Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi ở họ...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại một số trường ở ngoại thành hà nội

.PDF
30
185
112

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -------*------- BỘ Y TẾ TẠ QUỐC ĐẠI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT MẢNG BÁM RĂNG TRONG DỰ PHÒNG SÂU RĂNG, VIÊM LỢI Ở HỌC SINH 12 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI Chuyên ngành : Dịch tễ học Mã số : 62 72 70 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội - 2012 2 CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trịnh Đình Hải 2. TS. Đào Thị Dung Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp viện họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi…….giờ……, ngày…….tháng …….năm 2012 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 3 CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPITN Chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng của cộng đồng (Community Periodental index of treatment needs) CI-S Chỉ số cao răng đơn giản (Calculus index simplified) CSCT Chỉ số can thiệp CSHQ Chỉ số hiệu quả CSRM Chăm sóc răng miệng CT Can thiệp DI-S Chỉ số cặn bám đơn giản (Debris index simplified) F Fluor KAP Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge, Attitude, Practice) MBR Mảng bám răng NHĐ Nha học đường OR Tỉ suất chênh (Odds Ratio) RHM Răng hàm mặt RM Răng miệng SL Số lượng SR Sâu răng SMT Sâu, mất, trám răng vĩnh viễn SRVV Sâu răng vĩnh viễn THCS Trung học cơ sở TL Tỷ lệ VL Viêm lợi VSRM Vệ sinh răng miệng WHO Tổ chức Y tế Thế Giới (World Health Organization) 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu răng, viêm lợi là hai bệnh rất phổ biến trong các bệnh răng miệng (RM) trên thế giới cũng như ở nước ta. Bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi). Nếu không được điều trị kịp thời bệnh gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển về thể lực và thẩm mỹ của trẻ sau này. Trong 20 năm trở lại đây, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, người ta đã tìm ra nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh răng miệng là do mảng bám răng. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng bệnh thích hợp, tuy nhiên việc phòng bệnh răng miệng là quá trình tương đối đơn giản, không quá khó khăn, không đòi hỏi trang bị đắt tiền, không đòi hỏi cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao và chi phí thấp, dễ thực hiện ở cộng đồng, đặc biệt là ở các trường học. Năm 2001 theo kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc có trên 90% dân số mắc bệnh răng miệng, trong khi hoạt động của mạng lưới phòng chống bệnh răng miệng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hiện nay công tác phòng chống bệnh răng miệng là nhiệm vụ trọng tâm của ngành răng hàm mặt. Ở Hà Nội kết quả điều tra sức khỏe răng miệng năm 2007 - 2008 ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở cho thấy tỷ lệ bệnh răng miệng ngày càng tăng theo lứa tuổi. Để đẩy mạnh chương trình nha học đường, cũng như tìm những biện pháp mới kết hợp với chương trình nha học đường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phòng bệnh răng miệng cho học sinh, trong khuôn khổ của dự án “Đánh giá hiệu quả hoạt động Nha Học Đường tại Hà Nội năm 2009 – 2010 của viện Răng Hàm Mặt Quốc gia”, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại một số trường ở ngoại thành Hà Nội” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng, một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi, mảng bám răng và kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc 5 răng miệng ở học sinh 12 tuổi tại một số trường trung học cơ sở huyện Gia Lâm, huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội năm 2009. 2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh 12 tuổi tại 4 trường trung học cơ sở của 2 huyện nghiên cứu. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Đề tài luận án đã cung cấp các thông tin tham khảo có giá trị cho các nhà khoa học chuyên ngành về tình hình bệnh răng miệng, kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng và thực trạng chăm sóc răng miệng tại một số trường trung học cơ sở ở ngoại thành Hà Nội. 2. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra mô hình can thiệp có hiệu quả kiểm soát mảng bám răng, giúp các nhà quản lý y tế học đường có thể phát triển phương pháp dự phòng hữu hiệu sâu răng, viêm lợi ở cộng đồng. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án dài 125 trang; đặt vấn đề: 3 trang; Tổng quan tài liệu: 34 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 26 trang; Kết quả nghiên cứu: 34 trang; Bàn luận: 25 trang, kết luận và khuyến nghị: 3 trang. Trong luận án có 44 bảng, 6 hình, 1 sơ đồ và 4 biểu đồ. Ngoài ra, phần tài liệu tham khảo có 139 tài liệu, trong đó: 60 tài liệu tiếng việt và 79 tài liệu tiếng Anh, phần phụ lục 22 trang. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Bệnh răng miệng (RM) là bệnh rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong đó hai bệnh hay gặp nhất là sâu răng và viêm lợi. Trước đây bệnh sâu răng, viêm lợi rất phổ biến ở các nước phát triển do chế độ ăn nhiều đường, sữa. Nhưng khoảng hai thập niên gần đây có sự đảo ngược về tình trạng sâu răng ở hai nhóm quốc gia (phát triển và đang phát triển). Những nước đang phát triển tỷ lệ SR ngày càng tăng do không được dùng nước uống có fluor, chế độ ăn nhiều đường, giáo dục nha khoa không được coi trọng. Những nước phát triển coi giáo dục nha khoa là quốc sách, fluor hóa nước uống, thực hiện chế độ ăn hạn chế đường, dùng kem chải răng có fluor, trám bít hố rãnh nên tỷ lệ sâu răng giảm rõ rệt. Trước đây, hầu hết các nước trên thế giới đều tập trung vào điều trị bệnh RM, phục hồi chức năng nhai và thẩm mỹ nên rất tốn kém. Ngày nay nhờ sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, người ta đã tìm ra nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh RM là do mảng bám răng, từ đó đã đề ra các biện pháp phòng bệnh RM rất hiệu quả, ở một số nước bệnh SR, VL đã giảm đáng kể. Chính vì vậy WHO đã khuyến cáo tất cả các nước trên thế giới dự phòng bệnh RM sớm ngay từ lứa tuổi học sinh là chiến lược khả thi nhất. Việt Nam là nước đang phát triển, những năm gần đây, do điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, chế độ dinh dưỡng có nhiều thay đổi như sử dụng nhiều đường, sữa...trong khi cộng đồng vẫn chưa nhận thức đầy đủ về nguy cơ, tác hại cũng như việc phòng tránh bệnh răng miệng. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tại nhiều địa phương bệnh răng miệng có xu hướng ngày càng tăng, trong khi hoạt động của mạng lưới phòng chống bệnh răng miệng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hiện nay công tác phòng chống bệnh răng miệng là nhiệm vụ trọng tâm của ngành răng hàm mặt. Để giải quyết tình trạng này ngành răng hàm mặt nhiều năm qua đã thực hiện tích cực nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ răng miệng ban đầu mà trọng tâm là công tác nha học đường (NHĐ) với 4 nội dung: Giáo dục nha khoa cho học sinh, dùng nước súc miệng có flour 0,2% hàng tuần tại trường học, trám bít hố rãnh, khám và điều trị sớm các bệnh răng miệng tại trường học. Tuy nhiên việc thực hiện và hiệu quả của công tác này có khác nhau ở từng lứa tuổi, từng thời gian, một phần nguyên nhân là do kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của học sinh khác nhau ở từng lúc, từng nơi nên tỷ lệ bệnh RM của học sinh vẫn còn cao. Các nghiên cứu can thiệp đều cho thấy nếu làm tốt công tác dự phòng bệnh RM 7 thì tỷ lệ bệnh RM giảm rõ rệt. Việc đẩy mạnh công tác dự phòng bệnh RM, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh là thiết thực cho sức khỏe học sinh và hữu ích cho việc tích kiệm ngân sách quốc gia, giảm gánh nặng cho ngành Y Tế, giảm chi phí cho xã hội góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng. Tại hội nghị nha khoa toàn quốc năm 2010 theo báo cáo của viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia trên 80% dân số mác bệnh RM, với tỷ lệ bệnh RM cao như hiên nay nếu chỉ chú trọng vào điều trị phục hồi mà quên mất điều trị dự phòng thì chúng ta không thể hoàn thành nhu cầu điều trị vô tận cho cộng đồng, chi phí và ngân sách phải trả là rất lớn, đòi hỏi phải có nhiều thầy thuốc chuyên khoa với trang thiết bị đắt tiền và mất rất nhiều thời gian của bệnh nhân, thầy thuốc. Trong khi màng lưới phòng khám RHM hiện nay còn mỏng, đội ngũ bác sỹ chuyên khoa còn thiếu, kinh phí hạn hẹp. Cho dù hiện nay nhờ xã hội hóa số lượng bệnh viện tư nhân, phòng khám tư nhân đã tăng đáng kể (nhưng chỉ tập chung ở các thành phố) đã giải quyết được một phần nhu cầu điều trị cho người dân nhưng vẫn làm tốn rất nhiều kinh phí, thời gian của cá nhân và xã hội. Do đó công tác phòng bệnh RM là vô cùng quan trọng và cần thiết. Một trong những biện pháp quan trọng trong công tác phòng bệnh RM là biện pháp kiểm soát MBR. MBR (Dental Plaque) hay gọi là màng sinh học (biofilm) là một quần thể các vi khuẩn sống trong những cấu trúc có tổ chức ở giao diện giữa một mặt cứng và chất lỏng tồn tại trên bề mặt răng. Vi khuẩn trong MBR sống thành từng vi cụm nằm gọn trong một khuôn các chất polymer ngoại bào. Sử dụng kỹ thuật PCR đã phát hiện tới 500 loài vi khuẩn khác nhau có trong MBR. MBR được coi là tác nhân ngoại lai quan trọng nhất trong bệnh sinh bệnh răng miệng, MBR có khả năng gây hại bởi hai cơ chế tác động: Trực tiếp: Men làm mềm yếu sợi keo, phân hủy tế bào, làm bong tách nhiều mô dính dẫn tới viêm, prostaglandine làm tiêu xương ổ răng. Tác động gián tiếp: Do vi khuẩn và chất tiết của vi khuẩn đóng vai trò là kháng nguyên. Các kháng nguyên này kích thích các phản ứng miễn dịch tại chỗ cũng như toàn thân. Từ đó, các sản phẩm trung gian của phản ứng miễn dịch gây ra sự phá hủy tổ chức của lợi. Khả năng gây SR của mảng bám phụ thuộc độ dính của chúng vào răng, khả năng sinh acid từ đường C12 và C6 và pH của môi trường miệng. Các biện pháp kiểm soát MBR: Các biện pháp cơ học: Chải răng, làm sạch kẽ răng, phương pháp phun tưới. Biện pháp hoá học: Dùng nước súc miệng có tác dụng phòng ngừa và giảm tích tụ MBR, có fluor nên làm giảm sâu răng…Khắc phục và sửa chữa các sai sót: Vị trí răng, về điểm tiếp giáp, sửa chữa các phục hồi răng sai quy cách. Chế độ dinh dưỡng và tuyên truyền phòng bệnh. 8 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh 12 tuổi, không phân biệt giới tính, tự nguyện tham gia nghiên cứu, loại trừ những học sinh chuyển trường. 2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: - 6 trường trung học cơ sở của huyện Gia Lâm và huyện Quốc Oai Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: 5/2009 – 3/2011 2.2. Phương pháp nghiên cứu [32], [33], [34]. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu dịch tễ học can thiệp có đối chứng. 2.2.1.1. Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang có phân tích * Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức nghiên cứu dịch tễ học mô tả. Z21- /2 p (1-p ) p: 70% n = -------------------------x DE  = 0,05 2 d DE: 2 Theo công thức: n = 1008 (Thực tế điều tra: 1022 HS) * Cách chọn mẫu Chọn chủ đích: + Huyện Quốc Oai: Trường trung học cơ sở (THCS) Đồng Quang, Thạch Thán và Thị Trấn Quốc Oai + Huyện Gia Lâm: Trường THCS Cổ Bi, Thị Trấn Trâu Quỳ và Đa Tốn. Để đảm bảo đạo đức y tế, lấy toàn bộ số HS của 6 trường được 1022 em, đã khám RM và phỏng vấn KAP về CSRM. 2.2.1.2. Nghiên cứu dịch tễ học can thiệp có đối chứng. * Cỡ mẫu Được tính theo công thức Z 21 - /2 [(1 – p1)/ p1 + ( 1- p2)/ p2] p1: 80% n1 = n2 = ----------------------------------------------p2: 40% 2 [ln (1 - )] : 15%, Theo công thức: n1 = n2 =259 (Thực tế điều tra HS 2 nhóm: 609) * Cách chọn mẫu Trong 6 trường THCS chúng tôi chọn lấy 4 trường và phân bổ ngẫu nhiên vào 2 nhóm, nhóm can thiệp 2 trường 306 HS: Đồng Quang - huyện Quốc Oai (156 HS) và thị trấn Trâu Quỳ - huyện Gia Lâm (150 HS), nhóm 9 chứng 2 trường 303 HS: Thị trấn Quốc Oai - huyện Quốc Oai (152 HS) và Đa Tốn - huyện Gia Lâm (151 HS). 2.3. Nội dung nghiên cứu: 2.3.1. Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến bệnh SR, VL, MBR và KAP về chăm sóc răng miệng ở học sinh 12 tuổi - Xác định thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi, tình trạng MBR của học sinh - Xác định thực trạng về KAP của học sinh về CSRM - Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi. 2.3.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát MBR trong dự phòng SR, VL của học sinh 12 tuổi tại 4 trường trung học cơ sở của 2 huyện nghiên cứu. - Thử nghiệm phương pháp can thiệp kiểm soát MBR trên đối tượng nghiên cứu: Kết hợp 3 biện pháp: biện pháp giáo dục nha khoa, biện pháp cơ học: hướng dẫn chải răng có giám sát theo phương pháp Bass cải tiến và biện pháp hoá học (dùng nước súc miệng). - Đánh giá hiệu quả kiểm soát MBR qua tình hình bệnh RM, qua các chỉ số mảng bám PI (có sử dụng chỉ thị màu), chỉ số CI-S, DI-S, OHI-S và kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc RM của học sinh. 2.4. Đánh giá can thiệp: - Phỏng vấn trực tiếp học sinh bằng bảng hỏi. - Khám răng học sinh (theo phiếu của WHO) để đánh giá. - Đánh giá chỉ số hiệu quả (CSHQ) và chỉ can thiệp (CSCT): Sử dụng CSHQ để đánh giá một số chỉ số (tỷ lệ %) thay đổi sau can thiệp so với trước can thiệp: / p1 – p2/ CSHQ (%) = x 100 p1 + p1 : Tỷ lệ trước can thiệp. + p2 : Tỷ lệ sau can thiệp. Sử dụng CSCT (tỷ lệ %) để đánh giá hiệu quả can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng: CSCT (%) = CSHQ (nhóm can thiệp) – CSHQ (nhóm chứng) So sánh kết quả các chỉ số thu thập được trước và sau can thiệp và rút ra kết luận cần thiết. 10 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi, mảng bám răng, kiến thức, thái độ thực hành về chăm sóc răng miệng và một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh. 3.1.1. Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và MBR của học sinh 3.1.1.1. Thực trạng bệnh sâu răng Tû lÖ(%) 40.0 35.0 38,4 30.0 31,1 25.0 23,8 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0 Quốc Oai Gia lâm Chung Địa điểm NC Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học sinh theo huyện - Tỷ lệ HS sâu răng vĩnh viễn chung của 2 huyện thấp 31,1% 3.1.1.2. Thực trạng bệnh viêm lợi Bảng 3.3. Số học sinh viêm lợi theo huyện Viêm lợi Quốc Oai (n = 510) Gia Lâm (n = 512) Chung (n = 1022) SL TL (%) SL Không viêm lợi (CPITN=0) 295 57,8 318 TL (%) 62,1 SL TL (%) 613 60,0 Viêm lợi (CPITN = 1;2) 215 42,2* 194 37,9** 409 40,0 - CPITN =1 86 8,4 71 7,0 157 15,4 - CPITN =2 129 12,6 123 12,0 252 24,6 p * - ** <0,05 (Quốc Oai và Gia Lâm) - Tỷ lệ viêm lợi (CPITN=1;2) của HS 12 tuổi chung của 2 huyện ở mức trung bình 40,0%. 11 3.1.1.3. Thực trạng mảng bám răng của học sin Bảng 3.5. Thực trạng chỉ số mảng bám PI ở học sinh theo huyện PI ≤ 2 PI > 2 Địa danh SL % SL % Quốc Oai (n=510) 181 35,5 329 64,5 Gia Lâm (n=512) 197 38,5 315 61,5 Chung (n=1022) 378 37,0 446 63,0 p > 0,05 - Học sinh tại 2 huyện có chỉ số mảng bám PI ở 2 mức độ khác nhau, sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.7. Thực trạng cặn bám răng ở HS Mức độ 0 Mức độ 1 Địa danh SL % SL % Quốc Oai(n=510) 25 4,9 41 8,0 Gia Lâm (n=512) 24 49 4,7 4,8 38 79 nghiên cứu theo huyện Mức độ 2 Mức độ 3 SL 401 % 78,6 SL 43 % 8,5 7,4 7,7 392 76,6 58 11,3 793 77,6 101 9,9 Chung (n=1022) p>0,05 - Học sinh ở hai huyện có tỷ lệ cặn bám răng ở các mức độ khác nhau xếp theo thứ tự từ: Mức độ 0, mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ về tình trạng cặn bám răng là không có ý thống kê (p >0,05). Bảng 3.9. Thực trạng cao răng ở nhóm HS nghiên cứu theo huyện Địa danh Quốc Oai (n=510) Gia Lâm (n=512) Chung (n=1022) Mức độ 0 Mức độ 1 SL 81 112 193 SL 247 330 577 % 15,9 21,9 18,9  2 Mức độ 2 % SL % 48,4 143 28,0 64,5 58 11,3 56,5 201 19,7 = 64,80 ; p <0,05 Mức độ 3 SL 39 12 51 % 7,7 2,3 4,9 - Học sinh ở hai huyện có tỷ lệ cao răng ở các mức độ khác nhau xếp theo thứ tự từ: Mức độ 0, mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ về tình trạng cao răng là có ý nghĩa thống kê (p <0,05) 12 3.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về CSRM của HS nghiên cứu 3.1.2.1. Kiến thức về chăm sóc răng miệng Bảng 3.15. Điểm trung bình về kiến thức CSRM của HS theohuyện Điểm kiến thức Địa danh Giỏi Khá Trung bình SL % SL % SL % Quốc Oai (n=510) 79 15,5 87 17,0 344 67,5 Gia Lâm (n=512) 108 21,1 122 23,8 282 55,1 187 18,2 209 20,5 626 61,3 Chung (n=1022) 2  =13,75 ; p < 0,05 - Học sinh ở hai huyện có tỷ lệ điểm kiến thức CSRM ở các mức độ khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.1.2.2. Thái độ về chăm sóc răng miệng Bảng 3.17. Thái độ của HS về chăm sóc răng miệng (n = 1022) Thái độ của HS về CSSKRM SL % Phải chải răng hàng ngày sau ăn bữa chính: Đồng ý 389 38,1 Phải khám răng định kỳ: Đồng ý 251 24,6 Khi đau răng phải đến bác sĩ khám: Đồng ý 408 39,9 Dùng kem đánh răng để chải răng là biện pháp phòng các bệnh về răng Đồng ý 429 42,0 - HS đồng ý chải răng hàng ngày 38,1%. Dùng kem đánh răng để chải răng 42,0%; Khi đau răng phải đến bác sĩ khám: 39,9%, và phải khám răng định kỳ: 24,6%, tỷ lệ còn lại: không đồng ý và không biết. 3.1.2.3. Thực hành về chăm sóc răng miệng Bảng 3.18. Thực hành vệ sinh răng miệng hàng ngày (n = 1022) Vệ sinh răng miệng SL TL (%) Phương pháp VS răng miệng sau bữa ăn chính: Chải răng 230 22,5 Số lần chải răng/ một ngày: Nhiều lần 404 39,5 - Sau bữa ăn chính: tỷ lệ HS thực hành chải răng chỉ có 22,5% - Số lần chải răng/ngày: Chải răng nhiều lần trên ngày chỉ có 39,5%. 13 Bảng 3.20. Thời gian chải răng và thay bàn chải (n = 1022) Chỉ số SL TL (%) Thời gian chải răng mỗi lần: - Nhiều hơn 3 phút 309 30,2 Thời gian sử dụng bàn chải: - 3 tháng thay một lần 332 32,5 - Chải răng đủ thời gian (mỗi lần nhiều hơn 3 phút) chỉ chiếm 30,2%. Thời gian thay bàn chải đúng thời hạn (3 tháng một lần) chiếm tỷ lệ thấp là 32,5%. Bảng 3.23. Ăn, uống đồ ngọt và CSRM sau khi ăn, uống đồ ngọt (n=1022) Chỉ số SL TL (%) Số lần ăn, uống các loại đồ ngọt trong ngày: - Nhiều lần 703 68,8 Vệ sinh răng miệng sau khi ăn, uống các loại đồ ngọt: - Chải răng 42 4,1 - Có 68,8% HS đã ăn, uống các loại đồ ngọt (Bánh quy, kẹo, kem, pepsi...) với tần suất nhiều lần trong ngày. Trong khi chỉ có 4,1% HS thực hiện chải răng sau khi ăn, uống các loại đồ ngọt. Bảng 3.24. Đi khám chữa răng bác sĩ lần gần đây nhất (n=1022) Chỉ số (thời gian) SL TL (%) - 6 đến 12 tháng 204 20.0 - Chỉ có 20,0% HS đã đi khám định kỳ. 3.1.3. Mối liên quan giữa VSRM với bệnh SR, VL của HS Bảng 3.27. Liên quan giữa tình trạng VSRM với SR vĩnh viễn Sâu răng vĩnh viễn Vệ sinh răng OR; p Có Không miệng SL % SL % Không tốt 231 22,6 342 33,5 OR=2,8 p < 0,05 Tốt 87 8,5 362 35,4 Cộng 318 31,1 704 68,9 - Có sự liên quan chặt chẽ giữa tình trạng VSRM (không tốt, tốt) và bệnh sâu răng vĩnh viễn (có mắc; không mắc), với OR = 2,8; p <0,05. 14 Bảng 3.28. Liên quan giữa tình trạng VSRM với viêm lợi Viêm lợi Vệ sinh răng OR; p Có Không miệng SL % SL % Không tốt 291 28,5 282 27,6 OR = 2,9 p < 0,05 Tốt 118 11,5 331 32,4 Cộng 409 40,0 613 60,0 - Có sự liên quan chặt chẽ giữa tình trạng VSRM (không tốt, tốt) với bệnh viêm lợi (có mắc; không mắc), với OR = 2,9; p < 0,05. 3.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát MBR trong dự phòng SR, VL ở HS 3.2.1. Hiệu quả kiểm soát MBR trong dự phòng bệnh SR, VL ở HS 3.2.1.1. Hiệu quả kiểm soát mảng bám răng Bảng 3.29. Chỉ số mảng bám PI ở hai nhóm học sinh Nhóm CT Nhóm chứng CSHQnhómCT p CSCT (%) Chỉ số mảng bám PI Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) SL 113 265 112 102 p1-2 <0,01 134,5 PI ≤ 2 125,6 % 36,9 87,7 36,7 34,0 p2-4 <0,01 SL 193 37 191 198 p1-2<0,01 80,8 PI > 2 77,1 % 63,1 12,3 63,3 66,0 p2-4 <0,01 - Tỷ lệ PI ≤ 2 sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước CT (CSHQ = 134,5%, p < 0,01), ở nhóm chứng tỷ lệ PI ≤ 2 lại giảm (CSCT = 125,6%). Bảng 3.30. Số học sinh có cặn bám răng ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm CT Nhóm chứng CSHQnhómCT p CSCT (%) Cặn bám răng Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) SL 14 134 15 11 p1-2 <0,01 857,1 Mức độ 0 885,7 % 4,6 44,4 5,0 3,7 p2-4 <0,01 SL 24 168 23 16 p1-2<0,01 600,0 Mức độ 1 630,4 % 7,8 55,6 7,6 5,3 p2-4 <0,01 SL 237 0 235 211 100,0 Mức độ 2 110,2 % 77,5 0 77,6 70,3 SL 31 0 30 62 Mức độ 3 % 10,1 0 9,9 20,7 15 - Tỷ lệ mức độ 0 sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước CT (CSHQ = 857,1%), ở nhóm chứng tỷ lệ mức độ 0 lại giảm (CSCT = 885,7%). Tỷ lệ mức độ 1 sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước CT (CSHQ=600,0%, p < 0,01), trong khi ở nhóm chứng tỷ lệ mức độ 1 lại giảm (CSCT= 630,4%). Bảng 3.31. Số học sinh có cao răng ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm CT Nhóm chứng CSHQnhómCT Cao răng p CSCT (%) Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) SL 58 63 57 41 p1-2 >0,05 8,6 Mức độ 0 36,7 % 19,0 20,9 18,8 13,7 p2-4 <0,05 SL 172 176 171 177 p1-2 >0,05 2,3 Mức độ 1 1,2 % 56,2 58,3 56,4 59,0 p2-4 >0,05 SL 61 48 62 65 p1-2 >0,05 21,3 Mức độ 2 26,1 % 19,9 15,9 20,5 21,7 p2-4 >0,05 SL 15 15 13 17 p1-2 >0,05 0 p2-4 >0,05 30,8 % 4,9 4,9 4,3 5,6 - Tỷ lệ mức độ 0 sau CT của nhóm CT tăng so với trước CT (CSHQ =8,6%, p>0,05), ở nhóm chứng tỷ lệ mức độ 0 lại giảm (CSCT=36,7%). - Tỷ lệ mức độ 1 sau CT của nhóm CT tăng so với trước CT (CSHQ = 2,3%) và nhóm chứng cũng tăng nhẹ (CSCT = 1,2%). 3.2.1.2. Hiệu quả dự phòng bệnh sâu răng Mức độ 3 Tû lÖ(%) 40.0 35.0 Trước 31,0 39,3 Sau 31,5 31,0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0 Nhóm NC Nhóm CT Nhóm chứng Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở hai nhóm học sinh 16 Nhận xét: Nhóm CT: Trước CT (306 HS) có 95 HS sâu răng (31,0%), sau CT (302 HS) có 95 HS sâu răng (31,5%). Nhóm chứng: Trước (303 HS) có 94 HS sâu răng (31,0%), sau 12 tháng (300 HS) có 118 HS sâu răng (39,3%). Sau can thiệp, tỷ lệ sâu răng ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng ở mức có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.2.1.3. Hiệu quả dự phòng bệnh viêm lợi Bảng 3.35. Số học sinh viêm lợi ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm CT Nhóm chứng CSHQnhóm CT Trước Sau Trước Sau Viêm lợi p CSCT (%) n=306 n=302 n=303 n=300 (1) (2) (3) (4) Không viêm lợi SL 183 239 182 162 (CPITN= 0) % 59,8 79,1 60,1 54,0 Viêm lợi SL 123 63 121 138 p1-2 <0,05 48,8 (CPITN = 1;2) % 40,2 p <0,01 2-4 62,8 20,9 39,9 46,0 - Tỷ lệ VL sau CT của nhóm CT giảm rõ rệt so với trước CT (CSHQ = 48,8%), trong khi đó nhóm chứng tỷ lệ VL lại tăng (CSCT= 62,8%). 3.2.2. Hiệu quả đối với KAP về CSRM của HS 3.2.2.1. Hiệu quả đối với kiến thức về CSRM của HS Bảng 3.38. Điểm trung bình về kiến thức CSRM của hai nhóm HS Nhóm CT Nhóm chứng p CSHQnhómCT Điểm kiến CSCT (%) thức Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) SL 55 125 56 57 p1-2 <0,01 127,3 Giỏi 125,5 % 18,0 41,4 18,5 19,0 p2-4 <0,01 SL 62 135 64 92 p1-2 <0,01 117,7 Khá 74,0 % 20,3 44,7 21,1 30,7 p2-4 <0,05 189 42 183 151 p1-2 <0,01 77,8 Trung SL 60,3 bình % 61,8 13,9 60,4 50,3 p2-4 <0,05 17 - Tỷ lệ HS có điểm kiến thức giỏi sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 127,3%, p < 0,01), trong khi ở nhóm chứng chỉ tăng nhẹ (CSCT = 125,5%). - Tỷ lệ HS có điểm kiến thức khá sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ =117,7%, p < 0,01), trong khi nhóm chứng tăng nhẹ (CSCT = 74,0%). 3.2.2.2. Hiệu quả đối với thái độ về CSRM của học sinh Bảng 3.39. Thái độ của hai nhóm học sinh về chăm sóc răng miệng Nhóm CT Nhóm chứng p CSHQnhóm CT Thái độ của CSCT (%) HS về CSRM Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) Phải chải răng hàng ngày sau bữa ăn chính SL 118 145 p1-2 <0,01 115,5 116 250 92,6 Đồng ý % 37,9 82,8 38,9 48,3 p2-4 <0,05 Phải khám răng định kỳ: SL 73 80 p1-2 <0,01 224,0 75 243 Đồng ý 214,4 % 24,5 80,5 24,1 26,7 p2-4 <0,05 Dùng kem đánh răng để chải răng là biện pháp phòng các bệnh về răng miệng SL 127 151 p1-2 <0,01 112,5 128 272 Đồng ý p2-4 <0,05 93,6 % 41,8 90,1 41,9 50,3 - Thái độ của HS đồng ý chải răng hàng ngày sau bữa ăn chính sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 115,5%, p < 0,01) và so với nhóm chứng (CSCT = 92,6%). - Thái độ của HS đồng ý phải khám răng định kỳ sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ =224,0%, p < 0,01)và so với nhóm chứng (CSCT = 214,4%). - Thái độ của HS đồng ý dùng kem đánh răng để chải răng là biện pháp phòng các bệnh về răng miệng sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ =112,5%, p < 0,01). Sau can thiệp, tỷ lệ HS đồng ý dùng kem đánh răng để chải răng là biện pháp phòng các bệnh về răng miệng của nhóm CT tăng rõ rệt hơn so với nhóm chứng (CSCT= 93,6%). 18 3.2.2.3. Hiệu quả đối với thực hành về CSRM của học sinh Bảng 3.40. Thực hành VSRM hàng ngày của hai nhóm học sinh Nhóm CT Nhóm chứng p CSHQnhóm CT Vệ sinh răng CSCT (%) miệng Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) Phương pháp VS răng miệng sau bữa ăn chính: SL 67 228 64 70 p1-2 <0,01 240,3 Chải răng 230,9 % 21,9 75,5 21,1 23,3 p2-4 <0,05 Số lần chải răng/ một ngày: SL 122 279 121 160 p1-2 <0,01 128,7 Nhiều lần p2-4 <0,01 96,5 % 39,8 92,4 40,0 53,3 - Thực hành đúng của HS là chải răng sau bữa ăn chính sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 240,3%, p < 0,01) và so với nhóm chứng (CSCT = 230,9%). - Thực hành chải răng nhiều lần/ngày của HS sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 128,7%, p < 0,01) và so với nhóm chứng (CSCT = 96,5%). Bảng 3.42. Thời gian chải răng và thay bàn chải của hai nhóm HS Nhóm CT Nhóm chứng p CSHQnhóm CT Chỉ số CSCT (%) Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) Thời gian chải răng mỗi lần SL 93 226 92 122 p1-2 <0,01 143,0 Nhiều hơn 110,4 3 phút % 30,4 74,8 30,4 40,7 p2-4 <0,05 Thời gian sử dụng bàn chải: 98 223 97 114 p1-2 <0,01 127,6 3 tháng thay SL 110,1 một lần % 32,0 73,8 32,0 38,0 p2-4 <0,05 - Thực hành chải răng hơn 3 phút/lần của HS sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ =143,0%, p < 0,01). Sau can thiệp, tỷ lệ HS thực hành chải răng hơn 3 phút/lần của nhóm CT tăng nhiều hơn so với nhóm chứng (CSCT = 110,4%). - Thời gian thay bàn chải 3 tháng/lần của HS sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ =127,6%, p < 0,01). Sau can thiệp, tỷ lệ HS thay bàn chải 3 tháng/lần của nhóm CT tăng nhiều hơn so với nhóm chứng (CSCT = 110,1%). 19 Bảng 3.43. Ăn, uống đồ ngọt và CSRM sau khi ăn, uống đồ ngọt của hai nhóm học sinh Nhóm CT Nhóm chứng p CSHQnhóm CT Chỉ số CSCT (%) Trước Sau Trước Sau (1) (2) (3) (4) Số lần ăn, uống các loại đồ ngọt trong ngày: SL 211 116 209 180 p1-2 <0,01 Nhiều lần % 69,0 38,4 69,0 60,0 p2-4 <0,05 Vệ sinh răng miệng sau khi ăn, uống các loại đồ ngọt: 45,0 58,9 SL 15 156 13 16 p1-2 <0,01 940,0 916,9 % 4,9 51,7 4,3 5,3 p2-4 <0,05 - Tỷ lệ HS ăn, uống các loại đồ ngọt nhiều lần/ngày sau CT của nhóm CT giảm rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 45,0%, p < 0,01). Sau can thiệp, tỷ lệ HS ăn, uống các loại đồ ngọt nhiều lần/ngày của nhóm CT giảm nhiều hơn so với nhóm chứng (CSCT = 58,9%). - Tỷ lệ HS chải răng sau khi ăn, uống các loại đồ ngọt sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 940,0%, p < 0,01). Sau can thiệp, tỷ lệ HS chải răng sau khi ăn, uống các loại đồ ngọt của nhóm CT tăng rõ rệt hơn so với nhóm chứng (CSCT= 916,9%). Chải răng Bảng 3.44. Đi khám chữa răng lần gần đây nhất của hai nhóm HS Nhóm CT Nhóm chứng p CSHQnhóm CT Chỉ số CSCT (%) Trước Sau Trước Sau (thờigian) n=306 n=302 n=303 n=300 (1) (2) (3) (4) 58 183 57 66 p1-2 <0,01 215,5 6 đến 12 SL 199,7 tháng % 19,0 60,6 18,8 22,0 p2-4 <0,001 - Tỷ lệ HS đi khám răng bác sĩ lần gần đây nhất từ 6 – 12 tháng sau CT của nhóm CT tăng rõ rệt so với trước can thiệp (CSHQ = 215,5%, p < 0,01). Sau can thiệp, tỷ lệ HS đi khám răng bác sĩ lần gần đây nhất từ 6 -12 tháng của nhóm CT tăng nhiều hơn so với nhóm chứng (CSCT = 199,7%). 20 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng bệnh SR, VL, MBR, KAP về CSRM và một số yếu tố liên quan đến bệnh RM ở HS. 4.1.1. Thực trạng bệnh SR, VL, MBR của học sinh 4.1.1.1. Thực trạng bệnh sâu răng Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở nhóm HS nghiên cứu chung của hai huyện thấp 31,1% được thể hiện trong biểu đồ 3.1. Trong đó, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở HS huyện Quốc Oai (38,4%) cao hơn HS của huyện Gia Lâm (23,8%). Sự khác biệt về tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giữa hai huyện là có ý nghĩa thống kê (p <0,05), kết quả này thấp hơn so với Dương Thị Truyền ở An Giang (2005) SR vĩnh viễn 63,2%, so với Trịnh Đình Hải (2008) nghiên cứu trên HS lứa tuổi 12-14 cho kết quả: 43,1% SR, chỉ số SMT: 1,12, so với Chu Thị Vân Ngọc (2008): 53,2% SR, chỉ số SMT: 1,48. Nhưng cao hơn tác giả Đào Thị Dung nghiên cứu trên HS 12 tuổi sau khi Hà Nội mở rộng năm 2009 cho biết tỷ lệ SR: 15,3%, sự khác nhau này có thể do HS ở những trường này đã triển khai tốt chương trình Nha Học Đường. 4.1.1.2. Thực trạng bệnh viêm lợi của học sinh: Tình trạng viêm lợi ở nhóm HS 12 tuổi chung của 2 huyện là 40,0%, ở mức độ trung bình theo phân loại của WHO. Tỷ lệ này ở HS huyện Quốc Oai (42,2%) cao hơn huyện Gia Lâm (37,9%). Sự khác biệt giữa tỷ lệ viêm lợi ở 2 huyện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đối với HS có CPITN = 1 việc can thiệp cho nhóm này đơn giản hơn và hiệu quả thu được cũng nhanh, dễ dàng hơn, chúng ta chỉ cần hướng dẫn các em VSRM đúng cách thì tổ chức lợi sẽ lành mạnh trở lại. Đối với nhóm HS có CPITN = 2 việc điều trị cho nhóm này đòi hỏi phải có can thiệp lấy cao răng. Như vậy có 24,7% HS cần phải lấy cao răng để điều trị tình trạng lợi. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhơn năm 2004 cho biết tỷ lệ viêm lợi: 62,5%. Năm 2008 Chu Thị Vân Ngọc nghiên cứu cho kết quả viêm lợi: 64,7% kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Tác giả Lê Bá Nghĩa nghiên cứu năm 2009 tỷ lệ viêm lợi: 29,8%. Năm 2008 nghiên cứu của Đào Thị Dung cho kết quả tỷ lệ VL: 6,10% kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan