải 2 & phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Toàn tuyến đê dự kiến bao quanh các khu vực sau: + Khu phi thuế quan và khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 1) tại phía Nam bán bán đảo Đình Vũ có quy mô sử dụng quỹ đất là 1.336,2ha. + Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 2) diện tích 644ha. Có thể nói khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải với trái tim là cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng được xác định là đầu mối thu hút đầu tư tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến tạo động lực mới cho Hải Phòng và vùng duyên hải Bắc Bộ phát triển. Chính vì thế mà tuyến đê biển Nam Đình Vũ đã được quy hoạch để khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế - xã hội. Để nâng cao hiệu quả xây dựng cũng như tránh những phát sinh về thời gian thi công, chi phí xây dựng gây ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu xây dựng công trình thì khi lập tiến độ thực hiện cần phải xét đến yếu tố cung ứng vốn theo thời gian xây dựng đảm bảo sao cho việc bố trí vốn cho công trình hợp lý và hiệu quả nhất. Xuất phát từ đó, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ khi tiến độ thay đổi” Làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế dự án khi đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ – Hải Phòng lựa chọn được phương án bố trí vốn hợp lý phù hợp với tiến độ trong quá trình thi công xây dựng. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kế hoạch phân bổ vốn trong tiến độ thi công xây dựng công trình thủy lợi. Phạm vi nghiên cứu: Công trình đê biển Nam Đình Vũ. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp từ thực tiễn và tiếp cận cơ sở lý luận. Cơ sở lý luận trong lập và điều khiển kế hoạch tiến độ xây dựng. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả vốn đầu tư xây dựng. Đồng thời luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, phân tích và kế thừa tài liệu có liên quan đến tư vấn khảo sát, thiết kế thi công xây dựng công trình. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết về lập và điều khiển kế hoạch tiến độ; phương pháp nghiên cứu lý thuyết phân tích kết quả kinh tế tài chính. Phương pháp chuyên gia. 5. Nội dung nghiên cứu Với đề tài đã lựa chọn, nội dung luận văn sẽ đi vào nghiên cứu các vấn đề sau: − Tổng quan các vấn đề về hiệu quả kinh tế; − Nghiên cứu lý thuyết về lập và quản lý điều khiển kế hoạch thực hiện dự án; − Nghiên cứu đánh giá phân tích kinh tế, tài chính để đưa ra tiến độ phù hợp giúp dự án đầu tư có hiệu quả hợp lý vốn đầu tư trong xây dựng. 6. Kết quả dự kiến đạt được Có được cơ sở, phương pháp luận trong việc lập và điều khiển kế hoạch tiến độ thực hiện dự án. Và đánh giá điệu hiệu quả sử dụng vốn của dự án khi thời gian thực hiện thay đổi so với phê duyệt ban đầu. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG 1.1. Hiệu quả kinh tế của công trình [12] 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế của công trình. Hiệu quả kinh tế của công trình là toàn bộ mục tiêu kinh tế đã được đề ra của công trình, được đặc trưng bằng hai loại chỉ tiêu là các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được của công trình ) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của công trình và các kết quả đạt được theo mục tiêu của công trình). Ngoài các lợi ích khó lượng hóa thành tiền như: lợi ích về môi trường; lợi ích về mặt xã hội,… Mục tiêu kinh tế của một dự án hồ chứa đa mục tiêu là Hiệu quả từ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; Hiệu quả từ cấp nước cho sinh hoạt, chăn nuôi; Hiệu quả từ cấp nước cho công nghiệp; Hiệu quả từ cấp nước cho phát triển thủy sản; Hiệu quả từ dịch vụ du lịch; Hiệu quả từ giao thông thủy;… 1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế. 1.1.2.1. Hiệu quả về mặt định tính. Hiệu quả về mặt định tính của công trình là những hiệu quả không thể lượng hóa được. Tuỳ theo từng lĩnh vực hoạt động, các quan điểm đánh giá hay mức độ phát sinh mà được chia thành các loại như sau: - Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả về mặt định tính bao gồm hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội và hiệu quả quốc phòng. - Theo quan điểm lợi ích, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả của công trình (hiệu quả tài chính) và hiệu quả đem lại cho nhà nước và cộng đồng (hiệu quả kinh tế - xã hội). - Theo phạm vi tác động, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả toàn cục và hiệu quả bộ phận. - Theo phạm vi thời gian, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả trước mắt, ngắn hạn và hiệu quả lâu dài. - Theo mức độ phát sinh, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả phát sinh trực tiếp và hiệu quả phát sinh gián tiếp. Ngoài ra hiệu quả kinh tế cũng có thể được chia thành hiệu quả hữu hình và hiệu quả vô hình. 4 1.1.2.2. Hiệu quả về mặt định lượng. Hiệu quả về mặt định lượng của công trình chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu hiệu quả định tính, được chia thành các loại sau: - Theo cách tính toán, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành 2 loại là hiệu quả được tính theo số tuyệt đối (kết quả của đầu tư) và hiệu quả được tính theo số tương đối. - Theo thời gian tính toán, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành hiệu quả tính cho một thời đoạn niên lịch (thường là 1 năm) và hiệu quả tính cho cả đời công trình (kéo dài nhiều năm). - Theo mức đạt yêu cầu, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành các loại: + Hiệu quả chưa đạt mức yêu cầu, khi trị số hiệu quả của công trình được tính ra nhỏ hơn trị số hiệu quả định mức (ngưỡng hiệu quả). Khi đó công trình được gọi là không đạt hiệu quả, hay là không đáng giá. + Hiệu quả đạt mức yêu cầu, khi trị số hiệu quả của công trình được tính ra lớn hơn trị số hiệu quả định mức. Khi đó công trình được gọi là đạt hiệu quả, hay đáng giá. + Hiệu quả có trị số lớn nhất hoặc bé nhất. - Theo khả năng tính toán thành số lượng cũng có thể được phân ra thành hiệu quả có thể tính toán định lượng được và hiệu quả khó tính toán biểu hiện bằng số lượng được,... 1.1.3 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của công trình. Đánh giá hiệu quả của công trình phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật, công nghệ, tài chính, kinh tế xã hội, trong đó có một số chỉ tiêu tài chính và kinh tế đóng vai trò chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Các chỉ tiêu này phản ánh được tương đối tổng hợp và toàn diện hiệu của của công trình, cả về mặt kỹ thuật và xã hội. Các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội của công trình được phân chia thành các nhóm sau: - Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính của công trình: phản ánh lợi ích trực tiếp của công trình mang lại, bao gồm các chỉ tiêu tĩnh (tính toán cho 1 năm) và các chỉ tiêu động (tính toán cho cả đời công trình có kể đến yếu tố thời gian trong các chỉ tiêu kinh tế). - Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình: phản ánh lợi ích thu được của Nhà nước và cộng đồng. Các chỉ tiêu này có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp do công trình mang lại. 5 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trình thủy lợi [8] 1.2.1 Cơ chế chính sách trong quản lý khai thác công trình Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý khai thác các công trình thủy lợi vẫn chưa hoàn thiện và rõ ràng để hướng mục đích sử dụng các công trình thủy lợi phải có chủ quản lý thực sự, tiến tới tư nhân hóa, đa dạng hóa trong công tác quản lý. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ hệ thống các công trình thủy lợi, kỹ thuật thủy lợi, nông nghiệp đến tận bà con nông dân, đặc biệt là kỹ thuật tưới tiêu chưa sâu rộng và chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng nước theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt đối với cây lúa. Các địa phương chưa có chính sách cụ thể đối với cán bộ, nhân viên quản lý và điều hành công trình: chính sách thu nhập, biên chế ... và quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể rõ ràng theo đúng chủ chương Pháp lệnh khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi của Chính phủ đã đề ra. Đặc biệt đề cao và khen thưởng cho những cá nhân cũng như tổ chức. Chính vì vậy đã làm ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi của địa phương đó. 1.2.2 Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý khai thác công trình thủy lợi Trên thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ có trình độ tư duy, năng lực quản lý các công trình thủy lợi còn hạn chế, trong khi đó công tác đào tạo, bồi dưỡng yếu kém, chắp vá và nặng về lý thuyết, yếu về thực tế điều hành cũng là nguyên nhân chính dẫn đến việc sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi. 1.2.3. Sự tham gia của cộng đồng những người hưởng lợi vào việc xây dựng, sử dụng và bảo vệ công trình Ban tự quản công trình thủy lợi của địa phương đóng vai trò quan trọng giúp cộng đồng tham gia quản lý và sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi, thông qua để thực hiện cơ chế “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân sử dụng”. Nhờ đó mà cần thiết phải xây dựng được các ban tự quản tại các nơi có các công trình thủy lợi được đầu tư. 1.2.4. Việc phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy lợi Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi được gắn liền với công tác thu thủy lợi phí, miễn thủy lợi phí và cấp bù thủy lợi phí, các nội dung cần được quy định chi tiết và chưa có những biện pháp mạnh để việc đóng góp thủy lợi phí của người dân 6 dùng nước từ các công trình thủy lợi thực hiện một cách phù hợp và nghiêm túc sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững của hệ thống công trình thủy lợi. 1.2.5. Công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống công trình Trong hệ thống các công trình thủy lợi của nước ta nói chung và một số địa phương nói riêng thì việc kiên cố hóa kênh mương chưa được thực hiện một cách sâu rộng cũng một phần là do kinh phí, một phần cũng do các địa phương chưa đặc biệt quan tâm nên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi mang lại cho các địa phương Công tác quy hoạch, giải pháp công nghệ kỹ thuật, thiết kế công trình thủy lợi, nguồn vốn, kế hoạch và thi công công trình chưa phù hợp, chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông nông thôn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi mang lại. 1.2.6. Xây dựng và khai thác công trình thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, trong đó có quy hoạch thủy lợi để làm căn cứ cho việc đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống công trình thủy lợi của các địa phương chưa rõ ràng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi. Các địa phương lại chưa rà soát kĩ càng lại quy hoạch, chưa đánh giá lại tài liệu các số liệu thực đo về khí tượng, thủy văn nên chưa phát huy được hiệu quả theo đúng năng lực thiết kế, phá vỡ quy hoạch ban đầu, như vậy ảnh hưởng rất nhiều đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chungết hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi ở từng địa phương nói riêng. Hệ thống các công trình thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu như: phục vụ tưới tiêu, phát điện, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, giao thông, thủy sản, bảo vệ môi trường,.. chưa được quan tâm sâu sắc và triệt để nên ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi của các địa phương. 1.2.7. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư, quản lý khai thác hệ thống các công trình Nguồn vốn cho xây dựng phát triển và quản lý các hệ thống công trình thuỷ lợi ở các địa phương rất hạn chế nên việc đầu tư bằng vốn cấp bù thủy lợi phí từ nguồn ngân sách của Nhà nước và khá nhiều nguồn khác như vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xây dựng tập trung, vốn định canh - định cư,... và vốn của một số tổ chức phi Chính phủ, tuy nhiên nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi ở các địa 7 phương cũng còn nhiều hạn hẹp vì vậy, trên thực tế các nguồn có hạn này bị chia sẻ và chịu sự kiểm soát, phân bổ qua những khâu và thủ tục phức tạp. Cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, thủ tục đầu tư, hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách phức tạp, sự phối hợp giữa các cơ quan không đồng bộ và thiếu chặt chẽ là nguyên nhân gây nên sự mất cân bàng và làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hệ thống các công trình thủy lợi ở các địa phương. 1.3. Tiến độ thi công trong xây dựng[9] 1.3.1. Tiến độ thi công trong xây dựng công trình Xây dựng công trình thủy lợi cũng như các ngành sản xuất khác muốn đạt được những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế hoạch sản xuất được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế hoạch lịch hay tiến độ. Như vậy tiến độ là kế hoạch được gắn liền với niên lịch. Mọi thành phần của tiến độ được gắn trên trục thời gian xác định. Công trường xây dựng được tiến hành bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự tham gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết bị và các loại tài nguyên... Như vậy, xây dựng một công trình là một hệ điều khiển phức tạp, rộng lớn. Vì trong hệ có rất nhiều thành phần và mối quan hệ giữa chúng rất phức tạp. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và trạng thái của nó là biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy trong quá trình xây dựng công trình không thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một công trình phải có một mô hình khoa học điều khiển các quá trình – tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng. Mô hình đó chính là tiến độ thi công. 1.3.2. Tầm quan trọng của tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay Thực tế hiện nay các công trình xây dựng thường xuyên bị chậm tiến độ. Có rất nhiều nguyên nhân lý giải cho thực trạng đáng buồn này như: Vốn không đều, thiên tai, lũ lụt… Nhưng việc không tiến hành lập tiến độ thi công hay lập một cách sơ sài không chi tiết cũng là một nguyên nhân lớn. Khi xây dựng công trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây lắp liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với tài nguyên có giới hạn. Như vậy mục đích của lập tiến độ thi công là thành lập một mô hình sản xuất, trong đó sắp xếp các công việc sao cho bảo đảm xây dựng công trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao. Mục đích này có thể cụ thể như sau: 8 Kết thúc và đưa các hạng mục công trình từng phần cũng như tổng thể vào hoạt động đúng thời hạn định trước. Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị. Giảm thiểu thoài gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng. Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng. Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình. Tiến độ luôn được biểu hiện dưới dạng biểu đồ. Tùy theo tính chất các công trình và yêu cầu của công nghệ, hình thức thể hiện biểu đồ có thể biểu diễn dưới dạng ngang, xiên hay mạng. Tóm lại, tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ nội dung bao gồm: công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các công việc xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chúng. Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tỏ chức thi công. Tiến độ trong thiết kế về tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ xây dựng (TĐTCXD) do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công việc: thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung ứng máy móc, thiết bị, cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động. Biểu đồ tiến độ nếu là công trình nhỏ thể hiện bằng đường ngang, nếu là lớn phức tạp thể hiện bằng mạng. Trong tiến độ các công việc thể hiện dưới dạng tổng quát, nhiều công việc của công trình đơn vị được nhóm lại thể hiện bằng một công việc tổng hợp. Trong tổng tiến độ phải chỉ ra được những thời điểm chủ chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành của các hạng mục xây dựng, thời điểm cung cấp máy móc, thiết bị cho công trình và ngày hoàn thành toàn bộ. Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi tắt là tiến độ thi công (TĐTC) do đơn vị nhận thầu (B) lập với sự tham gia của các nhà thầu phụ (B’). Trong đó thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính và thời gian đưa từng hạng mục công trình vào hoạt động. Tiến độ thi công có thể hiện bằng phương pháp đường thẳng (GANT) hoặc sơ đồ mạng lưới (PERT). Tổng tiến độ lập cho toàn bộ các công trình đơn vị, công trình phụ trợ, công trình tạm… trong hệ thống. Các công trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa trên sự kết hợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các công việc xây lắp được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo 9 tính toán của thiết kế thi công. Thời hạn hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng. Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa thực tế sản xuất và kế hoạch đã lập giúp người cán bộ chỉ huy công trường có những quyết định để điều chỉnh thi công. Nếu sự sai lệch giữa sản xuất và kế hoạch (tiến độ) quá lớn đến chừng mực nào đó phải lập lại tiến độ. Lập tiến độ mới dựa trên thực trạng tại thời điểm đó sao cho giữ được mục tiêu ban đầu, nếu sai lệch càng ít càng tốt, nhất là thời hạn xây dựng. 1.4. Thực trạng về tiến độ thi công các công trình xây dựng hiện nay Trong những năm gần đây, tiến độ thi công xây dựng công trình trở thành vấn đề rất được quan tâm trong xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình quyết định trực tiếp đến thời gian hoàn thành công trình và đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Việc các công trình trọng điểm như đường cao tốc trên cao Hà Đông – Hà Nội, thủy điện Hồi Xuân (Thanh Hóa), đường cao tốc Hải Phòng – Hà Nội, trạm bơm Ngoại Độ II (Hà Nội), hệ thống thủy lợi Tân Mỹ (Ninh Thuận), hồ Nước Trong (Quảng Ngãi), hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế)… đang bị chậm tiến độ là một trong những ví dụ điển hình. Dẫu cho đó là những công trình được ưu tiên, nguồn vốn luôn được cung ứng kịp thời. Nhưng bên cạnh đó có những công trình vẫn hoàn thiện tiến bộ một cách kịp thời như đường quản lý biên giới (Bộ quốc phòng), trạm bơm Nhất Trai (Bắc Ninh), hồ Định Bình (Bình Định), hồ chứa nước Cửa Đạt (Thanh Hóa)…[16] Xét về nguyên nhân của việc chậm chễ có thể là những lý do muôn thửa như: Đền bù, giải phóng mặt bằng chậm trễ; chậm trễ trong việc tiến hành các thủ tục xây dựng cơ bản; khối lượng đồ án lớn, chất lượng kỹ thuật yêu cầu cao; sự yếu kém trong khâu quản lý tiến độ thi công… Tiến độ thi công liên quan trực tiếp đến chi phí thi công xây dựng công trình. Chính vì vậy, cần phải có một kế hoạch tiến độ thi công tối ưu để giảm thiểu tối đa được chi phí thi công xây dựng công trình. 1.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng công trình Thủy lợi Trong thi công xây dựng công trình xây dựng nói chung và công trình Thủy lợi nói riêng, có muôn ngàn nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng. Trong nội 10 dung của luận văn này, tác giả tiến hành chia làm 2 nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. 1.5.1. Các nguyên nhân khách quan Ảnh hưởng điều kiện thời tiết: Phần lớn các công trình xây dựng thi công ở ngoài trời nên ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết đến tiến độ thi công rất rõ nét. Khi điều kiện thời tiết không thuận lợi (trời có mưa hoặc mưa kéo dài), phần lớn các công trường đều phải dừng thi công. Khi lập kế hoạch tiến độ thi công, người lập phải nắm bắt được tình hình thời tiết khu vực thi công, chủ động xác định thời gian dự trữ hợp lý cho các công việc trong thời gian mùa mưa. Đồng thời, cần phải có các giải pháp thoát nước, chống úng, bố trí vị trí các kho bãi hợp lý để đảm bảo kế hoạch tiến độ thi công được thực hiện tốt. Mặt bằng và đền bù giải tỏa: Để công trình thi công đúng tiến độ thì cần có mặt bằng sạch, nghĩa là công tác giải phóng mặt bằng đã hoàn thiện, chủ đầu tư bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công đúng tiến độ. Đây là một trong những nguyên nhân lớn ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Đặc biệt đối với những công trình vùng đồng bằng, dân cư sinh sống luôn đòi hỏi giá giải phóng mặt bằng rất cao. Gây khó khăn lớn cho chủ đầu tư cũng như đơn vị thi công. Xử lý kỹ thuật, phát sinh bổ sung các biện pháp thi công. Điều chỉnh thiết kế: Những công trình đã được phê duyệt qua các cấp có thẩm quyền, nhưng đến khi thực tế thi công hiện trạng lại bị thay đổi cho các yếu tố thời tiết, dân cư… dẫn đến phải thay đổi lại hồ sơ thiết kế. Điều chỉnh quy hoạch: Định hướng quy hoạch thường được xây dựng cho 5-10 năm. Nhưng có những công trình thời gian để bước vào thi công lại lâu hơn vậy. Hậu quả dẫn tới những công trình đó phải thay đổi vị trí, quy mô, hồ sơ thiết kế. Nguồn vốn công trình bị cắt giảm so với kế hoạch: Trong thời buổi kinh tế khó khăn, việc vốn công trình bị cắt giảm là điều khó tránh khỏi. Việc này gây ra hệ lụy có những gói thầu bị thay đổi giá trị cũng như phương án thi công. Nghỉ lễ tết theo quy định: Yếu tố này thường xảy ra với những nhà thầu ở xa di chuyển một đoạn đường dài đến địa điểm thi công. Đặc biệt đối với những công trình ở vùng núi, Tây Nguyên. Thời gian nghỉ tết càng kéo dài gây ra những hệ quả xấu với tiến độ công trình. 1.5.2 Các nguyên nhân chủ quan Năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư hạn chế. 11 Tư vấn thiết kế không đáp ứng được yêu cầu tiến độ. Nhà thầu không đáp ứng được năng lực: Kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tiến độ thi công. Những nhà thầu thi công đã thi công nhiều công trình, cán bộ lập kế hoạch tiến độ có những kinh nghiệm nhất định, sẽ nhận biết được những khó khăn, thách thức trong thi công, từ đó lập ra bản kế hoạch tiến độ thi công sát thực tế. Năng lực của nhà thầu thể hiện ở nhiều khía cạnh: năng lực tài chính, năng lực tổ chức quản lý thi công, năng lực cán bộ kỹ thuật thi công, năng lực về công nghệ, kỹ thuật… Nhà thầu có năng lực tốt, khả năng tài chính đảm bảo cung ứng vật tư, máy móc, trình độ kỹ thuật, các tổ đội, công nhân đúng kế hoạch sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo thi công đúng tiến độ. Kéo dài thời gian thi công để được bổ sung chênh lệch phí. 1.5.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ tiến độ thi công Một nghiên cứu dựa trên số liệu thống kê kết quả từ các phản hồi của những người có nhiều năm kinh nghiệm làm công tác xây dựng bằng cách gửi bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Kết quả của nghiên cứu như sau [16] Bảng 1 - 1: Tỷ lệ các bên liên quan trong dự án phản hồi. Thành phần Số lượng bảng câu hỏi đã gửi Số lượng phản hồi nhận được Tỷ lệ phản hồi (%) Tỷ lệ thành phần (%) Chủ đầu tư 84 29 34.5 33.3 Tư vấn 86 20 23.2 23 Nhà thầu 115 38 33 43.7 Tổng cộng 285 87 30.5 100 Bảng 1 - 2: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến vượt chi phí và chậm tiến độ (Đơn vị: Đơn vị tư vấn) Mức độ ảnh hưởng Xếp hạng 1 Các yêu tố gây vượt chi phí và chậm tiến độ Khả năng tài chính của Chủ đầu tư không đáp ứng được yêu cầu dự án 12 Lớn (%) Trung bình (%) Không ảnh hưởng (%) 65 30 5 Không biết (%) 0
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan