ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRO BAY ĐỐI VỚI HIỆN TƢỢNG NỨT
CỦA BÊ TÔNG SỚM TUỔI
Học viên: NGUYỄN VĂN MINH Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng DD VÀ CN
Mã số: 60.58.02.08 Khóa: K34
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt: Hiện tượng nứt của bê tông ở độ tuổi sớm trước trong và sau khi bê tông khô
cứng xảy ra rất phổ biến, nó mang đến hậu quả là giảm chất lượng, giảm độ bền công
trình, chi phí xử lý rất tốn kém. Hiện tượng nứt của bê tông non là ứng xử cơ học của
vật liệu do sự giảm thể tích và do sự dịch chuyển của các pha khi bê tông không còn
tính dẻo. Nguyên nhân của hiện tượng này là do: co ngót hóa học, co ngót dẻo, co ngót
khô, biến dạng nhiệt và nứt do hiện tượng phân tầng và tách nước. Sự nứt của bê tông
tuổi sớm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tính chất vật liệu, kết cấu công trình, thi
công, điều kiện môi trường… Do đó, luận văn sẽ nghiên cứu sự đóng góp của tro bay
vào tính chất của bê tông và ảnh hưởng của nó đến thời điểm gây nứt cũng như đánh
giá mức độ tiềm năng gây nứt của bê tông sớm tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với
mẫu có tro bay biến dạng của bê tông nhỏ hơn so với mẫu không có tro bay trong cùng
một thời điểm, và biến dạng nứt của tro bay kéo dài hơn so với mẫu có tro bay 1,5
ngày.
Từ khóa: Nứt; nứt sớm tuổi; co ngót hóa học; co ngót dẻo; co ngót khô
ASSESSMENT OF EFFICIENCY FOR ASH BAY FOR CRACKING FOR
CONCRETE AT EARLY- AGE
Abstract – The cracking phenomenon of concrete at early age during and after
hardening of concrete is very common, resulting in reduced quality, reduced durability
and costly processing costs. The cracking phenomenon of concrete is the mechanical
reaction of the material due to the reduction of volume and the movement of phases as
the concrete isn’t plasticty. The cause of this phenomenon is due to: chemical
shrinkage, plastic shrinkage, drying shrinkage, thermal deformation and cracking due
to stratification and water splingtting. The cracking of early age concrete depends on
many factors such as: material properties, structure works, construction, environmental
conditions…Therefore, the thesis will study the contribution of fly ash to the
properties of concrete and its effect to the time of cracking as well as assess the crack
potential of early concrete. The study results show that, with samples with deformed
fly ash of concrete smaller than the sample without fly ash at the same time, and the
cracking deformation of fly ash lasts longer than the sample with fly ash 1,5 days.
Keywords: Cracking, cracking early age; chemical shrinkage; plastic shrinkage;
drying shrinkage
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 2
7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƢỢNG NỨT CỦA BÊ TÔNG Ở ĐỘ TUỔI
SỚM ............................................................................................................................ 3
1.1. Quá trình hydrat của xi măng ................................................................................. 3
1.1.1. Phản ứng thủy hóa của xi măng ............................................................... 3
1.1.2. Quá trình rắn chắc của hồ xi măng ........................................................... 4
1.2. Sự phát triển về cấu trúc của bê tông sớm tuổi ...................................................... 5
1.2.1. Cấu trúc hồ đá xi măng............................................................................. 5
1.2.2. Cấu trúc của hỗn hợp bê tông ................................................................... 8
1.2.3. Sự hình thành cấu trúc của hỗn hợp bê tông .......................................... 20
1.3. Tổng quan về tính chất của bê tông tươi và bê tông cứng rắn ............................. 24
1.3.1. Lực giữa các phân tử trong bêtông ......................................................... 24
1.3.1.1. Lực Culông .......................................................................................... 24
1.3.1.2. Lực Vandecvan (lực hút) ..................................................................... 25
1.3.1.3. Lực đẩy ................................................................................................ 25
1.3.2. Sự hấp thụ (sự hút).................................................................................. 25
1.3.3. Cơ chế của các hệ thống keo .................................................................. 26
1.3.3.1. Chuyển động Brown ............................................................................ 26
1.3.3.2. Tính xúc biến của bêtông ..................................................................... 26
1.4. Tổng quan về hiện tượng và nguyên nhân nứt của bê tông sớm tuổi................... 28
1.4.1. Khái niệm gây ra nứt .............................................................................. 28
1.4.2. Nguyên nhân gây ra vết nứt thường gặp trong bêtông ........................... 28
1.5. Tổng quan các phương pháp đo co ngót của bê tông tuổi sớm ............................ 30
1.5.1. Nhóm đo theo biến dạng dài ................................................................... 30
1.5.2. Nhóm đo theo biến dạng thể tích ............................................................ 33
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................................ 33
Chƣơng 2. XÂY DỰNG THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM VÀ ỨNG
SUẤT GÂY NỨT CỦA BÊ TÔNG Ở ĐỘ TUỔI SỚM ......................................... 34
2.1. Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................... 34
2.1.1. Xi măng .................................................................................................. 34
2.1.2. Cát........................................................................................................... 34
2.1.3. Đá ........................................................................................................... 35
2.1.4. Nước ....................................................................................................... 36
2.1.5. Phụ gia .................................................................................................... 36
2.1.6. Tro bay.................................................................................................... 37
2.2. Thí nghiệm xác định tính chất của tro bay ........................................................... 38
2.2.1. Cơ sở lý thuyết xác định tính chất của tro bay ....................................... 38
2.2.2. Các kết quả thu được từ các phương pháp thí nghiệm ........................... 42
2.6. Kết luận chương 2 ................................................................................................ 47
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRO BAY ĐẾN VẾT NỨT BÊ TÔNG
SỚM TUỔI ................................................................................................................. 48
3.1. Thiết kế mẫu thí nghiệm ....................................................................................... 48
3.1.1. Thiết kế cấp phối bê tông ....................................................................... 48
3.1.2. Chương trình thí nghiệm ........................................................................ 50
3.2. Các biện pháp giảm hiện tượng nứt...................................................................... 55
3.2.1. Các giải pháp liên quan đến vật liệu....................................................... 55
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến thi công ..................................................... 55
3.2.3. Phụ gia hóa học ...................................................................................... 56
3.3. Kết luận chương 3 ................................................................................................ 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 58
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASTM : American Society for Testing and Materials
ACI
: American Concrete Institute
BTKL
: Bê tông khối lớn
BT
: Bê tông
CVC
: Conventional Vibrated Concrete
CP
: Cấp phối
Dmax
: Đường kính cốt liệu lớn nhất
FA
: Fly Ash
Mđl
: Mô đun độ lớn
N/X
: Nước/Xi măng
N/CKD : Nước/Chất kết dính
OPC
: Ordinary Portland Cement
PC
: Portland Cement
PCB
: Portland Cement Blended
PGK
: Phụ gia khoáng
PGH
: Phụ gia hóa
RCC
: Roller compacted Concrete
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
XM
: Xi măng
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quá trình đóng rắn của xi măng Portland........................................................ 4
Hình 1.2. Ảnh vi cấu trúc của các sản phẩm hyđrat ...................................................... 6
Hình 1.3. Kích thước đặc trưng của các pha rắn và các dạng lỗ rỗng ........................... 6
Hình 1.4. Sơ đồ mô cả các loại nước liên quan đến CSH ............................................. 7
Hình 1.5. Sơ đồ hình thành chất keo tụ ........................................................................... 9
Hình 1.6: Sơ đồ hình thành cấu trúc cấu trúc đông tụ từ các hạt kích thước keo với các
vỏ sonvát .......................................................................................................................... 9
Hình 1.7. Sự tác động của phụ gia cuốn khí kỵ nước.................................................... 10
Hình 1.8. Tác động của phụ gia ưa nước (chất làm chảy) ............................................. 12
Hình 1.9. Tác dụng của PGSD ...................................................................................... 13
Hình 1.10. Động học thủy hóa của hồ ximăng .............................................................. 14
Hình 1.11. Sơ đồ dịch chuyển của các phần tử ximăng và hình thành các mặt phẳng
trượt trong hồ ximăng .................................................................................................... 15
Hình 1.12. Sơ đồ hình thành mặt phẳng trượt trong vùng tiếp xúc của hỗn hợp bêtông
gần bề mặt của cốt liệu .................................................................................................. 15
Hình 1.13. a) Ảnh hưởng của cốt liệu đến nước (b) hồ xi măng ................................... 17
Hình 1.14. Dạng cấu trúc của hỗn hợp bêtông và ảnh hưởng của chúng đén lượng cần
nước của hỗn hợp cùng độ lưu động ............................................................................. 17
Hình 1.15. Các dạng chính cấu trúc của bê tông ........................................................... 19
Hình 1.16. Sơ đồ quá trình biến trong cấu trúc của hồ và đá ximăng khi thủy hóa
ximăng ........................................................................................................................... 21
Hình 1.17. Các sơ đồ của quá trình thủy hóa của ximăng ............................................. 22
Hình 1.18. Sự biến đổi thể tích của các pha lỏng và rắn trong hệ ximăng – nước khi
thủy hóa của ximăng (ở tỷ lệ N/X<0,5) ......................................................................... 23
Hình 1.19: Các dạng khe nứt thường xuất hiện trong dầm ........................................... 29
Hình 1.20. Sơ đồ đo biến dạng dài theo phương ngang ............................................... 30
Hình 1.21. Hệ thống giãn nở kế .................................................................................... 31
Hình 1.22. Hệ thống giãn nở kế phát triển bởi Esping và cộng sự .............................. 31
Hình 1.23. Hệ thống đo biến dạng của mẫu theo phương đứng của Miao .................. 32
Hình 1.24. Hệ thống đo biến dạng của mẫu theo phương đứng bởi Jensen ................ 32
Hình 1.25. Hệ thống đo biến dạng của mẫu theo phương đứng bởi staquet ............... 32
Hình 1.26. Hệ thống đo co ngót thể tích của Del Campo ............................................ 33
Hình 1.27. Hệ thống đo co ngót thể tích của Setter và Roy ........................................ 33
Hình 2.1. Các hạt tro bay ở độ phóng đại 2.000 lần ...................................................... 37
Hình 2.2. Máy nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction:XRD) loại Rigaku SmartLab ........... 40
Hình 2.3. Nguyên lý nhiễu xạ tia X ............................................................................... 40
Hình 2.4. Kết quả phân tích cấu trúc tro bay bằng phương pháp kính hiển vi .............. 42
điện tử quét (SEM) ........................................................................................................ 42
Hình 2.5. Giản đồ XRD (phân tích cấu trúc tro bay phương pháp XRD) ..................... 43
Hình 2.6. Kết quả phân tích nhiệt trọng lượng của mẫu hồ tro bay – vôi ở các thời
điểm phân tích 3, 7, 14 và 28 ngày ................................................................................ 44
Hình 2.7. Kết quả xác định lượng Ca(OH)2 phản ứng ở các thời điểm phân tích
3, 7, 14 và 28 ngày......................................................................................................... 45
Hình 2.8. Quá trình phát triển cường độ và chỉ số hoạt tính cường độ IR .................... 46
Hình 2.9. Tương quan giữa phát triển cường độ IR và lượng Ca(OH)2 phản ứng IL .. 47
Hình 3.1. Độ sụt của hai mẫu thí nghiệm theo thời gian ............................................... 48
Hình 3.2. So sánh sự thay đổi cường độ nén của hai mẫu thí nghiệm theo thời gian ... 49
Hình 3.3. Các thiết bị sử dụng cho thí nghiệm .............................................................. 50
Hình 3.4. Dán cảm biến đo biến dạng vào mặt trong vòng thép ................................... 51
Hình 3.5. Sơ đồ thiết kế thiết bị thí nghiệm .................................................................. 51
Hình 3.6. Giao diện phần mềm thu thập xử lý số liệu của thiết bị RING TEST-DUT . 51
Hình 3.7. Chế tạo mẫu thí nghiệm................................................................................. 52
Hình 3.8. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đo biến dạng bê tông ............................................... 52
Hình 3.9. Kết quả thí nghiệm Ring test của Mẫu bê tông không có tro bay ................. 53
Hình 3.10. Kết quả thí nghiệm Ring test của Mẫu bê tông có tro bay .......................... 53
Hình 3.11. So sánh kết quả thí nghiệm ring test giữa mẫu không và có tro bay ........... 54
Hình 3.12. Hình ảnh vết nứt trên mẫu sau thí nghiệm .................................................. 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tượng nứt của bê tông sớm tuổi là ứng xử cơ học của vật liệu do sự giảm thể
tích và do sự dịch chuyển của các pha khi bê tông không còn tính dẻo. Nguyên nhân của
hiện tượng này là do: Co ngót hóa học (Chemical shrinkage), co ngót dẻo (Plastic
shrinkage), co ngót khô (drying shrinkage), biến dạng nhiệt (thermal deformation) và nứt
do hiện tượng phân tầng và tách nước (Plastic Settlement Cracks). Sự nứt của bê tông tuổi
sớm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tính chất vật liệu, kết cấu công trình, thi công, điều
kiện môi trường,... Hiện tượng nứt của bê tông ở độ tuổi sớm (early age) trước trong và
sau khi bê tông khô cứng xảy ra rất phổ biến, nó mang đến hậu quả là giảm chất lượng,
giảm độ bền công trình và chi phí xử lý rất tốn kém. Vấn đề này đã và đang thu hút sự
nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới, hướng nghiên cứu có
thể tiếp cận từ thực nghiệm [1-3] hay mô hình [3, 4] và nhiều nghiên cứu về giải pháp
khắc phục [5-7]. Cụ thể Dong et al. [3] đã nghiên cứu vòng elíp đo co ngót của bê tông
sớm tuổi để thay thế cho vòng đo co ngót hình tròn theo tiêu chuẩn ASTM và AASHTO,
đồng thời kết hợp với phương pháp mô phỏng bằng mô hình số. Nhóm nghiên cứu đã
kiến nghị rằng việc dùng vòng đo co ngót dạng hình elíp có thể cho kết quả nhanh hơn và
đáng tin cậy hơn; Yoo et al. [6] đã nghiên cứu hiệu quả kết hợp của việc dùng phụ gia
giảm co ngót và phụ gia giãn nở đối với ứng về co ngót và nứt non tuổi của tấm bê tông
tính năng cao dùng sợi thép gia cường. Nghiên cứu đã thí nghiệm trên các tâm bê tông có
chiều dày khác nhau (40mm, 60mm và 80mm), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc dùng
kết hợp 1% phụ gia giảm co ngót và 7.5% phụ gia giãn nở đã mang lại hiệu quả cải thiện
cường độ cơ học và giảm co ngót tự do khoảng 36÷42% ở thời điểm 7 ngày so với mẫu
đối chứng. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào loại bê tông tính năng cao (HPC),
phương pháp của nhóm nghiên cứu xác định co nứt do co ngót của bê tông ở độ tuổi sớm
là dùng thí nghiệm trên vòng tròn đo co ngót (ring test) và mô phỏng bằng mô hình số,
ngoài ra Nguyễn Quang Phú và cộng sự cũng đã nghiên cứu giải pháp dùng phụ gia hóa
học và phụ gia khoáng để hạn chế hiện tượng nứt do co ngót của bê tông ở độ tuổi sớm.
Do vậy, đề tài “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRO BAY ĐỐI VỚI HIỆN
TƯỢNG NỨT CỦA BÊ TÔNG SỚM TUỔI” sẽ ứng dụng thiết bị thí nghiệm xác định
thời điểm gây nứt cũng như đánh giá mức độ tiềm năng gây nứt (Potential for cracking
classification) của cấp phối bê tông theo Tiêu chuẩn ASTM C1581-04, đồng thời đề
xuất giải pháp sử dụng tro bay nhằm hạn chế hiện tượng nứt của bê tông tuổi sớm. Tro
bay là một loại phụ gia khoáng hoạt tính, do vậy nó hứa hẹn có khả năng giảm co ngót
hóa học cho hỗn hợp chất kết dính của bê tông non tuổi.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định quá trình co ngót và thời điểm nứt của bê tông tuổi sớm thông qua
đo đạc thực nghiệm;
2
- Đánh giá được hiệu quả của tro bay trong việc giảm vết nứt của bê tông sớm tuổi
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bê tông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nứt do co ngót của bê tông ở độ tuổi sớm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận:
Kế thừa kết quả nghiên cứu trên thế giới về co ngót và nứt do co ngót của
bê tông tuổi sớm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích lý thuyết kết hợp thí nghiệm.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về hiện tượng nứt của bê tông ở độ tuổi sớm
- Xây dựng thí nghiệm xác định thời điểm gây nứt và ứng suất gây nứt của
bê tông ở độ tuổi sớm
- Từ kết quả thí nghiệm, đánh giá hiệu quả của tro bay đến vết nứt của bê
tông sớm tuổi
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở có tính khoa học để các đơn vị thiết kế và thi công
tham khảo trong việc sử dụng phụ gia tro bay trong thiết kế cấp phối bê tông nhằm
nâng cao cường độ bê tông, giảm lượng xi măng sử dụng và hạn chế thời gian gây nứt
và ứng suất gây nứt trong bê tông sớm tuổi.
7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm phần mở đầu, ba chương và phần kết luận kiến nghị.
Chƣơng 1: Tổng quan về hiện tƣợng nứt của bê tông ở độ tuổi sớm
Chƣơng 2: Xây dựng thí nghiệm xác định thời điểm gây nứt và ứng suất
gây nứt của bê tông ở độ tuổi sớm
Chƣơng 3: Đánh giá hiệu quả của tro bay đến vết nứt bê tông sớm tuổi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƢỢNG NỨT CỦA BÊ TÔNG Ở ĐỘ TUỔI SỚM
Trong chương này luận án thực hiện tổng quan các vấn đề liên quan đến phản
ứng thủy hóa và đóng rắn của hồ xi măng, cơ chế hình thành và phát triển cấu trúc của
bê tông sớm tuổi; Tổng quan các tính chất của bê tông cũng như hiện tượng và nguyên
nhân nứt của bê tông tuổi sớm. Sự hiểu biết các vấn đề này là cơ sở cho việc nghiên
cứu xác định thời điểm gây nứt và ứng suất gây nứt trong bê tông sớm tuổi của các
loại bê tông được thực hiện trong chương 2 và 3 của luận văn.
1.1. Quá trình hydrat của xi măng
1.1.1. Phản ứng thủy hóa của xi măng
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về quá trình hyđrat của xi măng Portland. Từ
các nghiên cứu của Mindess [7], Tazawa et al. [8] và Holt [9], Mounanga et al. [2] đã
tóm tắt ngắn gọn sự hyđrat của xi măng Portland có trộn chất hoạt hóa thạch cao
(CaSO4.2H2O) qua các phương trình hóa học sau [10]:
Beltzung và Wittmann [5] chỉ ra rằng khi nhào trộn xi măng với nước, thạch cao
khan (CaSO4.0,5H2O: CŜH1/2) có trong thạch cao sẽ tác dụng ngay với nước trong
những phút đầu tiên để tạo thành thạch cao:
CŜH1/2 + 1,5H→ CŜH2
(1)
Khoáng alit (C3S) và bêlit (C2S) tác dụng ngay khi tiếp xúc với nước (bêlit tác
dụng chậm hơn) tạo thành các gen calcium silicate hydrate (C-S-H) và tinh thể
porlandite (CH). C-S-H hình thành trên bề mặt của các hạt C3S, C2S hay C-S-H hình
thành trước đó, tỷ lượng của C-S-H phụ thuộc vào thời gian, nhiệt độ, tỷ lệ nước và xi
măng, chất bẩn chứa trong C3S và C2S. Đến nay, các nhà nghiên cứu đồng thuận với
kết quả nghiên cứu của Young và Hansen [6], theo đó dạng trung bình của C-S-H non
tuổi là C1,7SH4. Còn tinh thể CH hình thành và phát triển trong không gian lỗ rỗng
mao dẫn.
C3S + 5,3H → C1,7SH4 + 1,3CH
(2)
C2S + 4,3H → C1,7SH4 + 0,3CH
(3)
Celit (C3A) phản ứng rất nhanh ngay khi gặp nước làm cho xi măng khô sớm.
Do đó, để làm chậm quá trình ngưng kết, khi sản xuất xi măng thường thêm một lượng
3÷5% thạch cao, nó đóng vai trò là chất hoạt hóa cho xi măng. C3A tác dụng với
sulfate (trong thạch cao) và nước tạo thành ettringite (C6AŜ3H32: AFt):
C3A + 3CŜH2 + 26H → C6AŜ3H32
(4)
Nếu sulfate không đủ để tác dụng với C3A thì ettringite vừa hình thành sẽ tác
dụng với C3A để tạo thành monosulfoaluminate (C4AŜH12: AFm):
C6AŜ3H32 + 2C3A + 4H → 3C4AŜH12
(5)
4
Nếu ettringite đã tác dụng hết mà vẫn còn C3A, thì C3A sẽ tác dụng với nước tạo
thành hydrogarnet theo phương trình:
C3A + 6H → C3AH6
(6)
Tetracanxi-Alumino-Ferit (C4AF) có cơ chế phản ứng giống như C3A nhưng với
tốc độ phản ứng chậm hơn:
C3AF + 3CŜH2 + 30H →C6AŜ3H32 + 2CH + FH3
(7)
C6AŜ3H32 + 2C4AF + 12H →C4AŜH12 + 2CH + FH3
(8)
(ký hiệu: C: CaO, S: SiO2, H: H2O, A: Al2O3, F: Fe2O3, Ŝ: SO3)
1.1.2. Quá trình rắn chắc của hồ xi măng
Quá trình đóng rắn của xi măng portland được chia thành ba giai đoạn như ở
Hình 1.1 [11]
a. Quá trình rắn chắc của hồ xi măng
b. Quá trình hình thành cấu trúc hồ xi măng
Dormant period: giai đoạn hòa tan hay giai đoạn ngũ ;Setting: Ngƣng kết; Hardening: rắn chắc;
Initial setting time: thời điểm bắt đầu ngƣng kết; Final setting time: thời điểm kết thúc ngƣng kết;
Cement: xi măng; Hydration products: sản phẩm hyđrat; Capillary pores
Hình 1.1. Quá trình đóng rắn của xi măng Portland [11]
Giai đoạn hòa tan (Dormancy): Khi nhào trộn ximăng với nước (addition of
water) các thành phần khoáng của xi măng sẽ tác dụng với nước ngay trên bề mặt hạt
ximăng. Những sản phẩm mới tan được (CH, C3AH6) sẽ tan ra. Nhưng vì độ tan của
nó không lớn và lượng nước có hạn nên dung dịch nhanh chóng trở nên quá bão hòa.
Giai đoạn hóa keo (Setting): Trong dung dịch quá bão hòa, các sản phẩm CH và
C3AH6 mới tạo thành sẽ không tan nữa mà tồn tại ở trạng thái keo. Còn các sản phẩm
CSH, AFt, AFm vốn không tan nên vẫn tồn tại ở thể keo phân tán. Nước vẫn tiếp tục
mất đi (bay hơi, phản ứng với ximăng), các sản phẩm mới tiếp tục tạo thành, tỉ lệ
5
rắn/lỏng ngày một tăng, hỗn hợp mất dần tính dẻo, các sản phẩm ở thể keo liên kết với
nhau thành thể ngưng keo.
Giai đoạn kết tinh (Hardening): Nước ở thể ngưng keo vẫn tiếp tục mất đi, các
sản phẩm mới ngày càng nhiều. Chúng kết tinh lại thành tinh thể rồi chuyển sang thể
liên tinh làm cho cả hệ thông hóa cứng và cường độ tăng.
1.2. Sự phát triển về cấu trúc của bê tông sớm tuổi
1.2.1. Cấu trúc hồ đá xi măng
Sau quá trình hydrat hồ ximăng sẽ chuyển thành đá ximăng, đá ximăng gồm 3
pha chính: pha rắn, pha lỗ rỗng và pha nước.
Pha rắn: Dựa vào kỹ thuật phân tích bằng kính hiển vi điện tử (Scanning
Electron Microscope: SEM), pha rắn của đá xi măng có bốn loại chính gồm: calcium
silicate hydrate (CSH), calcium hydroxide (CH), calcium sulfoaluminates hydrates
(C6AŜ3H32: AFt, C4AŜH12: AFm) và xi măng chưa hyđrat (unhydrated clinker grains).
a.
b.
c.
d.
CH
e.
CSH
f.
6
AFt
g.
h.
l.
m.
Hình 1.2. Ảnh vi cấu trúc của các sản phẩm hyđrat [13],[14]
Pha lỗ rỗng (voids in the hydrated cement): Cùng với pha rắn, đá xi măng chứa
một số dạng lỗ rỗng, nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến tính chất của đá xi măng. Kích
thước đặc trưng của các loại lỗ rỗng và của các pha rắn được thể hiện như ở Hình 1.3.
Hình 1.3. Kích thước đặc trưng của các pha rắn và các dạng lỗ rỗng [15]
Khoảng cách giữa các lớp (tấm, thớ) CSH (interlayer space in CSH): Powers
cho rằng độ rỗng giữa các lớp CSH là 18Å và loại lỗ rỗng này chiếm khoảng 28% tổng
lỗ rỗng trong pha rắn của CSH; Tuy nhiên, Feldman và Sereda cho rằng khoảng rộng
này thay đổi từ 5Å ÷ 25Å. Với kích thước khe rỗng này sẽ không có ảnh hưởng tiêu
cực đến cường độ và tính tấm của đá xi măng. Tuy nhiên, nước trong các lỗ rỗng nhỏ
7
này có thể được giữ lại nhờ liên kết hyđro và nó có thể bị đào thải trong một số điều
kiện nào đó sẽ góp phần gây ra co ngót khô và từ biến [12].
Hình 1.4. Sơ đồ mô cả các loại nước liên quan đến CSH [15]
Pha nước (water in the hydrated cement): Tùy thuộc vào độ ẩm môi trường và
độ rỗng mà trong đá xi măng có khả năng giữ lại một lượng nước đáng kể và nó tồn tại
dưới các dạng nước mao dẫn, nước hút bám, nước trong gen lỗ rỗng và nước liên kết
hóa học [15].
Nước mao dẫn (capillary water): Đây là nước cư trú trong lỗ rỗng lớn hơn
khoảng 50 Å. Dựa trên quan điểm về ảnh hưởng của loại nước này đến tính chất của
đá xi măng, nó có thể được chia thành hai loại: nước trong các khoảng trống lớn hơn
khoảng > 50 nm (0,05μm), có thể được gọi là nước tự do (vì việc loại bỏ nó không làm
thay đổi thể tích) và nước được giữ bởi sức căng mao dẫn trong các mao mạch nhỏ
(5nm đến 50nm), việc loại bỏ chúng có thể gây co ngót khô cho vật liệu.
Nước hút bám (adsorbed water): Đây là nước gần bề mặt rắn. Dưới ảnh hưởng
của lực hấp dẫn, các phân tử nước được hấp phụ vật lý lên bề mặt của chất rắn. Nó
được cho là có thể chứa đến sáu lớp phân tử nước (15 Å) có thể được giữ bằng liên kết
hyđro. Bởi vì năng lượng liên kết của các phân tử nước riêng lẻ giảm dần từ khoảng
cách từ bề mặt rắn, một phần lớn nước bị hấp phụ có thể bị mất khi đá xi măng bị khô
(30% độ ẩm tương đối). Sự mất nước bị hấp phụ là nguyên nhân gây co ngótđá xi măng.
Nước trong gen lỗ rỗng (interlayer water): Đây là nước liên quan đến cấu trúc
CSH. Nó được cho rằng một lớp nước đơn phân tử giữa các lớp của CSH bị giữ chặt
bởi liên kết hyđro. Nước trong gen lỗ rỗng chỉ bị mất khi khô mạnh (độ ẩm tương đối
dưới 11%). Cấu trúc C-S-H co ngót đáng kể đáng kể khi nước giữa lớp bị mất.
Nước liên kết hóa học (chemically combined water):loại nước này được kết hợp
trong các sản phẩm hyđrat hóa, nó là một phần của pha rắn. Do vậy, dựa vào loại nước
này có thể xác định được mức độ hydrat của xi măng.
8
1.2.2. Cấu trúc của hỗn hợp bê tông
Trong quá trình chế tạo và đóng rắn của bê tông có thể phân ra hai giai đoạn,
được đặc trung bởi các tính chất và trạng thái khác nhau của vật liệu: Giai đoạn hỗn
hợp bê tông là giai đoạn trước khi đông cứng của xi măng và chuyển hóa của bê tông
sang vật liệu rắn và giai đoạn đóng rắn [13].
Hỗn hợp bê tông là 1 hệ đa phân tán nhiều thành phần phức tạp nhận được khi
nhào trộn hỗn hợp xi măng với cốt liệu và nước. Có thể thêm phụ gia đặc biệt và cuốn
khí vào hỗn hợp trong quá trình chuẩn bị chúng. Hỗn hợp bê tông nhận được khi nhào
trộn hỗn hợp các cốt liệu với chất kêt dính lỏng và hữu cơ.
Các tính chất của hỗn hợp bêtông phụ thuộc vào cấu trúc của chúng và các tính
chất của các thành phần cấu thành và có nhiều đặc điểm, trong số đó có ý nghĩa đáng
kể gồm có: khả năng của hỗn hợp giả lỏng hoặc trở thành lưu động hơn dưới ảnh
hưởng của các tác động cơ học; sự thay đổi liên tục của các tính chất (mât độ lưu
động) dưới ảnh hưởng của các quá trình lý hóa sự tác dụng lẫn nhau của ximăng và
nước cho đến sự đông cứng của hệ và sự chuyển hóa sang vật thể rắn.
Các hạt cát và đá và độ rỗng giữa chúng đủ lớn, bề mặt riêng của chúng nhỏ và
vì vậy tác động của lực bề mặt thực tế không đáng kể. Hỗn hợp không có tính dính kết,
nước dưới tác động của lực hấp dẫn chảy khỏi các lỗ rỗng giữa các hạt của cốt liệu.
Khi có một ngoại lực tác động trong hỗn hợp như vậy xuất hiện các lực cơ học của ma
sát trong.
Với sự giảm kích thước các hạt (đến 1…0,1 mm) xuất hiện lực mao dẫn. hỗn
hợp có tính dẻo. Lực mao quản tác động khi lượng nước dư thiếu, tại các vị trí tiếp xúc
của các hạt rắn, trong khi đó lỗ rỗng giữa các hạt được lấp đầy bằng không khí. Sự tác
động của sức căng bề mặt trong các mao quản nước tạo thành bảo đảm lực bám dính
giữa các hạt. Hỗn hợp có độ sệt cứng.
Khi giảm kích thước các hạt (0,1-2.10-4 mm) bắt đầu xuất hiện lực tác dụng bề
mặt-sự keo tụ. Trên bề mặt của các vật liệu tinh thể, mà các vật liệu của pha rắn của
hỗn hợp bêtông (ximăng, các phụ gia hạt mịn v.v.), là các vật liệu tinh thể thông
thường xuất hiện các điện tích. Trong các hạt cực nhỏ các điện tích này (thông thường
ở các góc nhọn và ở các cạnh) đóng vai trò hạt nhân, thúc đẩy sự hình thành keo tụ do
các điện tích âm và dương hút (Hình 1.5). Nước trong chất keo tụ là cố định, thể tích
lỗ rỗng trong chất keo tụ rất đáng kể.
9
Hình 1.5. Sơ đồ hình thành chất keo tụ [13]
1- Các hạt xi măng; 2- Nƣớc
Các hạt có kích thước của keo (2.10-4 – 10-6 mm) tác dụng lẫn nhau qua lớp vỏ
sonvát xuất hiện trên bề mặt chúng, gồm nước hấp thụ liên kết trên bề mặt của pha rắn.
Ảnh hưởng của các lực đẩy càng lớn thì các hạt càng nhỏ hoặc mật độ điện tích
càng cao. Dưới ảnh hưởng của chúng hỗn hợp có độ lưu động lớn, tuy nhiên bề mặt
riêng của các hạt rắn cao đòi hỏi lượng nước chi phí lớn. Với lượng nước nhỏ các hạt
tiếp xúc và hút lẫn nhau qua vỏ sonvát hoặc trực tiếp tại vị trí tiếp xúc (Hình 1.6). Có
thể hình thành chất keo tụ có nước cố định.
1- các hạt ximăng; 2 - vỏ son vát; 3 - nƣớc tự do; 4 - nƣớc cố định
Hình 1.6. Sơ đồ hình thành cấu trúc cấu trúc đông tụ từ các hạt kích thước keo với
các vỏ son vát [13]
Hỗn hợp bêtông chứa các hạt có kích thước khác nhau, vì vậy ở chúng thể hiện
tất cả các lực đã nêu trên. Tuy nhiên đặc trưng cấu trúc của hỗn hợp bê tông và sự tác
động giữa các kích thước khác nhau có ảnh hưởng đến hiệu quả của chúng. Các phần
10
tử cực nhỏ, lắng và dính lên bề mặt của các hạt lớn hơn, mức độ lưu động, và để tăng
chúng cần thêm 1 lượng nước bổ sung và các hạt cực nhỏ. Sự tăng lượng nước thúc
đẩy sự tăng độ lưu động, nhưng giảm liên kết của hỗn hợp bêtông.
Để tăng độ lưu động của hỗn hợp bêtông cần giảm lực hình thành sự ngưng tụ
và tăng lực đẩy (hiệu quả lớp kép). Điều này đạt được bằng cách tăng tỷ lệ N/X và như
vậy tăng khoảng cách giữa các hạt ximăng; sử dụng trộn tốc độ cao để phân tán các
tâm ximăng keo tụ, rung (sự phá hủy tạm thời sự keo tụ dưới tác động của ngoại lực);
đưa vào các phân tử lớn, chúng hấp thụ các phân tử ximăng và cản trở sự hình thành
các keo tụ (phụ gia hóa học); đưa vào các chất làm tăng giá trị điện thế- ξ và tăng hiệu
quả của lớp lặp (đẩy); đưa vào các phần tử rất nhỏ (dưới 10μm) với điện thế dương- ξ
(tro bay v.v…); đưa các bọt khí cực nhỏ (do các phụ gia cuốn khí đưa vào), chúng
đóng vai trò ổ đỡ trượt; sự giảm sức căng bề mặt của nước và hỗn hợp bằng cách đưa
vào các phụ gia đặc biệt.
Chất hoạt động bề mặt (CHĐBM) là các chất hóa dẻo phổ biến nhất, thông
thường chúng có cấu tạo phức tạp và về nguyên lý chúng có chứa các nhóm ưa nước
và các mạch cacbonhydro kỵ nước. Đặc trung tác dụng của CHĐBM đến hồ ximăng
và hỗn hợp bêtông được xác định bằng cấu trúc của phân tử CHĐBM và tỷ lệ phần ưa
nước và kỵ nước của phân tử CHĐBM. Đánh giá về chất lượng tác động của chúng có
thể thực hiện được trên cơ sở cân bằng ưa – kỵ nước, chúng được đặc trưng bằng số từ
1 đến 40, được xác định bằng dạng phân tán vật chất trong nước. Nếu vật chất không
phân ly và có biểu thị rõ các tính kỵ nước, thì cân bằng của ưa kỵ nước là 1-4, nếu vật
chất phân ly tốt thì cân bằng ưa kỵ nước là 9-12; nếu nhận được dung dịch trong suốt
thì cân bằng ưa kỵ >13.. CHĐBM kỵ nước có các giá trị nhỏ cân bằng ưa – kỵ nước
hấp thụ trên bề mặt ximăng có định hướng để sao cho các nhóm phân cực ưa nước,
trong đó gồm cả các anion, theo sơ đồ hấp thụ liên kết với các bề mặt đang thủy hóa
của các hạt ximăng, còn các mạch cacbohydro kỵ nước tới nước (hình 1.7)
1-phần tử ximăng, 2-phần tử phụ gia, 3-các bọt nhỏ không khí cuốn vào; 4-vùng giảm tác
động của lớp kép bằng các mạch phân cực của phân tử phụ gia; 5-vùng tăng sự keo tụ do sự
dính kết của các bọt không khí và vật chất rắn; 6-nhóm anion; 7-mạch không phân cực.
Hình 1.7. Sự tác động của phụ gia cuốn khí kỵ nước [13]
11
Như vậy CHĐBM kỵ nước tạo ra trên bề mặt các phần tử rắn “hàng rào” của
các phần tử có định hướng. Xác định được rằng các axit béo cao và các CHĐBM khác
không phải là các tinh thể, vả như thế chúng phản chiều trong lớp mỏng các tia
Rơnghen tương tự như các tinh thể hình thành đúng. Điều này xẩy ra do các phân tử
CHĐBM kỵ nước trong lớp mỏng trên bề mặt của các phân tử rắn định hướng bình
thường hoặc nghiêng tới đệm, ở lại song song lẫn nhau. Sự định hướng không hạn chế
bởi 1 lớp, mỗi một lớp sau đó được bố trí dưới ảnh hưởng của lớp trước đó, nhưng
theo mức độ cách xa đệm cứng, sự tác dụng lẫn nhau của các phân tử yếu dần. Nhận
được kiểu cả chồng các lớp- các lá chúng được hình thành bằng các phân tử, quay lại
với nhau bằng các nhóm phân cực. Cấu trúc lớp vỏ tạo nên mặt phẳng trượt theo các vị
trí có mối liên kết yếu nhất và như thế làm giảm sự dịch chuyển tương hỗ của các phần
tử rắn làm hóa dẻo hỗn hợp bêtông. Khi có tác động ngoại lực sự định hướng của các
phân tử được tăng cường và tương ứng sẽ tăng hiệu quả hóa dẻo.
Giữa các nhóm hoạt tính phân cực của các CHĐBM kỵ nước tác động các
trường mạch; các mạch cacbuahydro của các phân tử, ngược lại, có trường phân tử
yếu. Mối liên kết keo tụ, chúng xuất hiện trong môi trường nước giữa các nhóm mêtyl,
là yếu hơn, so với các đầu cuối phân cực của phân tử, và khi đặt 1 lực, tiếp tuyến với
mặt phẳng, hình thành do các nhóm mêtyl, chúng trở thành các mặt phẳng trượt. Trong
hỗn hợp bêtông trường lực mạnh hơn so với nước của các khoáng clanke và các phần
tử cốt liệu coi như được thay bằng trường yếu hơn của các nhóm mêtyl của các vỏ
CHĐBM kỵ nước. Khi có sự tác động lên hỗn hợp bêtông bằng các lực từ ngoài vào sự
có mặt các vỏ CHĐBM thúc đẩy sự dịch chuyển tương tự của các phân tử rắn. Ngược
lại, khi đứng yên xuất hiện ảnh hưởng có lợi của hiệu ứng keo tụ, được gây dựng nên
do các mạch cacbuahydro làm cản trở sự sa lắng và phân tầng hỗn hợp bêtông.
Bởi vì mức độ định hướng của các phân tử và kéo theo hiệu quả hóa dẻo phụ
thuộc vào các tác động cơ học từ ngoài, thì sự gia tăng hiệu quả của CHĐBM trong
hỗn hợp bêtông thúc đẩy sự trộn tích cực của chúng và sự hoạt hóa cơ khí sơ bộ của
ximăng.
Phụ gia kỵ nước thúc đẩy sự hình thành chất keo tụ và cuốn khí vào hỗn hợp
bêtông (hình 3.6). Các bọt khí tích điện âm dính vào các hạt xi măng, điều này đảm
bảo điều kiện tốt để chúng ổn định và khi có tác dụng của ngoại lực thực hiện vai trò
của các quả cầu, làm giảm nhẹ sự chảy của hỗn hợp. Kết quả là tăng độ lưu động của
hỗn hợp và tính dẻo của chúng. Có thể mong đợi rằng sự sử dụng CHĐBM với phân tử
lượng lớn của các nhánh và mức độ ưa nước của các nhóm chức năng khi tăng sẽ thúc
đẩy sự gia tăng tính hóa dẻo của hỗn hợp. Định lượng quá liều phụ gia kỵ nước dẫn
đến sự ngăn cản thủy hóa của ximăng, bởi vì các lớp màn hấp thụ được hình thành sẽ
cản trở sự tác dụng lẫn nhau giữa nước và ximăng.
12
Tăng sự cân bằng ưa-kỵ nước sẽ dẫn đến sự biến đổi các tính chất và hiệu quả
cơ bản tác động của CHĐBM. Khi cân bằng ưa-kỵ nước = 9-12 trong cấu trúc của phụ
gia tăng số lượng các nhóm chứa năng tích cực và phụ gia lại phụ thuộc về CHĐBM
ưa nước. Thay đổi cơ chế tác dụng của chúng lên hỗn hợp bêtông. Sự hấp thụ phụ gia
trên bề mặt của các phần tử cứng dẫn đến sự thay đổi thế điện động- ξ, thúc đẩy sự
không đông tụ (sự pepti hóa) của các ximăng và ổn định chúng trong hồ xi măng do
tác động của lực đẩy. Cơ chế tác dụng của các phụ gia này được giải thích hình 1.8
1-phần tử ximăng; 2-các bọt không khí; 3-nƣớc; 4-phần tử phụ gia với điện tích âm trên bề
mặt (anion cùng mạch phân cực)
Hình 1.8. Tác động của phụ gia ưa nước (chất làm chảy) [13}
CHĐBM ưa nước, khi phân tán các phần tử ximăng và các phần tử nghiền mịn
khác, chúng làm tăng hàm lượng trong hỗn hợp các phần tử cực nhỏ có vỏ sonvát và
như vậy là làm tăng lượng nước liên kết bền vững.
Kết quả là tăng hiệu quả thấm ướt và tăng độ lưu động của hỗn hợp bêtông. Khi
sử dụng CHĐBM ưa nươc có thể cuốn vào hỗn hợp bêtông các bọt không khí, nhưng
các bọt khí này được cách ly và thải ra ngoài dễ hơn từ hỗn hợp.
Trong công nghệ bêtông có triển vọng nhất là sử dụng CHĐBM hoạt tính anion,
có khoảng 75% các phụ gia hóa dẻo là loại này. Tuy nhiên tồn tại CHĐBM có cấu trúc
phân tử khác (hoạt tính kation và không ion hóa). Cơ chế tác dụng của chúng cũng dựa
trên ảnh hưởng tích cực đến các hiện tượng bề mặt ở trong hệ vật rắn-chất lỏng, kết
quả là làm giảm sự chảy của hỗn hợp và tăng độ lưu động của chúng.
Các dạng phụ gia khác gây một số ảnh hưởng lên độ lưu động như các chất điện giải,
các bột khoáng nghiền mịn. Tuy nhiên hiệu quả hóa dẻo của chúng thường không lớn.
Phụ gia siêu dẻo (PGSD) là chất hữu cơ hoạt tính anion, có kích thước keo
(khối lượng phân tử ~20000) có số lượng lớn nhóm phân cực trong chuỗi là chất chiếm
vị trí đặc biệt trong biến tính hỗn hợp bêtông trong những năm gần đây.
Khi đưa PGSD vào hỗn hợp bêtông chúng hấp phụ trên bê mặt cứng của các hạt
ximăng và cốt liệu, chúng tạo nên trên bề mặt lớp vỏ mỏng với thế điện âm đáng kể
(hình 1.9) và như thế làm tăng hiệu quả của sự phân tán và sự đẩy các phần tử và độ
lưu động của hỗn hợp bêtông. Tuy nhiên để đảm bảo sự tác dụng của chúng tốt với bề
mặt các phần tử cứng cần trộn tích cực hoặc hoạt hóa sơ bộ có sự tham gia của phụ gia.
13
1- phần tử ximăng; 2- phần tử hữu cơ kích thƣớc keo với điện tích âm trên bề mặt (các nhóm
anion); 3- vỏ nƣớc
Hình 1.9. Tác dụng của PGSD [13]
Chất phụ gia siêu dẻo không gây nên ảnh hưởng làm chậm quá trình thủy hóa
của ximăng. Điều nay có thể được giải thích bằng sự tác dụng của chúng lên lớp vỏ bề
mặt của các hạt ximăng và xuất hiện sản phẩm mới tạo thành. Các phân tử PGSD tạo
nên sự phá vỡ keo tụ của các màng, hấp phụ các tinh thể hình kim entrigit và như vậy
giải phóng một phần nước được huy động bằng entrigit và làm tăng sự thẩm thấu của
nước đến các lớp bên trong của các hạt ximăng.
Cùng với vấn đề này với cơ chế tương tự sẽ dẫn đến sự hạn chế thời gian tác
dụng của phụ gia, bởi vì các số lượng phụ gia lớn hơn sẽ dính kết lên bề mặt của
ximăng và cùng tồn tại đan xen vào cấu trúc lớp vỏ bề mặt dày thêm theo thời gian từ
các sản phẩm mới hình thành của ximăng.
Vì vậy liều lượng phụ gia phụ thuộc vào thời gian đưa chúng vào: thời gian từ
khi chuẩn bị đến khi đổ hỗn hợp bêtông càng bé thì liều lượng phụ gia tối ưu càng nhỏ.
Đưa phụ gia vào sẽ cản trở sự keo tụ của các hạt nhỏ ximăng khi trộn chúng với
nước và trong quá trình chúng thủy hóa. Các phụ gia có ảnh hưởng nhất định đến giai
đoạn đầu của sự thủy hóa của ximăng (hình 1.10). Đưa PGSD vào làm chậm quá trình
thủy hóa của hồ ximăng ở những phút đầu tiên tuy nhiên đến thời điểm xuất hiện sự
làm chậm thủy hóa đáng kể, gọi là giai đoạn đẳng nhiệt, mức độ thủy hóa của hồ
ximăng có phụ gia sẽ lớn hơn 1 ít. Điều này làm thúc đẩy sự gia tăng trong chúng các
hạt cực nhỏ của các sản phẩm mới tạo thành, chúng tác dụng với phụ gia và xuất hiện
trong giai đoạn trước khi đổ vật liệu vào.
14
1- có phụ gia; 2- không có phụ gia
Hình 1.10. Động học thủy hóa của hồ ximăng [13]
Sự phụ thuộc của độ lưu động vào dạng và liều lượng phụ gia hoàn toàn tương
ứng với các ảnh hưởng của phụ gia đến cấu trúc của hồ ximăng: độ lưu động tăng rõ
hơn khi thay đổi hàm lượng phụ gia đến 1-1,25%. Khi chuẩn bị, đổ và lèn chặt hỗn
hợp bêtông chịu các lực tác động từ bên ngoài khác nhau, chúng gây nên sự biến đổi
nhất định trong cấu trúc của chúng. Khi đưa ngoại lực vào hỗn hợp bêtông trong chúng
xẩy ra sự dịch chuyển tương hỗ của các thể tích riêng và các phần tử, sự phá vỡ các
chất keo tụ - giảm tính dẻo của hệ, tăng độ lưu động của chúng. Khi ngừng tác dụng
lực tính dẻo được phục hồi. Hiện tượng này gọi là hiện tượng xúc biến.
Sự dịch chuyển trong hỗn hợp bêtông ở mức micrô và macnô theo các mặt
phẳng trượt nhất định. Các mặt phẳng này được xuất hiện dưới tên gọi ứng suất trượt
(hình 1.11). Các phần tử chuyển dịch, khoảng cách giữa các tâm của chúng tăng lên, sự
bám dính giảm. Ở trong mặt phẳng trượt độ rỗng và thể tích của pha lỏng tăng. Khi
đóng rắn ở đây tạo thành cấu trúc ít đậm đặc hơn và yếu hơn. Nếu bề mặt của cốt liệu
rất trơn, nhẵn, thì mặt phẳng trượt tạo thành trực tiếp trên bề mặt, bởi vì sức bền trượt
ở trong trường hợp này sẽ bé nhất. Các cốt liệu thông thường có bề mặt nhám và có
đáng kể giá trị điện tích bề mặt không bù trừ, hút các phần tử ximăng. Trong trường
hợp này mặt phẳng trượt đứng xa bề mặt của cốt liệu một ít và như vậy ở trong vùng
này có thể tạo thành cấu trúc yếu của bêtông khi đóng rắn (hình 1.12).
- Xem thêm -