Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế các phương thức nuôi tôm ở xã lộc điền, huyện phú lộc,...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế các phương thức nuôi tôm ở xã lộc điền, huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế”

.PDF
65
365
117

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN -------- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI TÔM Ở XÃ LỘC ĐIỀN - HUYỆN PHÚ LỘC - THỪA THIÊN HUẾ TRỊNH QUANG NHẬT BÌNH Khóa học 2007-2011 TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT i Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN -------- Đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI TÔM Ở XÃ LỘC ĐIỀN - HUYỆN PHÚ LỘC - THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện Trịnh Quang Nhật Bình Lớp K41A – KTNN&PTNT Giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ: Trương Tấn Quân Huế, 2011 TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT ii Chuyên đề tốt nghiệp Lời cảm ơn Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh tế - Huế. Với sự tận tình dìu dắt của các thầy cô giáo, đã trang bị cho Tôi vốn kiến thức khá dồi dào và sâu rộng. Hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này không chỉ nhờ sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của bản thân mà còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều người. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Kinh tế - Khoa KTNN & PTNT , và các quý thầy cô giáo đã truyền đạt cho Tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trương Tấn Quân đã dành thời gian quý báu của mình để trực tiếp hướng dẫn và góp ý cho tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Cảm ơn ban lãnh đạo, cùng toàn thể các cô chú trong UBND Xã Lộc Điền huyện Phú Lộc- Tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình chỉ bảo cho Tôi trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh được những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các cô chú ở đơn vị thực tập. Xin chân thành cảm ơn Huế, tháng 5 năm 2011 Sinh viên: Trịnh Quang Nhật Bình TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT iii Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1 PHẦN HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................5 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................5 1.1.1 Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu qủa kinh tế ..............................................5 1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ..................................................................8 1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến xác định hiệu quả đầu tư trong hoạt động nuôi tôm............................................................................................................................8 1.1.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất.................................................................9 1.1.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế...............................................................10 1.1.6 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nghề nuôi tôm.....................................................10 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................17 1.2.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam............................................................17 1.2.2 Tình hình nuôi tôm ở tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2008-2010)....................19 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ LỘC ĐIỀN, HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................................21 2.1 Đặc điểm tự nhiên của xã Lộc Điền .........................................................................21 2.1.1 Vị trí điạ lý............................................................................................................21 2.1.2 Đất đai, địa hình, thổ nhưỡng ...............................................................................21 2.1.3 Thời tiết khí hậu ....................................................................................................23 2.2 Điều kiện kinh tế xã hội của xã Lộc Điền ...............................................................23 2.2.1 Tình hình dân số, lao động ....................................................................................23 2.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất - kỹ thuật của xã ..............................................24 2.2.3 Tình hình văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế của xã ...................................................25 2.2.4 Tình hình kinh tế của xã ........................................................................................26 2.3 Tình hình nuôi tôm tại xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.............. 2.4 Đánh giá thuận lợi - khó khăn chung của xã ............................................................28 2.4.1 Thuận lợi................................................................................................................28 TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT iv Chuyên đề tốt nghiệp 2.4.2 Khó khăn................................................................................................................28 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI TÔM Ở XÃ LỘC ĐIỀN..........................................................................30 3.1 Xu hướng phát triển hoạt động nuôi tôm của xã theo 2 phương thức quảng canh cải tiến (QCCT) và bán thâm canh (BTC) ...........................................................................30 3.2 Đánh giá hiệu qủa nuôi tôm của hộ theo 2 phương thức nuôi ..............................33 3.2.1 Năng lực sản xuất của hộ điều tra .........................................................................33 3.2.2 Quy mô cơ cấu chi phí nuôi tôm của hộ phân theo phương thức nuôi ................34 3.2.3 Kết qủa nuôi tôm của hộ vụ xuân hè 2010 phân theo phương thức nuôi..............40 3.2.4 Hiệu qủa nuôi tôm của hộ phân theo phương thức nuôi ......................................42 3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động nuôi tôm tại xã Lộc Điền ...............................................................................................................44 3.3.1 Các nhân tố tự nhiên..............................................................................................44 3.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội..................................................................................45 3.3.3 Các nhân tố về thể chế, chính sách........................................................................48 3.4 Định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi tôm xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................49 3.4.1 Định hướng phát triển............................................................................................49 3.4.2 Giải pháp................................................................................................................50 PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................55 KẾT LUẬN ....................................................................................................................55 KIẾN NGHỊ....................................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................58 TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT v Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT NTTS : Nuôi trồng thủy sản. UBND : Ủy ban nhân dân. NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn. QCCT : Quảng canh cải tiến. BTC : Bán thâm canh. Ngđ/ha : Ngàn đồng/ha QĐ : Quyết định. UB : Ủy ban. XDCB : Xây dựng cơ bản. KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định. LĐGĐ : Lao động gia đình. ĐVT : Đơn vị tính. HQKT : Hiệu qủa kinh tế. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT vi Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình nuôi trồng thủy sản Việt Nam qua 2 năm 2008-2009 .................17 Bảng 2: Tình hình nuôi tôm ở tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2008-2010) ..........19 Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất của xã Lộc Điền .....................................................27 Bảng 4: Tình hình nuôi tôm của xã Lộc Điền qua 3 năm 2008-2010 .......................22 Bảng 5: Kết qủa nuôi tôm của xã Lộc Điền từ năm 2007-2010 theo 2 phương thức QCCT và BTC .............................................................................................31 Bảng 6: Mức độ tăng giảm các chỉ tiêu từ năm 2007 đến năm 2010 của xã theo 2 phương thức nuôi QCCT và BTC...............................................................31 Bảng 7: Tình hình lao động của các hộ điều tra năm 2010 .......................................33 Bảng 8: Chi phí đầu tư cơ bản năm 2010 của các hộ điều tra...................................35 Bảng 9: Chi phí nuôi tôm/hộ theo 2 phương thức nuôi.............................................36 Bảng 10: Chi phí nuôi tôm trên 1ha năm 2010 của các hộ điều tra ............................37 Bảng 11: Kết quả nuôi tôm vụ xuân hè năm 2010 của hộ điều tra ............................41 Bảng 12: Hiệu quả nuôi tôm của các hộ điều tra vụ xuân hè năm 2010 ....................42 TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT vii Chuyên đề tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, ngành thủy sản Việt Nam là ngành đi đầu trong nông nghiệp nông thôn về mức độ hội nhập và đã đạt tăng trưởng cao trong những năm qua. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Xây dựng ngành thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển Nông Lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó, nuôi trồng thủy sản là ngành then chốt, và nuôi tôm là nghề chính”. Hàng năm, sản lượng tôm chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản cũng như trong cơ cấu giá trị xuất khẩu. Trên cơ sở các chính sách, chương trình kinh tế mục tiêu, với lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái các địa phương đã chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả và bền vững. Đối với vùng đầm phá ven biển, nơi có nguồn thủy hải sản phong phú và diện tích mặt nước rộng lớn thì khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản đã trở thành ngành nghề sản xuất phổ biến ở nông thôn trong cả nước, nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao nên được Chính phủ và người dân chú trọng đầu tư phát triển. Là một tỉnh duyên hải miền Trung, với diện tích khoảng 22.000 ha mặt nước đầm phá, Thừa Thiên Huế có tiềm năng rất lớn trong việc nuôi trồng thủy sản. Xã Lộc Điền là một xã thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế với những lợi thế của hệ đầm phá nước lợ, nghề nuôi trồng thủy sản mà đặc biệt là nuôi tôm đã và đang phát triển rất nhanh chóng góp phần tạo công ăn việc làm cũng như tăng thu nhập cho người dân nơi đây, đồng thời tạo bộ mặt kinh tế xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên trong những năm gần đây tình hình nuôi tôm ở xã không được thuận lợi như những năm trước, hiệu quả kinh tế nuôi tôm giảm, nhiều hộ nông dân vì nuôi tôm mà gặp không ít khó khăn, nợ ngày càng lớn và không có khả năng trả, một số hộ có khả năng tái nghèo. Hiện nay người dân nuôi tôm bằng nhiều phương thức khác nhau như: quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh. Nhưng do những đặc điểm về TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 1 Chuyên đề tốt nghiệp điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, chất lượng đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội cũng như trình độ dân trí, chính sách xã hội ở địa phương mà người dân ở đây chỉ thực hiện hai phương thức nuôi chủ yếu là quảng canh cải tiến (QCCT) và bán thâm canh (BTC). Mỗi phương thức đều có những ưu điểm, khuyết điểm riêng. Một câu hỏi đặt ra ở đây là giữa hai phương thức nuôi trồng QCCT và BTC thì người dân nên áp dụng phương thức nuôi trồng nào cho hợp lý, phù hợp với nguồn lực và trình độ chuyên môn của người dân. Chính vì vậy, để tìm ra một phương thức nuôi với chi phí thấp, hiệu quả kinh tế cao là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã quyết chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế các phương thức nuôi tôm ở xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích tổng thể của chuyên đề là giúp người dân xác định những phương thức nuôi hợp lý và hiệu qủa nhằm nâng cao mức sống đối với người dân. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu quả kinh tế nuôi tôm nói riêng. - Đánh giá xu hướng biến động về kết quả nuôi tôm theo hai phương thức QCCT và BTC của xã trong những năm gần đây. - Đánh giá thực trạng đầu tư sản xuất, kết quả và hiệu quả nuôi tôm của hộ theo 2 phương thức nuôi từ đó đưa ra những kết luận về tính hiệu quả của hai phương thức nuôi trên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy lợi thế vùng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động nuôi tôm ở xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các hộ nông dân nuôi tôm, phương thức nuôi tôm. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu chỉ tập trung vào giai đọan từ năm 2007 đến năm 2010. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 2 Chuyên đề tốt nghiệp 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu sự vật hiện tượng phải đặt nó trong mối quan hệ với những sự vật hiện tượng khác trong một khoảng thời gian và không gian nhất định để thấy rõ sự vận động của sự vật hiện tượng đó. Hai phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm đề tài nhằm nhận thức được bản chất của các hiện tượng kinh tế xã hội đang nghiên cứu.  Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra chuyên môn sâu 2 hộ nuôi tôm tiêu biểu, một hộ nuôi tôm theo phương thức quảng canh cải tiến và một hộ nuôi theo phương thức bán thâm canh trong vụ xuân hè năm 2010 trên địa bàn xã. Phương pháp điều tra được tiến hành theo dạng phỏng vấn theo các chủ đề với các câu hỏi mở để tìm hiểu sâu sắc các vấn đề có liên quan. Quá trình chọn mẫu cho 2 hộ điều tra là chọn mẫu theo mục đích. Mẫu có tính đặc trưng cho việc phân tích sâu hai phương thức nuôi. - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê hàng năm của UBND xã, từ niên giám thống kê toàn quốc, tỉnh, các sách báo điện tử có liên quan.  Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở các số liệu được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra. - Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu với nhau để phản ánh tình hình sản xuất của địa phương.  Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến của các cán bộ chuyên môn, người NTTS có kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm bổ sung, hoàn thiện nội dung, đồng thời kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 3 Chuyên đề tốt nghiệp 5. Cấu trúc chuyên đề Phần mở đầu: Đặt vấn đề. Phần hai : Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. Chương II: Tình hình cơ bản của xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương III: Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế các phương thức nuôi tôm ở xã Lộc Điền. Phần ba: Kết luận và kiến nghị. Do hạn chế về thời gian tiếp cận đề tài, cũng như trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế. Do đó đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, cán bộ chuyên môn và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 4 Chuyên đề tốt nghiệp PHẦN HAI NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu qủa kinh tế Hiệu qủa là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết qủa thực hiện được, các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết qủa đó trong những điều kiện nhất định. Trong nền kinh tế thị trường hướng tới sản xuất hàng hóa như hiện nay, chỉ tiêu hiệu qủa ngày càng được quan tâm nhiều và đứng trên cả hai phương diện: Kinh tế và xã hội. Hiệu qủa là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án cho sản xuất kinh doanh. Hiệu qủa được biểu hiện theo nhiều góc độ khác nhau. Do đó hình thành nên nhiều khái niệm khác nhau như: Hiệu qủa kinh tế, hiệu qủa xã hội, hiệu qủa kỹ thuật, hiệu qủa phân phối… Hiệu qủa kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội, là cơ sở để các doanh nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và lựa chọn phương án hoạt động có hiệu qủa nhất. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là sự lựa chọn sử dụng tối ưu các nguồn lực xã hội. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu qủa kinh tế. Khi đề cập đến hiệu qủa các tác giả Farrell (1950), Schuhz (1964), Rizzo (1979), Đỗ Kim Chung (1997) (Phạm Vân Đình, 1997) đều thống nhất cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản là hiệu qủa kĩ thuật, hiệu qủa phân bổ nguồn lực và hiệu qủa kinh tế. Đó là khả năng thu được kết qủa sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ nhất định. Theo Farrell chỉ đạt được HQKT khi và chỉ khi đạt được hiệu qủa kỹ thuật và cả hiệu qủa phân bổ (David Colman, 1994). TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 5 Chuyên đề tốt nghiệp  Hiệu qủa kỹ thuật (Technical Efficiency: TE) là số sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu qủa kỹ thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn, tay nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu qủa kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra một nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.  Hiệu qủa phân bổ (Allocative Efficiency: AE) là chỉ tiêu hiệu qủa trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu. Hiệu qủa phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để tối thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu qủa phân bổ là hiệu qủa kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra nên hiệu qủa phân bổ còn được gọi là hiệu qủa về giá. HQKT = Hiệu qủa kỹ thuật * Hiệu qủa kinh tế Theo hình 1: các chỉ số hiệu qủa của Farrell được đo lường như sau: Nếu các điểm P, Q, Q’ biểu thị các nông trại đang sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm, thì các nông trại Q, Q’ có hiệu quả kỹ thuật bằng 1 vì nằm trên đường đồng mức SS’, còn hiệu quả kỹ thuật của nông trại P: TE = OQ/OP (O≤TE≤1) Với đường đồng giá AA’ ta có thể tính S x2/y được hiệu qủa phân bổ tại điểm P: AE = OR/OQ (0≤AE≤1) A P R Như vậy, hiệu qủa kinh tế tại điểm P: Q’ EE = TE x AE = OQ/OP * OR/OQ = OR/OQ S’ (O≤EE≤1) Q’ là điểm đạt hiệu qủa kinh tế O A’ x1/y Hình 1: Các chỉ số hiệu quả của Farrell Hiệu quả kinh tế không chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà còn gắn với hiệu quả xã hội và môi trường. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là “sinh lời TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 6 Chuyên đề tốt nghiệp lợi nhuận” (Lê Trọng, 1995). Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì không nên đơn giản hoá coi lợi nhuận như là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá HQKT. Các nhà khoa học kinh tế đều thống nhất quan điểm đánh giá HQKT phải dựa trên cả ba mặt: Kinh tế, xã hội, môi trường. Hiệu quả kinh tế xã hội là tương quan giữa chi phí mà xã hội bỏ ra với kết quả mà xã hội thu được như tăng thêm việc làm, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, ổn định xã hội. Phát triển kinh tế và phát triển xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, mục tiêu phát triển kinh tế tạo tiền đề để phát triển xã hội và ngược lại. Quan niệm về hiệu quả kinh tế NTTS cũng giống như quan niệm về hiệu quả kinh tế đã đề cập ở trên. Hiệu quả kinh tế NTTS là tương quan so sánh giữa các yếu tố nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả chi phí đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản. Quá trình nuôi trồng thủy sản là một quá trình hoạt động kinh doanh lấy hiệu quả kinh tế làm cơ sở để phát triển. * Ý nghĩa của việc xác định hiệu qủa kinh tế trong hoạt động NTTS - Biết được mức hiệu qủa của việc sử dụng nguồn lực trong hoạt động NTTS, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu qủa kinh tế để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh tế trong NTTS. - Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong NTTS. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng thủy sản bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đạt được hiệu quả kinh tế cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ. Một hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể đem lại kết quả cho một cá nhân, nhưng xét trên toàn bộ nền kinh tế thì có tác động ngoại ứng đến lợi ích và hiệu quả của toàn xã hội, ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội khác. Do vậy muốn nghề nuôi tôm phát triển bền vững thì cần phải kết hợp hài hòa của các hoạt động xã hội liên quan. Đánh giá hiệu quả NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng là tương quan so sánh giữa các nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 7 Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào là một quá trình tái sản xuất thống nhất trong mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được xác lập trên cơ sở so sánh giữa kết quả kinh tế (đầu ra) và chi phí kinh tế (đầu vào). Chúng được đo lường bằng các chỉ tiêu tương đối cường độ: - Ở dạng thuận H = Kq/C biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra. - Ở dạng nghịch h = C/Kq cho biết để có một đơn vị đầu ra cần hao phí bao nhiêu đơn vị đầu vào. Trong đó Kq là kết quả kinh tế, C là chi phí kinh tế. Hai chỉ tiêu hiệu quả này có vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ tiêu H được dùng để xây dựng ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế. Còn chỉ tiêu h là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực, chi phí thường xuyên. 1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến xác định hiệu quả đầu tư trong hoạt động nuôi tôm - Vốn đầu tư: là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất, là một chỉ tiêu nói lên khả năng chủ động về vốn của người sản xuất thông qua mức độ đầu tư, quy mô đầu tư. Vốn vật chất là máy móc thiết bị được sử dụng trong sản xuất hoạt động nuôi tôm . Giá trị các công trình xây dựng cơ bản bình quân trên một đơn vị diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản phản ánh khả năng đầu tư ban đầu cho quá trình nuôi. - Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất, không kể khấu hao TSCĐ. - Chi phí tài chính: là chi phí trả tiền vay từ các nguồn khác nhau phục vụ cho quá trình sản xuất. - Chi phí hiện vật của gia đình: bao gồm chi phí công lao động của hộ gia đình và một số chi phí khác. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 8 Chuyên đề tốt nghiệp - Giống nuôi: Là khâu quyết định đến chất lượng và khả năng sống của tôm. Chọn giống không bệnh tật, mật độ thả giống nuôi trên một đơn vị diện tích phải phù hợp. - Thức ăn: Chỉ tiêu này phản ánh để đạt được 1kg tôm thịt thì cần tăng bao nhiêu kg thức ăn đầu tư trên một đơn vị diện tích, không tính lượng thức ăn có sẵn trong môi trường nước. Với tiêu chuẩn thức ăn phải đảm bảo dinh dưỡng cho thủy sản sinh trưởng và phát triển tốt nhất. - Lao động chăm sóc, quản lý: Nói lên mức độ đầu tư công lao động sống vào quá trình chăm sóc để thu được năng suất cao. Chăm sóc về các khâu bệnh tật, môi trường nước, cho ăn... - Xây dựng ao hồ: Là chỉ tiêu quan trọng trong bước đầu tiên khi tiến hành nuôi tôm. Đánh giá việc đầu tư xây dựng ao hồ có chu đáo, đảm bảo hay không về đê cống, các công trình khác liên quan đến ao hồ. - Xử lý ao hồ: Là chỉ tiêu hết sức quan trọng liên quan trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm. Xử lý là phải cải tạo ao sau mỗi mùa vụ, cần đến công tác diệt tạp, phơi đáy ao, bón phân, xem xét ao hồ có rò rỉ hay hư hỏng gì không. Chỉ tiêu này phản ánh lượng giá trị vật tư, dịch vụ đầu tư, xử lý ao hồ trên một đơn vị diện tích. - Khấu hao TSCĐ: Là giá trị TSCĐ chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi trong quá trình hoạt động của TSCĐ. 1.1.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất - Diện tích nuôi tôm: Là toàn bộ diện tích mặt nước được hộ nuôi sử dụng vào nuôi tôm, thường được tính theo vụ trong năm hoặc cả năm. Đây là chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của hộ nuôi và cũng là căn cứ quan trọng để tính các chỉ tiêu khác. - Sản lượng tôm nuôi (Q): Là toàn bộ giá trị sản phẩm tôm của hộ nuôi được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm). - Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm tôm của hộ nuôi được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm). GO = Qi * Pi (i = 1…n) Qi : số lượng sản phẩm i Pi : giá bán sản phẩm i TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 9 Chuyên đề tốt nghiệp - Giá trị gia tăng (VA): Là toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động nuôi tôm của hộ nuôi trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm). Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng đắn và toàn diện nhất kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nuôi tôm, là cơ sở để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống người nuôi tôm. VA = GO – IC 1.1.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - Năng suất (N): N = Q/S Trong đó: N là năng suất; Q là sản lượng; S là diện tích. Chỉ tiêu này cho biết sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích - Tổng giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Phản ánh một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất trong một thời kỳ nhất định. - Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Cho biết một đông chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích. - Lợi nhuận trên một đơn vị diện tích ( LN/ha): Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng thu được trong quá trình sản xuất và nó đánh giá năng lực của người sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế mang lại. 1.1.6 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nghề nuôi tôm 1.1.6.1 Đặc điểm sinh vật học của tôm  Vùng phân bố Tôm sú có tên khoa học là Penaeus monodon. Loại tôm này có phạm vi phân bố khá rộng trong vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, phía Đông Thái Bình Dương, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi. Tại vùng biển các nước Đông Nam Á, chúng phân bố nhiều ở Indonesia, Philippines, Malaysia và Việt Nam…  Tập tính sống, ăn và loại thức ăn Giai đoạn nhỏ và gần trưởng thành, tôm sú sống ven bờ biển, vùng cửa sông hay vùng rừng ngập mặn. Khi trưởng thành chúng chuyển xa bờ, sống vùng nước sâu hơn tới 110m, trên nền đáy bùn hoặc cát. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 10 Chuyên đề tốt nghiệp Tôm sú thuộc loại ăn tạp, đặc biệt ưa các loại giáp xác, thực vật, mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, côn trùng. Chúng bắt mồi bằng càng, đưa thức ăn vào miệng, thời gian tiêu hóa trong dạ dày từ 4 – 5h, hoạt động bắt mồi nhiều vào thời gian sáng sớm và chiều tối.  Sự lột xác Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng cơ thể và kích thước tăng lên tới mức độ nhất định, tôm phải lột xác cởi bỏ lớp vỏ cũ bên ngoài để lớn lên trong lớp vỏ mới. Chu kỳ lột các giảm dần theo sự tăng trưởng. Giai đoạn PL ngày lột xác một lần. Khi trọng lượng các thể tăng trên 25g thì 14 – 16 ngày lột xác một lần. Sự lột xác xảy ra cả ngày và đêm nhưng vào ban đêm xảy ra nhiều hơn.  Sự thích nghi Tôm sú từ giai đoạn PL8 trở đi có thể sống được trong vùng nước có độ mặn thay đổi rộng. Chúng thích ứng được độ mặn rộng, nhưng phải thay đổi từ từ, thay đổi đột ngột ảnh hưởng tới sức khỏe của tôm và có thể gây chết. Tôm sú sống được cả trong môi trường có độ mặn 1 - 2‰. Trong tự nhiên, khi tôm gần trưởng thành và trưởng thành, chúng sẽ di chuyển tới vùng có điều kiện môi trường tương đối ổn định để sống. Trong nuôi tôm thương phẩm, độ mặn thích hợp nhất là 15 - 20‰, độ mặn 5 31‰ không ảnh hưởng tới sự tăng trưởng.  Một số chỉ tiêu môi trường khác - Oxi: Tôm có kích thước nhỏ chịu đựng hàm lượng O2 thấp tốt hơn tôm có kích thước lớn, bởi vì diện tích bề mặt mang so với diện tích bề mặt cơ thể của tôm nhỏ lớn hơn tôm lớn. Trong ao nuôi tôm sú, lượng oxi tốt cho sự tăng trương phải lớn hơn 3,7 mg/l, hàm lượng O2 gây chết tôm khi xuống mức 0,5 – 1,2 mg/l, tùy thuộc vào thời gian thiếu O2 dài hay ngắn. Khi O2 trong ao không đầy đủ, tôm giảm ăn và giảm sự hấp thụ thức ăn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng. - pH: Độ pH giới hạn cho phép trong nuôi tôm là từ 6,5 - 9,3, tốt nhất là từ 7,5 – 8,5, sự dao động sáng và chiều tốt nhất nhỏ hơn 0,5 đơn vị. - Nhiệt độ: Tôm sú có trong lượng 1 – 5g sống trong môi trường có nhiệt độ trong khoảng 18 - 31°C, sự tăng trưởng tốt nhất trong khoảng 27 - 33°C. Sự tăng trưởng tăng khi nhiệt độ tăng trong phạm vi 21 - 27°C. Nhiệt độ giới hạn nuôi tôm sú thương phẩm có hiệu quả là 21 - 31°C. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 11 Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.6.2 Kỹ thuật nuôi tôm Sú Chuẩn bị ao nuôi:  Chọn địa điểm Là một khâu quan trọng cần được xác định một cách thận trọng khi xây dựng ao đầm nuôi tôm khi chọn địa điểm cần chú ý: - Về địa điểm: Vùng nuôi thường ở vùng trung triều (tiếp vùng cao triều) để dễ tháo cạn ao, đầm để phơi đáy ao khi cải tạo.Vùng hạ triều rất khó khăn cho việc thay nước, quản lý chất lượng nước ao nuôi. - Đất xây dựng ao thường phải là đất thịt, thịt pha cát, ít mùn bã hữu cơ. - Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi phải chủ dộng, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, các yếu tố cơ bản phải đảm bảo: + pH : 7,5-8,5 + S0/00: 15-350/00 +NH3 : <0,1 mg/l + H2S : <0,03 mg/l - Về kinh tế xã hội: Ao đầm nuôi chọn ở địa điểm thuận lợi về giao thông, thuận tiện cho việc dịch vụ giống, thức ăn, tiêu thụ sản phẩm khi thu hoạch.  Xây dựng ao nuôi - Ao nuôi: có diện tích nên từ 0,5- 1 ha, những ao có diện tích quá lớn thì khó chăm sóc, quản lý, diện tích quá nhỏ nước ao nuôi dễ bị biến đổi theo điều kiện nuôi. Ao có dạng hình chữ nhật, đáy ao bằng phẳng, độ dốc từ cống tưới đến đáy cuối ao: 2%. Ao nuôi có độ sâu 1-1,5m, trung bình 0,8-1,2m. Lựa chọn tôm giống: - Tiến hành lựa chọn giống tôm P15-20 (là tôm được 15-20 ngày tuổi sau giai đoạn ấu trùng). Đây là độ tuổi thích hợp nhất để đem thả giống. - Quan sát hoạt động của tôm để kiểm tra sức khỏe tôm giống: + Tôm bám thành chậu hoặc bơi thành đàn ngược chiều dòng nước. + Lẩn tránh chướng ngại vật, khi có tác động đột ngột về tiếng động, ánh sáng tôm phản ứng nhanh. Tôm đều con. - Về ngoại hình: + Có gai (chuỳ) phía trên, đuôi xoè, khi bơi 2 ăng ten đóng mở thành hình chữ V. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 12 Chuyên đề tốt nghiệp + Không dị hình (gẫy khúc, co thắt, vẹo thân khi bơi luôn theo chiều nằm ngang thân thẳng đứng, bơi theo chiều ngược dòng nước (nếu có dòng chảy). + Chiều dài thân: đạt 12-15 mm, độ chênh khác cỡ cá thể không quá 10 %. - Về màu sắc: + Vân màu xám tro, đen, lưng màu xám bạc. + Tôm trắng đục, đỏ hồng thường là tôm có dấu hiệu bệnh lý Mật độ và phương pháp thả giống - Mật độ thả: Tuỳ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh nghiệm, trình độ của người quản lý, phương thức nuôi và điều kiện môi trường đầm ao nuôi để quyết định mật độ thả nuôi cho phù hợp. - Nuôi quảng canh cải tiến: 4-6 con P15/m2. Năng suất 0,3-0,9 tấn/ha/vụ. - Nuôi bán thâm canh : 7-15 con P15/m2. Năng suất 1,5-2 tấn/ha/vụ. - Nuôi thâm canh: 16-30 con P15/m2. Năng suất 2,5-4,5 tấn/ha/vụ. Mùa vụ thả nuôi - Vụ 1: Từ đầu tháng 3 dương lịch cho đến cuối tháng 6 dương lịch. - Vụ 2: Từ đầu tháng 6 dương lịch cho đến cuối tháng 9 dương lịch. Phương pháp cho ăn Tôm sú ăn mạnh và tiêu hóa nhanh, nên cho tôm ăn theo nguyên tắc: “Lượng ít, lần nhiều”. Mỗi ngày cho ăn từ 4 – 6 lần. Đặt sàng để kiểm tra thức ăn. Lượng thức ăn cho vào sàng 1 – 3% so với tổng lượng thức ăn chia đều cho các sàng. Thời gian kéo sàng kiểm tra từ 3 giờ đối với tôm nhỏ và giảm dần xuống còn 1,5 giờ đối với tôm lớn. Kiểm tra thức ăn trên sàng thiếu hay thừa để điều chỉnh lại một cách hợp lý cho ngày hôm sau. Quản lý môi trường nước ao nuôi  Thay nước Việc cấp thay nước không theo chế độ nhất định, có thể không thay nước mới. Mục đích của thay nước nhằm tăng cường độ trong của nước ao nuôi, cung cấp hàm lượng muối, dinh dưỡng tảo phát triển, tăng hàm lượng oxy, góp phần điều chỉnh pH, giảm chất độc H2S, NH3 phân huỷ do thức ăn tôm dư thừa, kích thích tôm lột xác. Khi thay nước, lượng nước không quá 20% lượng nước ao nhằm hạn chế sự thay đổi môi trường gây sốc cho tôm nuôi. TrÞnh Quang NhËt B×nh –K41A -KTPT 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan