Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại địa bàn xã cao thăng huyện trùng khá...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại địa bàn xã cao thăng huyện trùng khánh tỉnh cao bằng.

.PDF
96
22
130

Mô tả:

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NÔNG THỊ HÀNH Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI ĐỊA BÀN XÃ CAO THĂNG, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Kinh tế nông nghiệp : Kinh tế phát triển nông thôn : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NÔNG THỊ HÀNH Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI ĐỊA BÀN XÃ CAO THĂNG, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : 43 - KTNN Khoa : Kinh tế phát triển nông thôn Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Bùi Thị Thanh Tâm Thái Nguyên, năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại địa bàn xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 Sinh viên thực hiện NÔNG THỊ HÀNH i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S. Bùi Thị Thanh Tâm, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại địa bàn xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Th.S. Bùi Thị Thanh Tâm đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBNN xã Cao Thăng đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy - cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 Sinh viên NÔNG THỊ HÀNH ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2010 - 2013........................... 15 Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của một số nước trên thế giới qua 3 năm 2011 - 2013 ............................................................................ 16 Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam qua các giai đoạn ..... 18 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Cao Thăng năm 2012- 2014 ..... 29 Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng của xã Cao Thăng năm 2014 ................................................................................................. 34 Bảng 4.3. Giá trị sản xuất các ngành của xã Cao Thăng qua 3 năm (2012 2014) ....................................................................................................... 35 Bảng 4.4. Tình hình dân số và lao động của xã Cao Thăng qua giai đoạn (2012-2014) ............................................................................................. 37 Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô bình quân cả năm tại xã Cao Thăng qua 3 năm 2012-2014 .................................................................. 46 Bảng 4.6. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra .................................... 51 Bảng 4.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ ................................................ 52 Bảng 4.8. Giá trị sản xuất thu từ một số cây trồng bình quân của các nhóm hộ điều tra năm 2014 .................................................................................... 53 Bảng 4.9.Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Đông Xuân của các nhóm hộ điều tra năm 2014 .................................................................................... 54 Bảng 4.10. Chi phí sản xuất bình quân cho một sào ngô của các nhóm hộ điều tra............................................................................................................. 56 Bảng 4.11. Kết quả sản xuất một sào ngô trong một năm của các nhóm hộ điều tra ..................................................................................................... 59 Bảng 4.12. Hiệu quả sử dụng vốn của cây ngô ............................................... 60 Bảng 4.13. Hiệu quả sử dụng lao động của cây ngô ....................................... 62 iii Bảng 4.14. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ngô và cây sắn của các hộ điều tra ............................................................................................................. 63 Bảng 4.15. So sánh chi phí sản xuất một sào cây ngô với một sào cây sắn của các hộ điều tra ......................................................................................... 64 Bảng 4.16. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây ngô và cây sắn ............ 66 Bảng 5.1. Kế hoạch phát triển cây ngô ở xã Cao Thăng đến năm 2018 ......... 71 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1:. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào ngô trong một năm của các hộ điều tra .......................................................................................... 59 Hình 4.2. Biểu đồ hiệu quả sử dụng vốn của cây ngô .................................... 61 Hình 4.3. Biểu đồ hiểu quả sử dụng lao động của cây ngô............................. 62 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BQC Bình quân chung 2 CC Cơ cấu 3 CIMMYT Trung tâm cải tạo giống lúa mì quốc tế 4 CLĐ Công lao động 5 DT Diện tích 6 ĐVT Đơn vị tính 7 FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations (Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc) 8 GO Giá trị sản xuất 9 GV Giáo viên 10 IC Chi phí trung gian 11 LĐ Lao động 12 LĐNN Lao động nông nghiệp 13 LĐPNN Lao động phi nông nghiệp 14 NN Nông nghiệp 15 MI Thu nhập hỗn hợp 16 NSBQ Năng suất bình quân 17 PNN Phi nông nghiệp 18 Pr Lợi nhuận 19 PT Phát triển 20 PTBQ Phát triển bình quân 21 THCS Trung học cơ sở 22 THPT Trung học phổ thông 23 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 24 UBNN Ủy ban nhân dân 25 VA Giá trị tăng them vi MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của khóa luận ....................................................................................... 4 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................................. 4 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 4 1.4. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 4 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................................... 5 2.1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh tế ....................................................................... 5 2.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất Ngô ....................................................... 8 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 14 2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .............................................................. 14 2.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ............................................................. 17 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 21 3.2. Các câu hỏi nghiên cứ ....................................................................................... 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 22 3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.......................................................... 23 3.4.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 23 3.5. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng ................................................................................. 24 vii 3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ............................................ 24 3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ...................................... 25 3.5.3. Các chỉ tiêu bình quân .................................................................................... 26 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 27 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cao Thăng ....................... 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ................................................................................ 33 4.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngô ở xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .................................................................................................................. 45 4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Cao Thăng ........................................ 45 4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu ..................................................... 48 4.2.3. Giá trị sản xuất thu từ một số cây trồng khác của các nhóm hộ điều tra .............. 52 4.2.4. Tình hình sản xuất ngô của các nhóm hộ điều tra .......................................... 53 4.2.5. Kết quả sản xuất một sào ngô của các nhóm hộ điều tra trong một năm ............. 58 4.2.6. Phân tích hiệu quả sản xuất một sào ngô của các nhóm hộ điều tra .............. 60 4.2.7. So sánh hiệu quả kinh tế của cây ngô với cây sắn ......................................... 63 4.2.8. Tình hình tiêu thụ ngô của nhóm hộ điều tra ................................................. 68 4.2.9. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất ngô của hộ nông dân ............. 68 Phần 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NGÔ TẠI XÃ CAO THĂNG ............................... 71 5.1. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Cao Thăng ......................................... 71 5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô ở xã Cao Thăng ........................................................................................................... 72 5.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phương .................................................... 72 5.2.2. Giải pháp đối với nông hộ .............................................................................. 73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 75 1. Kết luận ................................................................................................................ 75 2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... viii I. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................. II. Tài liệu từ mạng:.................................................................................................. PHIẾU ĐIỀU TRA .................................................................................................. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và đã có những chủ chương, chính sách thật đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển của khu vực này.Trải qua các giai đoạn phát triển, nông dân, nông nghiệp và nông thôn đã có những đóng góp to lớn trong công cuộc đổi mới hiện nay. Cho đến nay, nông nghiệp nước ta đang có bước phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá, quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa, những thành tựu đó đã góp phần hết sức quan trọng vào sự ổn định kinh tế xã hội, tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đóng góp một phần không nhỏ đối với sự phát triển là hệ thống các cây lương thực, trong đó có cây ngô.Mặc dù cây lúa vẫn đang giữ vị trí đứng đầu về sản lượng cũng như tầm quan trọng về khả năng phát triển trong tương lai nhưng cây ngô cũng đã từng bước chứng tỏ được mình. Cây ngô là một trong những cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, có năng suất và giá trị kinh tế lớn của loài người.Ngô là cây nuôi sống gần 1/3 số dân trên thế giới. Bên cạnh giá trị to lớn về mặt lương thực, cây ngô còn là cây làm thức ăn gia súc quan trọng. Khoảng 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô.Những năm gần đây ngô còn là loại cây thực phẩm được ưa chuộng. Ngoài ra ngô còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp nhẹ [3] 2 Ngô không chỉ có giá trị lớn về mặt kinh tế mà khả năng thích nghi của nó cũng rất tốt, nó được trồng ở khắp nơi trên thế giới và trồng được trên nhiều loại đất khác nhau.Là loại cây ngắn ngày, kỹ thuật trồng và chăm sóc đơn giản, thị trường tiêu thụ mạnh và cho hiệu quả kinh tế cao. Những năm gần đây sản xuất ngô Việt Nam không ngừng tăng lên cả về diện tích và năng suất, tuy nhiên sự phát triển đó dường như chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của nước ta. Hàng năm nước ta phải bỏ ra khoảng nửa tỉ USD để nhập khẩu ngô phục vụ cho nhu cầu trong nước. Năng suất ngô nước ta chỉ đạt 4 tấn/ha thấp hơn nhiều so với năng suất ngô các nước trên thế giới như năng suất ngô của Mỹ là 9 - 11 tấn/ha. Cho thấy hiệu quả cây ngô Việt Nam còn thấp. Vì vậy mục tiêu quan trọng đối với cây ngô trong thời gian tới là đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu thu ngoại tệ. Ngô được trồng nhiều nhất ở đồng bằng Bắc Bộ, Việt Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên,...[11] Xã Cao Thăng là xã thuộc vùng cao,của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, người dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây trồng như lúa, ngô, sắn, đỗ tương… so với những cây trồng khác thì cây ngô là một trong những cây có giá trị cao, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiếu số. Cây ngô là cây trồng đang được coi trọng, chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong phát triển ngô nên diện tích ngày càng tăng. Tuy nhiên việc sản xuất ngô vẫn mang tính nhỏ lẻ, người trồng ngô chỉ biết chăm sóc và thu hoạch nhưng khi mang sản phẩm ra thị trường thì giá cả bấp bênh không ổn định. Ngoài sản xuất ngô trên địa bàn còn sản xuất các loại cây trồng khác như lúa, sắn, mạch hoa, thuốc lá,... Giá trị kinh tế của mỗi 3 loại cây trồng nào phù hợp nhất và có hiệu quả nhất. Nhìn vào kết quả sản xuất trong những năm gần đây cho thấy, quy mô sản xuất ngô có xu hướng tăng còn năng xuất năm nay thì lại giảm chưa tương xứng với tiềm năng của vùng.Từ hình thành nói trên chúng ta cần phải đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, để từ đó đưa ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất cho người dân. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho phát triển cây ngô, vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa phương. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ngô tại địa bàn xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất cây ngô, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp của xã và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn trên địa bàn xã. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể  Đánh giá thực trạng về tình hình sản xuất ngô tại địa bàn xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.  Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất ngô với sản xuất cây sắn trên địa bàn xã.  Phân tích các yếu tố thuận lơi và khó khăn khi trồng ngô.  Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả việc sản xuất cây ngô. 4 1.3. Ý nghĩa của khóa luận 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tiếp cận cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý số liệu của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát thực hiệu quả kinh tế của việc trồng ngô. Qua đó, giúp cho người dân có cơ sở để có thể tiếp tục phát triển mở rộng sản xuất ngô, đưa ra phương hướng để phát triển cây ngô trên địa bàn xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 1.4. Đóng góp của đề tài - Thấy được sản xuất ngô tại xã Cao Thăng đã dần chiếm ưu thế hơn các loại cây trồng khác tại địa phương. - Thấy được hiệu quả kinh tế của ngô cao hơn nhiều so với cây sắn. - Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất ngô từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. 5 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [1]. Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:  Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.  Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.  Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó. 6  Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó. Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [1]. 2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra (Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. + Đối với yếu tố đầu vào: 7 Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác. + Đối với yếu tố đầu ra: Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất, khả năng tạo việc làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn. Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội. 8 2.1.1.3. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đối với cây ngô tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó tính toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được đó chính là lợi nhuận. 2.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất Ngô 2.1.2.1. Giới thiệu chung về cây Ngô Ngô có tên khoa học là Zea mays L, do nhà thực vật Thủy Điển Linnacus 9 đặt theo hệ thống tên kép Hylap - Latinh: Zea từ Hy Lạp để chỉ cây ngũ cốc và mays là từ “Mahiz” tên gọi cây ngô của người bản địa da đỏ. Cũng có thể mays là từ “Maya” tên một bộ tộc da đỏ ở vùng Trung Mỹ - xuất xứ của ngô. Zea thuộc chi Maydeae, thuộc họ hoa thảo (Gramineae). Hiện thế giới đang tồn tại hai loại hệ thống phân loại đối với loại Zea, là Wilkes (1967) và Iltis - Doebly (1989). Ngô có nguồn gốc từ Trung Mỹ song cây ngô có thích nghi nhanh với những điều kiện sinh thái khác nhau trên thế giới [2]. Trên phạm vi thế giới các nhà khoa học đã chia sinh thái ngô thành 4 vùng chính: Ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới cao (trên 2000m so với mặt nước biển), nhiệt đới thấp (dưới 2000m). Theo phân loại này Việt Nam nằm trong vùng sinh thái nhiệt đới thấp, các bộ giống từ vùng nhiệt đới thấp biểu hiện sự thích ứng hơn cả thông qua khả năng chống chịu và năng suất, kể cả ở các thảo nguyên cao phía Bắc hoặc vụ Đông ở đồng bằng Bắc Bộ. Ở Việt Nam, nguồn gen được bảo tồn tại viện nghiên cứu ngô với khoảng 400 mẫu giống thụ phấn tự do và 3.000 dòng [7]. 2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây ngô Nếu coi cây ngô là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất ngô a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên + Điều kiện đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây ngô, nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng sản phẩm ngô. Để giúp cây đứng vững và có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh được đều nhờ vào nguồn dinh dưỡng từ đất, do vậy năng suất cây trồng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng có trong đất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất