Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hà n...

Tài liệu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hà nam giai đoạn 2010 2015

.PDF
99
2
54

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc, học viên tự thu thập và chịu trách nhiệm. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Xuân Đức i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường. Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và Nhà trường đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Trước hết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hướng dẫn khoa học Giáo sư Vũ Thanh Te, người đã giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Công Trình cùng các thầy cô giáo trong Khoa, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong cơ quan đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận văn thiếu xót là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ quý báu giúp tác giả hoàn thiện hơn công trình nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nam, ngày tháng Người viết luận văn Nguyễn Xuân Đức ii năm 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .....................................3 1.1. Khái quát dự án đầu tư xây dựng. ............................................................................3 1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng......................................................................3 1.2. Một số kinh nghiệm quản lý đầu tư ở một số nước trên thế giới. ............................8 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư tại Trung Quốc: .......................................................8 1.2.2: Kinh nghiệm quản lý đầu tư tại một số nước khác................................................9 1.3.Tình hình đầu tư các dự án thủy lợi phục vụ nông nghiệp và hiệu quả đầu tư ở nước ta. ..........................................................................................................................11 1.3.1. Vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ. ...................................................................12 1.3.2. Vùng Đồng bằng sông Hồng ...............................................................................12 1.3.3. Vùng Bắc Trung bộ .............................................................................................13 1.3.4. Vùng Duyên hải Nam Trung bộ ..........................................................................13 1.3.5. Vùng Tây Nguyên ...............................................................................................14 1.3.6. Miền Đông Nam bộ .............................................................................................14 1.3.7. Vùng Đồng bằng sông Cửu long .........................................................................15 1.4. Tầm quan trọng của các công trình thủy lợi với sự phát triển ngành nông nghiệp nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam nói riêng.........................15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................17 Chương II: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ ...........18 2.1. Các nhân tố cơ bản để đánh giá hiệu quả đầu tư. ................................................18 2.1.1. Đánh giá hiệu quả theo phương pháp định tính: .................................................18 2.1.2. Đánh giá hiệu quả theo phương pháp định lượng ...............................................18 2.1.3. Những phương pháp đánh giá khác. ....................................................................21 2.2. Phương pháp chọn, đánh giá hiệu quả đầu tư của một dự án. .............................22 2.2.1.Các bước đánh giá phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án đầu tư. ........23 2.2.2. Phân tích đánh giá dự án theo giá trị tương đương bằng phương pháp hiệu số thu chi (NPV).................................................................................................................26 2.2.3. Phân tích đánh giá dự án theo suất thu lợi nội tại (IRR). ....................................28 2.2.4. Phân tích dự án theo tỷ số lợi ích – chi phí (B/C). ..............................................30 iii 2.3. Các nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả dự án. ............................................... 31 2.3.1. Các nhân tố khách quan. ..................................................................................... 31 2.3.2.Các nhân tố chủ quan. .......................................................................................... 32 2.4. Những tồn tại trong công tác đầu tư những dự án nông nghiệp có liên quan đến hiệu quả đầu tư. ............................................................................................................. 33 2.4.1. Trong huy động vốn đầu tư. ................................................................................ 33 2.4.2. Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư ............................................................................. 34 2.4.3. Công tác đấu thầu và quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình. ........... 37 2.4.4. Công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình. ............................................... 38 hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp. ............................................................. 38 2.4.5. Hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu đa dạng ........ 38 Kết luận chương II......................................................................................................... 40 Chương III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI TỈNH HÀ NAM ....................................................................................................................................... 41 3.1. Điều kiện và nguồn lực phát triển của tỉnh Hà Nam. .......................................... 41 3.2. Tình hình công tác đầu tư trong những năm vừa qua của tỉnh Hà Nam. ............ 42 3.2.1.Vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo vùng. .................................... 43 3.3. Phương hướng đầu tư những năm tới. ................................................................ 45 3.3.1. Phương hướng, mục tiêu chung .......................................................................... 45 3.3.2. Tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................................................... 48 3.3.3. Về giải pháp thực hiện quy hoạch ....................................................................... 48 3.3.4. Phân kỳ đầu tư và trình tự thực hiện quy hoạch................................................. 49 3.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án công trình thủy lợi trong những năm qua tại tỉnh Hà Nam. ............................................................................................................ 50 3.4.1. Dự án trạm bơm Kinh Thanh II: ......................................................................... 51 3.4.2. Công trình thủy lợi Tắc Giang: ........................................................................... 57 3.5. Phân tích nguyên nhân những tồn tại liên quan hiệu quả đầu tư. ....................... 62 3.5.1. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng. ................................................................ 62 3.5.2. Khảo sát, lập dự toán. .......................................................................................... 63 iv 3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho những dự án đã xây dựng và những dự án chuẩn bị đầu tư. ...................................................................66 3.6.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác quy hoạch trong tỉnh với phương hướng cho tương lai. ........................................................................................................................66 3.6.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh công tác tư vấn khảo sát, thiết kế và lập dự toán: ...............................................................................................................68 3.6.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác đấu thầu. ........................................................69 3.6.4. Giải pháp 4: Chủ động lập kế hoạch và tìm các nguồn vốn cho dự án. ..............70 3.6.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ chế chính sách đối với các cán bộ quản lý, thực hiện dự án. .................................................................72 3.6.6. Giải pháp 6: Tăng quyền và trách nhiệm trong quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng cơ bản và trong công tác quản lý vận hành............................................................74 3.7.1. Giải pháp 7: Đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng thi công xây dựng. ................................................................................................77 Kết luận chương III. ......................................................................................................79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ......................................................................................80 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Vốn đầu tư cho các công trình thủy lợi trong tổng vốn đầu tư xdcb của tỉnh hà nam giai đoạn 2011-2015 ......................................................................................... 42 Bảng 3.2: Vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi thực hiện phân theo vùng ..... 43 Bảng 3.3: Phân vùng thủy lợi tỉnh Hà Nam .................................................................. 46 Bảng 3.4. Công trình cấp II với số vốn đầu tư ban đầu. ............................................... 53 Bảng 3.5. Giá trị sản lương lương thực quy thóc tăng thêm trong vùng trực tiếp hưởng lợi................................................................................................................................... 84 Bảng 3.6. Giá trị sản phẩm thu nhập thuần túy của 1 ha các loại cây trồng trong vùng hiện tại chưa có dự án.................................................................................................... 85 Bảng 3.7. Giá trị sản phẩm thu nhập thuần túy của 1 ha các loại cây trồng trong vùng sau 3 năm có dự án. ....................................................................................................... 86 Bảng 3.8. Tính thu nhập thuần túy hiện tại chưa có dự án ........................................... 87 Bảng 3.9. Giá trị thu nhập thuần túy của cả vùng khi có dự án và thu nhập tăng thêm khi chưa có dự án .......................................................................................................... 88 Bảng 3.10. Bảng tính nội hoàn kinh tế (EIRR) của dự án ............................................ 89 Bảng 3.11. Giá tị thu nhập thực (NPV) và tỷ số thu nhập/Chi phí (B/C) ..................... 90 Bảng 3.12. Phân tích biến động của dự án – tính với i=10% (bảng 3.12) .................... 91 vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Một số hình ảnh của công trình khi đã đi vào hoạt động .............................. 59 Hình 3.2. Hình ảnh về vụ sụt lún công trình. ................................................................ 61 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. NSNN: Ngân sách nhà nước 2. XDCB: Xây dựng cơ bản 3. TKBVTC-DT: Thiết kế bản vẽ thi công dự toán 4. CTTL : Công trình thủy lợi 5. HTX : Hợp tác xã 6. KT – XH : Kinh tế - Xã Hội 7. UBND: Ủy ban nhân dân 8. KTCTTL : Khai thác công trình thủy lợi 9. NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn viii MỞ ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong giai đoạn hiện nay tình hình thiên tai hạn hán, lũ lụt diễn biến vô cùng phức tạp. Chính vì điều đó nên việc xây dựng các công trình thủy lợi càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó nợ công của nước ta đang ngày càng tăng nên vấn đề về hiệu quả đầu tư xây dựng đang là một bài toán khó cần được giải quyết một cách kịp thời. Với đặc thù của mình, các công trình thủy lợi không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sự phát triển của vùng miền, khu vực mà còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong bối cảnh nước ta còn là một nước nông nghiệp. Do đó, việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi luôn được các lãnh đạo quan tâm sát sao. Nhiều công trình hoàn thành đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, tuy nhiên vẫn còn không ít các công trình được đầu tư với số vốn tương đối lớn nhưng hiệu quả mang lại không nhiều thậm chí có những công trình bị bỏ hoang gây lãng phí rất lớn về mặt tiền của. Hà Nam là một vùng chiêm chũng có độ cao so với mực nước biển là thấp hơn những tỉnh lân cận. Hàng năm tỉnh vẫn phê duyệt và đầu tư nhiều hạng mục công trình thủy lợi như nạo vét kênh mương, kiên cố hóa,…nhất là trong giai đoạn 2010-2015. Nhưng do tỉnh Hà Nam còn là một tỉnh nhỏ và nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế nên vấn đề về hiệu quả đầu tư, tác động của dự án lên bà con nông dân cần được đánh giá một cách nghiêm túc. Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả đầu tư các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-2015. 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU a)Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về những dự án công trình thủy lợi đã và đang được đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong mười năm trở lại đây. b)Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư của những dự án công trình thủy lợi trên địa 1 bàn tỉnh Hà Nam. 3. Mục đích của đề tài. Đánh giá lại hiệu quả đầu tư của công trình thủy lợi trong thời gian vừa qua, từ đó kiến nghị giải pháp để đảm bảo các công trình thủy lợi được đầu tư trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Hà Nam có hiệu quả tốt nhất. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận bằng phương pháp thực tiễn, tiếp cận trên cơ sở lý thuyết – lý thuyết đánh giá hiệu quả và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép phân tích duy vật biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu. 2 Chương I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1. Khái quát dự án đầu tư xây dựng. 1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng 1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cự thể của người nào đó sở hữu vốn( hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những yêu cầu nhất định. Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian nhất định. [1] 1.1.1.2 Vị trí và vai trò của đầu tư Đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất ký hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội. Đầu tư hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị- xã hội, an ninh- quốc phòng. Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay , quản lý hiệu quả các dự án là cực ký quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí, thất thoát những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp. 1.1.1.3 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư (CĐT) xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án. Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối 3 cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ. Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có lên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng gồm 2 phần: phần tuyết minh và phần thiết kế cơ sở.[1] 1.1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có các đặc điểm sau: - Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một các ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính các hoạt động sản xuất và bên ngoài như môi trường chính trị , kinh tế công nghệ, kỹ thuật thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội. - Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có tính đặc trưng riêng biệt lại được thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn thay đổi. - Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn định một cách tùy ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó quá trình triển khai thực hiện nó là cơ sở để phân bố các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của dự án thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã quy định trước hay không? Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự 4 án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án. - Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hòa các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của dự án. 1.1.1.5.Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất ký dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiện đầu tư, Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng . Quá trình thực hiện dự án đầu tư được nêu bằng sơ đồ 1. 1 dưới đây: Chuẩn bị đầu tư (đối với dự án cấp quốc gia thì phải lập báo cáo thiết kế kỹ thuật) Lập báo cáo đầu tư Lập dự án đầu tư Lập thiết kế Thực hiện đầu tư Đấu thầu Thi công Kết thúc dự án Nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng 5 - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng. Vị trí, quy mô xây dựng dự án phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. - Giai đoạn thực hiện đầu tư Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn tiếp theo giai đoạn thực hiện đầu tư. Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng - đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. 6 Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư. Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT- TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng dự án. Nội dung quản lý thi công xây dựng bao gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng. - Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng: Sau khi dự án được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao dự án cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành với hiệu quả cao nhất. Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng. 7 Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án. [1] 1.2. Một số kinh nghiệm quản lý đầu tư ở một số nước trên thế giới. 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư tại Trung Quốc. Ở Trung Quốc, quản lý đầu tư công được phân quyền theo 04 cấp ngân sách: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện, trấn. Cấp có thẩm quyền của từng cấp ngân sách có toàn quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn từ ngân sách của cấp mình. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan của ngân sách cấp trên trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả các bước (chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái toán, thiết kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu…) đều thông qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên. Hội đồng thẩm định của từng cấp do cơ quan được giao kế hoạch vốn đầu tư thành lập (Cơ quan quản lý chuyên ngành). Thành viên Hội đồng thẩm định bao gồm các chuyên gia có chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực dự án yêu cầu, được lựa chọn theo hình thức rút thăm từ danh sách các chuyên gia được lập, quản lý ở từng cấp theo từng phân ngành. Các chuyên gia này được xác định là có trình độ chuyên môn thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định của từng dự án cụ thể. Trung Quốc có phân loại dự án quan trọng quốc gia trên cơ sở các tiêu chí về quy mô tổng mức đầu tư, quy mô tác động kinh tế - xã hội, môi trường của dự án và quy mô sử dụng các nguồn tài nguyên, khoáng sản của quốc gia. Ví dụ, Quốc vụ viện Trung Quốc phê duyệt các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ nhân dân tệ trở lên (tương đương khoảng 10.000 tỷ đồng). 8 Trung Quốc là một quốc gia lớn, có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam. Chính phủ Trung Quốc cũng đang tích cực thực hiện các giải pháp phòng, chống thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB tại các dự án sử dụng vốn NSNN và các nguồn vốn khác của Nhà nước. Để khống chế chất lượng thời gian và giá thành công trình xây dựng xuyên suốt từ giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư, chủ trương đầu tư đến chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng bàn giao công trình đi vào sử dụng, Trung Quốc thông qua quan hệ hợp đồng kinh tế hình thành cơ chế giám sát phối hợp 4 bên: bên A (chủ đầu tư)bên B (người thiết kế)- bên C (đơn vị thi công)- bên D (người giám sát). Chính phủ Trung Quốc chỉ quán lý việc thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng từ NSNN; giá xây dựng được hình thành theo cơ chế thị trường, Nhà nước công bố định mức xây dựng chỉ để tham khảo; Nhà nước khuyến khích sử dụng hợp đồng trong đầu tư xây dựng theo thông lệ quốc tế. Trung Quốc đã đang xây dựng và phát triển mạnh việc sử dụng các kỹ sư định giá trong việc kiểm soát và khống chế chi phí xây dựng. Trung Quốc rất chú trọng tới việc xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về chi phí xây dựng, cung cấp các thông tin về giá xây dựng đảm bảo tính minh bạch và tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Chính phủ Trung Quốc không can thiệp trực tiếp vào việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại các dự án sử dụng NSNN, mà chỉ ban hành các quy định có tính chất định hướng thị trường, đảm bảo tính công bằng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thế tham gia hoạt động xây dựng, xã hội hóa công tác định mức xây dựng, đơn giá xây dựng và sử dụng cơ chế thị trường để thỏa thuận, xác định giá xây dựng công trình. Xu thế này không những đã và đang thực hiện ở Trung Quốc, mà còn được các nước như Anh, Mỹ,… áp dụng rộng rãi. 1.2.2: Kinh nghiệm quản lý đầu tư tại một số nước khác. Tại Nhật Bản, các cơ quan quản lý và điều hành đầu tư công ngoài Chính phủ và các tập đoàn công cộng, cơ quan chính quyền quận, thành phố còn có sự tham gia của các tổ chức hợp tác đầu tư giữa nhà nước và tư nhân. 9 Tại Hàn Quốc, Trung tâm quản lý đầu tư hạ tầng công - tư thuộc Viện Phát triển Hàn Quốc là cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành lập Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư công có quy mô lớn. Bộ Chiến lược và Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định, thông qua và quyết định việc loại bỏ hoặc chuyển sang giai đoạn nghiên cứu khả thi các dự án này, bao gồm: (1) Dự án dùng vốn ngân sách trung ương có tổng mức đầu tư từ 50 tỷ won (tương đương 50 triệu USD) trở lên, bao gồm cả dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và không xây dựng cơ sở hạ tầng như các chương trình đầu tư nghiên cứu phát triển và phúc lợi xã hội; (2) Dự án dùng vốn ngân sách của địa phương và các dự án hợp tác công tư có nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương trên 30 tỷ won (khoảng 30 triệu USD). Sau khi Bộ Chiến lược và Tài chính thẩm định, Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nêu trên sẽ được trình ra Quốc hội Hàn Quốc xem xét, quyết định. Ở Vương quốc Anh, các dự án đường bộ trị giá trên 500 triệu Bảng Anh (tương đương 16.500 tỷ đồng) cần được Bộ Tài chính phê duyệt công khai, trong khi mức độ tham gia của Bộ Tài chính vào quá trình rà soát thẩm định các dự án giao thông khác còn phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của dự án. Ở Ailen và Vương quốc Anh, các dự án cơ sở hạ tầng lớn là đối tượng điều trần công khai trước khi kết thúc giai đoạn thẩm định. Ở Chi-lê, việc thẩm định dự án được thực hiện bởi Bộ lập kế hoạch dự án chứ không phải Bộ cấp tiền cho dự án. Tại Vương quốc Anh, Hàn Quốc, Chi-lê, Ai-len…, việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành dự án được thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm. Ở Chi-lê và Hàn Quốc, quan chức thường giữ vai trò lớn trong việc kiểm tra tài sản hoàn thành so với kế hoạch dự án. Tại Ai-len và Vương quốc Anh, đánh giá hoàn thành dự án là đánh giá tác động của dự án đầu tư dựa trên kết quả đầu ra. Tại bốn quốc gia này, các dự án đầu tư đều phải được kiểm toán. Riêng Ai-len và Vương quốc Anh, cơ chế rà soát đặc biệt được thực hiện nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hưởng tới chi phí và chất lượng của dự án. 10 1.3.Tình hình đầu tư các dự án thủy lợi phục vụ nông nghiệp và hiệu quả đầu tư ở nước ta. Theo số liệu thống kê đánh giá chưa đầy đủ, các công trình thủy lợi đang được khai thác gồm: 5.656 hồ chứa; 8.512 đập dâng; 5.194 trạm bơm điện, cống tưới tiêu các loại; 10.698 các công trình khác và trên 23.000 bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở ĐBSCL, cùng với hàng vạn km kênh mương và công trình trên kênh. Hệ thống các công trình thủy lợi của Việt Nam Với vai trò quan trọng của công tác thủy lợi trong việc cấp thoát nước phục vụ dân sinh kinh tế. Theo số liệu thống kê đánh giá chưa đầy đủ, các công trình thủy lợi đang được khai thác gồm: 5.656 hồ chứa; 8.512 đập dâng; 5.194 trạm bơm điện, cống tưới tiêu các loại; 10.698 các công trình khác và trên 23.000 bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở ĐBSCL, cùng với hàng vạn km kênh mương và công trình trên kênh. Tuy các hệ thống thủy lợi đã phát huy hiệu quả phục vụ dân sinh, kinh tế nhưng trong quá trình quản lý vẫn còn một số tồn tại: - Đầu tư xây dựng không đồng bộ từ đầu mối đến kênh mương nội đồng - Năng lực phục vụ của các hệ thống đạt bình quân 60% so với năng lực thiết kế. Hiệu quả phục vụ chưa cao, chất lượng việc cấp thoát nước chưa chủ động và chưa đáp ứng được so với yêu cầu của sản xuất và đời sống. - Nhiều cơ chế, chính sách quản lý khai thác hệ thống thủy lợi còn bất cập, không đồng bộ, nhất là cơ chế chính sách về tổ chức quản lý,cơ chế tài chính. - Tổ chức quản lý các hệ thống chưa đồng bộ và cụ thể, đặc biệt quản lý các hệ thống thủy lợi nhỏ. Việc phân cấp tổ chức, quản lý ở nhiều địa phương còn chưa rõ ràng. Để ổn định và phát triển dân sinh kinh tế, trong những thập kỷ qua công tác phát triển thuỷ lợi đã được quan tâm đầu tư ngày càng cao. Phát triển thuỷ lợi đã nhằm mục tiêu bảo vệ, khai thác và sử dụng tổng hợp nguồn nước nhằm bảo vệ dân sinh, sản xuất và đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển tất cả các ngành kinh tế xã hội. Sự nghiệp phát 11 triển thuỷ lợi đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vô cùng quan trọng cho sự phát triển của mọi ngành kinh tế - xã hội trong thời gian qua và nhất là trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đặc biệt là phát triển sản xuất lương thực. Về Tưới tiêu, cấp thoát nước : Đến nay cả nước có 75 hệ thống thủy lợi lớn, 800 hồ đập loại lớn và vừa, hơn 3.500 hố có dung tích trên 1 triệu m3 nước và đập cao trên 10 m, hơn 5.000 cống tưới- tiêu lớn, trên 10.000 trạm bơm lớn và vừa với tổng công suất bơm 24,8 triệu m3/h, hàng vạn công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Các hệ thống có tổng năng lực tưới trực tiếp cho 3,45 triệu ha, tạo nguồn cấp nước cho 1,13 triệu ha, tiêu cho 1,4 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha đất canh tác nông nghiệp. Diện tích lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày được tưới không ngừng tăng lên qua từng thời kì. Cụ thể theo 7 vùng kinh tế như sau : 1.3.1. Vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ. Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 1.750 hồ chứa vừa và nhỏ, 40.190 đập đâng, hàng trăm công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, 379 trạm bơm điện, hàng vạn công trình tiểu thuỷ nông. Trong vùng có những công trình lớn lợi dụng tổng hợp điều tiết cấp nước, phát điện, chống lũ cho cả vùng trung và hạ du là Hoà Bình, Thác Bà, Núi Cốc, Cấm Sơn. Diện tích tưới thiết kế 263.067 ha, thực tưới được 206.037 ha và cấp nước sinh hoạt cho hơn 30 vạn dân nông thôn, cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp ở các tỉnh. - Phòng chống thiên tai lũ lụt: Dọc các sông nhánh chính của hệ thống sông Hồng-Thái Bình đều đã có đê khép với các tuyến đê ở hạ du, tạo thành hệ thống đê hoàn chỉnh bảo vệ cho cả vùng trung du và đồng bằng sông Hồng, trong đó có 399 km đê sông, 194 cống dưới đê Trung ương quản lý và 120 km đê biển + cửa sông. 1.3.2. Vùng Đồng bằng sông Hồng. - Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 55 hệ thống thủy nông lớn và vừa gồm 500 cống, 1.700 trạm bơm điện chính và 35.000 trạm bơm nhỏ nội đồng, hơn 5 vạn kênh trục chính (cấp I, II, III), 35 hồ chứa (dung tích từ 0,5-230 triệu m3) và nhiều hồ chứa nhỏ có tổng diện tích tưới thiết kế khoảng 85.000 ha, kết hợp cấp nước sinh hoạt. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan