Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả của chế phẩm neolac trong phòng và trị hội chứng tiêu chảy trê...

Tài liệu đánh giá hiệu quả của chế phẩm neolac trong phòng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ

.PDF
68
2
76

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ TUYẾT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM NEOLAC TRONG PHÒNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY TRÊN ĐÀN LỢN CON THEO MẸ Ngành: Thú y Mã ngành: 60.64.01.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Đức Thắng NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tuyết i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Chu Đức Thắng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Nội- Chẩn- Dược, Khoa Thú y- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các chủ trang trại lợn trên địa bàn Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày tháng năm2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tuyết ii MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục viết tắt ......................................................................................................... v Danh mục bảng ........................................................................................................... vi Danh mục hình ........................................................................................................... vii Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii Thesis abstract .............................................................................................................. x Phần 1. Mở đầu ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 Phần 2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3 2.1. Một số hiểu biết về lợn con theo mẹ................................................................ 3 2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .......................................................................... 3 2.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột của lợn con ............................................................. 4 2.2. Hội chứng tiêu chảy lợn con theo mẹ (HCTC) ................................................ 5 2.2.1. Những hiểu biết về HCTC .............................................................................. 5 2.2.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn .................................................................... 6 2.2.3. Cơ chế và hậu quả của HCTC ......................................................................... 9 2.2.4. Triệu chứng và bệnh tích của HCTC ............................................................. 10 2.2.5. Một số biện pháp phòng và điều trị HCTC .................................................... 11 2.2.6. Tình hình nghiên cứu về bệnh ....................................................................... 13 2.3. Hiểu biết về chế phẩm sinh học..................................................................... 15 2.3.1. Đặc điểm của probiotic ................................................................................. 15 2.3.2. Sản xuất chế phẩm Probiotic ......................................................................... 16 2.3.3. Thành phần của chế phẩm probiotic .............................................................. 17 2.3.4. Tác dụng của probiotic ................................................................................. 18 2.3.5. Cơ chế tác dụng của probiotic ....................................................................... 21 2.4. Những hiểu biết về chế phẩm neolac ............................................................. 22 2.4.1. Cơ chế hoạt động của Neolac ........................................................................ 22 iii Phần 3. Đối tượng, nội dung, nguyên liệu, phương pháp nghiên cứu ................... 25 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 25 3.1.2. Địa điểm ....................................................................................................... 25 3.1.3. Thời gian thực hiện ....................................................................................... 25 3.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 25 3.3. Nguyên liệu nghiên cứu ................................................................................ 25 3.3.1. Chế phẩm Neolac.......................................................................................... 25 3.3.2. Kháng sinh ................................................................................................... 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26 3.4.1. Chuẩn bị thí nghiệm...................................................................................... 26 3.4.2. Phương pháp tiến hành ................................................................................. 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 28 Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 29 4.1. Thực trạng lợn mắc HCTC tại một số trại lợn trên địa bàn hà nội .................. 29 4.1.1. Tình hình lợn mắc HCTC theo các mùa trên năm.......................................... 29 4.1.2. Tình hình mắc HCTC ở lợn con theo mẹ ....................................................... 30 4.1.3. Tình hình mắc HCTC theo các lứa đẻ của lợn mẹ ......................................... 33 4.1.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung của lợn mẹ đến tỷ lệ mắc HCTC ............. 35 4.2. Kết quả phòng lợn mắc HCTC sau cai sữa (từ 1- 21 ngày tuổi) ..................... 37 4.2.1. Kết quả phòng bệnh lợn con mắc HCTC của Neolac ..................................... 38 4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Neolac đến khả năng tăng trọng của lợn con theo mẹ ......................................................................................................... 41 4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị HCTC của chế phẩm neolac ................................. 43 4.3.1. So sánh hiệu quả điều trị HCTC của các phác đồ .......................................... 43 4.3.2. Kết quả điều trị đại trà bệnh HCTC ............................................................... 50 Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 52 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 52 5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 52 Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 58 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt ĐC Đối chứng HCTC Hội chứng tiêu chảy E.M Effective Microorganism EU Châu Âu TN Thí nghiệm v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các phác đồ điều trị lợn con mắc HCTC ................................................... 27 Bảng 4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn mắc HCTC theo mùa vụ ....................................29 Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn mắc HCTC theo các nhóm tuổi (từ 1- 21 ngày tuổi).................... 31 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của lứa tuổi đẻ của lợn mẹ đến tỷ lệ mắc HCTC .......................................................................................................33 Bảng 4.4. Ảnh hưởng bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ đến tỷ lệ mắc HCTC trên đàn con ..................................................................................................... 36 Bảng 4.5. Kết quả phòng lợn mắc HCTC của Neolac ................................................ 38 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Neolac đến khả năng tăng trọng của lợn con theo mẹ ....... 41 Bảng 4.7. Các phác đồ điều trị lợn con mắc HCTC ................................................... 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị lợn mắc HCTC .................................................................44 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các phác đồ điều trị đến tỷ lệ tái phát là khả năng tăng trọng của lợn ............................................................................................. 47 Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế trong điều trị bằng chế phẩm Neolac ............................... 49 Bảng 4.11. Kết quả điều trị đại trà lợn con theo mẹ mắc HCTC................................... 51 vi DANH MỤC HÌNH Đồ thị 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ ................... 34 Hình 4.1. Tỷ lệ mắc HCTC sau khi phòng bằng Neolac .......................................... 39 Hình 4.2. Khả năng tăng trọng của lợn sau khi sử dụng Neolac .............................. 42 Hình 4.3. Tỷ lệ khỏi bệnh của các phác đồ điều trị.................................................. 45 Hình 4.4. So sánh tỷ lệ tái phát của các phác đồ điều trị .......................................... 47 vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Tên Luận văn: “Đánh giá hiệu quả của chế phẩm Neolac trong phòng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ ”. Ngành: Thú y Mã số: 60.64.01.01 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại một số trại lợn tại khu vực Hà Nội: Chương Mỹ, Ứng Hòa, Mỹ Đức. - Điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn con. - Đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con của chế phẩm Neolac. - Từ việc sử dụng chế phẩm Neolac trong chăn nuôi sẽ hạn chế được sự tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho sức khỏe cộng đồng. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra tình hình lợn mắc HCTC tại một số trại trên địa bàn Hà Nội. - Đánh giá hiệu quả phòng bệnh HCTC trên lợn con theo mẹ bằng chế phẩm Neolac. - Đánh giá hiệu quả điều trị HCTC ở lợn con theo một số phác đồ điều trị có sử dụng chế phẩm Neolac và thuốc kháng sinh tại trại. Phương pháp nghiên cứu: - Điều tra thực trạng lợn mắc HCTC tại một số trại lợn trên địa bàn Hà Nội. - Sử dụng chế phẩm Neolac để phòng lợn con mắc HCTC. - Sử dụng chế phẩm Neolac để phối hợp điều trị lợn con mắc HCTC. - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học, với sự trợ giúp của chương trình phần mềm excel 2003. Kết quả chính và kết luận: - Tỷ lệ mắc bệnh HCTC theo các mùa vụ khác nhau có sự khác nhau. Vụ đông xuân có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (28,47%) so với vụ hè thu (20,19%) do bị chi phối bởi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, độ chiếu sáng,… viii - Ở các giai đoạn tuổi khác nhau của lợn con thì tỷ lệ mắc HCTC cũng khác nhau. Trong đó cao nhất là ở giai đoạn từ 8 đến 14 ngày tuổi (14,54%) và thấp nhất là giai đoạn từ 1 đến 7 ngày tuổi (5,17%). - Qua theo dõi số lứa đẻ từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ thứ 8 cho thấy: ở các lứa đẻ khác nhau thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh HCTC cũng khác nhau, trong đó cao nhất là ở lứa thứ 8 (40,00%) và thấp nhất là ở lứa thứ 4 (17,64%). - Việc sử dụng chế phẩm Neolac trong phòng bệnh HCTC cho thấy hiệu quả cao nhất ở liều 0,5g/con/ngày tiếp đó là liều 0,4g/con/ngày. Đồng thời cũng có tác dụng tốt đến tăng trọng của lợn con. - Sử dụng Neolac với liều 1g/con/ngày trong việc phối hợp điều trị bệnh HCTC thu được kết quả tốt nhất, thể hiện ở tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%, thời gian điều trị trung bình ngắn. - Điều trị đại trà bệnh HCTC bằng các phác đồ 2 và 3 cho tỷ lệ khỏi bệnh và tỷ lệ tái phát kết quả tương đương với kết quả thí nghiệm (phác đồ 2 tỷ lệ khỏi đạt 92,94%, tỷ lệ tái phát 8,33%, phác đồ 3 tỷ lệ khỏi đạt 97,24%, tỷ lệ tái phát 4,13%). ix THESIS ABSTRACT Master candidate: Nguyen Thi Tuyet Thesis title: “Evaluate the efficacy of Neolac in preventing and treating diarrheal syndrome in mother piglets”. Major: Veterinary Medicine Code: 60.64.01.01 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA). Research Objectives - Understand the process of animal husbandry and preventive hygiene in some pig farms in Hanoi: Chuong My, Ung Hoa, My Duc. - Investigate the situation of piglet diarrhea syndrome. - Evaluate the efficacy of Neolac piglet diarrhea treatment support. - The use of Neolac in livestock products will limit the residue of antibiotics in food, reduce environmental pollution and ensure public health. Research Area - Investigate the situation of pigs with diarrhea syndrome in some farms in Hanoi. - Evaluate the efficacy of prevention of diarrheal diarrheal syndrome in maternal piglets using Neolac. - Evaluate the effectiveness of treating diarrhea syndrome in piglets according to some treatment regimens using Neolac and antibiotics in the farm. Materials and Methods - Investigation of pigs with diarrhea syndrome in some pig farms in Hanoi. - Use Neolac to prevent piglets with diarrhea syndrome. - Use Neolac to coordinate treatment of piglets with diarrhea syndrome. - Data processing method: The data is processed according to biostatistics method, with the help of excel 2003 software program. Main results and conclusions - The incidence of diarrhea syndrome in different seasons varies. Winter-spring disease has a higher incidence rate (28.47%) than summer-autumn crop (20.19%) due to factors such as temperature, humidity, lighting, etc. - At different stages of piglet age, the incidence of diarrhea syndrome is also different. The highest rate is in the period of 8 to 14 days of age (14.54%) and the lowest is from 1 to 7 days of age (5.17%). x - Through follow-up parities from parity number 1 to parity number 8 shows that: in different parities, the proportion of piglets with diarrhea syndrome also varies, the highest in the parcel number 8 (40.00%) and the lowest in fourth (17.64%). - The use of Neolac in the prevention of diarrhea syndrome showed the highest efficacy at a dose of 0.5 g / unit / day followed by a dose of 0.4 g / unit / day. At the same time good effect on piglet weight gain. - Use of Neolac at a dose of 1 g / day / day in combination for the treatment of diarrhea syndrome results in the best results, expressed in the cure rate of 100%, the average duration of treatment is short. - Complicated treatment of diarrhea syndrome with regimens 2 and 3 for cure rate and recurrence rate were similar to those of the trial (regimen 2 was 92.94% Recurrence rate was 8.33%, regimen 3 was 97.24%, relapse rate was 4.13%). xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng cũng có những bước phát triển không ngừng. Hàng năm, chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Sản phẩm từ thịt lợn không những đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Trước đây, ở nước ta tập quán chăn nuôi nhiều nơi còn lạc hậu theo kiểu tận dụng, sử dụng thức ăn, sản phẩm nông nghiệp thừa của con người để nuôi lợn. Con lợn được coi là cái quỹ tiết kiệm, góp vốn lâu dài cho người dân. Hiện nay, chăn nuôi lợn theo phương thức truyền thống đang dần dần được thay thế bằng các hình thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, tập trung tại các trang trại có quy mô chăn nuôi lớn, có sự đầu tư về trang thiết bị, chuồng trại, con giống, thú y. Tuy nhiên, do trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức cũng như quản lý sản xuất của người chăn nuôi còn hạn chế, dẫn đến tình trạng dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều với biến động ngày càng phức tạp, nguy hiểm. Cùng với đó là tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh một cách tuỳ tiện, bừa bãi, dẫn đến sự mất cân bằng trong mối quan hệ giữa các vi khuẩn có lợi và có hại trong đường tiêu hoá, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, làm xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc dẫn tới điều trị bệnh càng khó khăn và những nguy cơ về an toàn vệ sinh thực phẩm với con người và động vật sử dụng. Trong chăn nuôi lợn sinh sản, một trong những bệnh thường xuyên xảy ra là bệnh lợn con phân trắng trong giai đoạn theo mẹ. Bệnh tuy không nổ ra thành dịch lớn nhưng thường xảy ra, chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh của đường tiêu hoá, xuất hiện ở mọi hình thức chăn nuôi. Bệnh xảy ra là do lợn bị viêm ruột, ỉa chảy, mất nước và điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều trang trại đã sử dụng tuỳ tiện kháng sinh bổ sung vào thức ăn, nước uống, điều trị không căn bản cho đàn lợn nhiễm bệnh nên hiện tượng kháng thuốc, tồn dư kháng sinh rất cao. Chăm sóc lợn con theo mẹ là giai đoạn vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt cho chăn nuôi ở giai đoạn sau. 1 Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các chế phẩm thay thế dần, khắc phục hạn chế của kháng sinh trong chăn nuôi là cần thiết và cấp bách. Đáp ứng yêu cầu đó, các nhà khoa học đã tập chung nghiên cứu để tìm ra những giải pháp tối ưu, trong đó xu hướng sử dụng chế phẩm sinh học được đặc biệt khuyến khích sử dụng. Với những ưu điểm nổi bật: an toàn đối với vật nuôi và con người, cải thiện khả năng tiêu hoá sử dụng thức ăn, hạn chế tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, hạn chế tính đa kháng thuốc của vi sinh vật, đảm bảo sự ổn định trạng thái cân bằng của môi trường sinh thái, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp cho vật nuôi sinh trưởng, phát triển, tăng cường khả năng miễn dịch. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều chế phẩm sinh học rất tốt, một trong các chế phẩm sinh học đang được nhiều cơ sở nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng là chế phẩm men tiêu hoá. Công ty cổ phần thuốc thú y Toàn Thắng cũng đã nghiên cứu sản xuất và đưa ra thị trường chế phẩm sinh học - men tiêu hoá sống Neolac. Để đánh giá vai trò của chế phẩm Neolac cũng như để có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả của chế phẩm Neolac trong phòng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ ”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại một số trại lợn tại khu vực Hà Nội: Chương Mỹ, Ứng Hòa, Mỹ Đức. - Điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn con. - Đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con của chế phẩm Neolac. - Từ việc sử dụng chế phẩm Neolac trong chăn nuôi sẽ hạn chế được sự tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho sức khỏe cộng đồng. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ LỢN CON THEO MẸ 2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con Lợn con trong giai đoạn theo mẹ có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh để hoàn thiện dần cơ thể. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần. Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn thiện do một số men tiêu hoá thức ăn chưa có hoạt tính mạnh. Theo Phạm Ngọc Thạch và cs.(2004), đặc điểm sinh lý tiêu hoá của gia súc non như dạ dày và ruột non trong 3 tuần tuổi đầu chưa có khả năng tiết dịch vị, thức ăn trực tiếp kích thích vào niêm mạc mà tiết dịch, trong dịch vị chưa có HCL, hàm lượng và hoạt tính của men pepsin rất thấp. Vì thế, khi thiếu men pepsin, sữa mẹ không được tiêu hoá hết sẽ kết tủa dưới dạng cazein gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy phân màu trắng ( màu của cazein không được tiêu hoá). Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân: - Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể lợn con thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm khả năng chống rét của lợn con. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương đối nên lợn con mất nhiệt nhiều khi bị lạnh. Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn kém, nhất là trong tuần tuổi đầu mới đẻ ra. Mặt khác phản xạ có điều kiện của lợn con chưa ổn định, thích ứng kém với những thay đổi của ngoại cảnh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh dẫn đến tiêu chảy, đặc biệt vào những tháng mưa lạnh và độ ẩm cao. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thụ được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Barabara Straw, hệ thống miễn dịch bắt đầu phát triển ở thai lợn 50 ngày tuổi, ở 70 ngày tuổi thai lợn đã có thể phản ứng với kháng nguyên lạ. Tuy nhiên, lợn con mới đẻ ra trong máu hầu như chưa có kháng thể, lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa 3 chiếm tới 18 - 19%, trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn (3445%), γ- globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Theo Đặng Xuân Bình (2003), lượng protein trong sữa đầu gấp 3 lần sữa thường trong đó một nửa là kháng thể γ- globulin. Vì vậy, nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20- 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, tỷ lệ chết rất cao. 2.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột của lợn con Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con có vai trò nâng cao sức sử dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn. Sự phát triển mạnh của vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học, đồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể (Đào Trọng Đạt và cs., 1996). Khi còn trong bụng mẹ, hệ tiêu hoá của các con vật hầu như không có vi khuẩn. Ngay sau khi sinh ra thì vi khuẩn đã bắt đầu có sự xâm nhập vào cơ thể từ thức ăn, nước uống và môi trường qua đường miệng vào ruột, sống sinh sôi nảy nở ở đó và hình thành hệ vi khuẩn đường tiêu hoá gồm 3 loại: vi khuẩn có lợi, vi khuẩn có hại và vi khuẩn cơ hội. Trong đó 2 nhóm vi khuẩn được đề cập đến là nhóm vi khuẩn có lợi và nhóm vi khuẩn có hại: Các vi khuẩn có lợi là probiotic. Các vi khuẩn có hại là những vi khuẩn có khả năng gây ra các bệnh lý đường ruột cho động vật non. Vi khuẩn có lợi giữ vai trò như lá chắn bảo vệ cơ thể. Chúng tạo ra môi trường đường ruột có lợi cho sự tiêu hoá hấp thu thức ăn, ức chế vi khuẩn có hại và gây bệnh, tăng cường hệ miễn dịch đường ruột. Con vật ở trạng thái bình thường khi hệ vi sinh vật đường ruột duy trì được sự cân bằng. Điều này có được do có mối quan hệ tương tác giữa các vi khuẩn với môi trường, giữa các vi sinh vật trong hệ vi sinh vật đường tiêu hoá với nhau. Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996), trong hệ tiêu hóa của động vật, hệ vi sinh vật luôn luôn ổn định đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hóa, khi đó phần lớn các vi khuẩn có lợi là vi khuẩn lactic, vi khuẩn này chiếm 90% và hoạt động hữu ích cho đường ruột. Khi sự cân bằng này bị phá vỡ do những nhân tố như thời tiết khí hậu, vệ sinh, chăm sóc quản lý,... thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát triển gây rối 4 loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ), loại vi khuẩn thường gặp là E.coli và Samonella… Theo Sanders.M.E and Klaenhammers.T.R (2003), trong trường hợp do dùng kháng sinh hay ăn uống bất hợp lý, sống trong môi trường lạnh ẩm, … Việc tiêu hoá hấp thu các chất dinh dưỡng khó khăn làm rối loạn tiêu hoá dẫn tới suy giảm sức đề kháng của cơ thể, hệ vi khuẩn gây hại chiếm ưu thế do vi khuẩn có lợi bị sụt giảm, khiến cho con vật dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn qua đường tiêu hóa. Việc tiêu hoá hấp thu các chất dinh dưỡng khó khăn dẫn tới suy giảm sức đề kháng đối với các bệnh khác. Xuất phát từ cơ sở trên, nhiều tác giả đã nghiên cứu, sản xuất các chế phẩm thuộc các dạng khác nhau từ vi khuẩn hữu ích như những probiotic đưa vào đường ruột để tạo sự cân bằng cho hệ vi sinh vật đường ruột. Ở nước ta trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu về vấn đề này cũng đã được công bố và đưa vào sử dụng khá rộng rãi đem lại kết quả đáng kể cho người chăn nuôi. 2.2. HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY LỢN CON THEO MẸ (HCTC) 2.2.1. Những hiểu biết về HCTC Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, thường là đi trên 5 lần trong 24 giờ. Tiêu chảy được mô tả phân lỏng nhiều nước hoặc có máu hoặc có mủ hoặc có nôn. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù ở đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này tùy theo đặc điểm, tính chất diễn biến, tùy theo độ tuổi mắc bệnh, tùy theo yếu tố được xem là nguyên nhân chính mà được gọi theo nhiều tên gọi khác nhau: HCTC, chứng khó tiêu, tiêu chảy sau cai sữa, chứng rối loạn tiêu hóa, Colibaccillosis, Salmonellosis,… hoặc tiêu chảy là triệu chứng thường gặp ở bệnh ký sinh trùng, bệnh do vi khuẩn, vurus. Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là hội chứng bệnh lý liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Phân loại nguyên nhân chỉ có tính chất tương đối, điều quan trọng là phải nêu lên được yếu tố nào là chính, yếu tố nào là phụ, yếu tố nào xuất hiện trước, yếu tố nào xuất hiện sau. Song, cho dù nguyên nhân nào gây nên tiêu chảy thì hậu quả viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng. 5 Bệnh xuất hiện ở thể cấp tính hoặc mãn tính, tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, tùy thuộc vào tính chất và nguyên nhân gây bệnh tác động. Ở nước ta, trong những năm gần đây, hội chứng tiêu chảy của lợn vẫn đang là vấn đề nan giải, xảy ra trên hầu hết các tỉnh thành, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi lợn từ sơ sinh đến lứa tuổi sinh sản (Hoàng Văn Tuấn, 1998). 2.2.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên gây nên hội chứng tiêu chảy, có thể nguyên nhân thể nguyên phát hay thứ phát. Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản: * Nguyên nhân do đặc điểm sinh lý của gia súc non Gia súc non là những cơ thể đang phát triển với tốc độ nhanh và quá trình đồng hóa diễn ra ở mức độ cao. Tuy nhiên, ở gia súc non chức năng hoạt động của một số cơ quan đó mới dần dần hoàn thiện và đảm nhận được chức năng sinh lý bình thường. - Hệ tiêu hóa Lợn con bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, dung tích dạ dày ở lợn con từ 2-4 tháng tuổi mới dần dần được hoàn thiện. Cùng với sự phát triển của đường ruột dịch tiết cũng tăng lên. Dịch vị của lợn con trong vòng một tháng tuổi có nhiều biến đổi, nồng độ ion H+ rất thấp nên khả năng diệt trùng rất yếu vì thế lợn con trong giai đoạn này rất dễ bị mắc với tỷ lệ cao. - Hệ thần kinh Hệ thần kinh của lợn chưa phát triển hoàn toàn, lợn con chưa có phản xạ có điều kiện một cách ổn định, khả năng điều hòa thân nhiệt rất kém, đặc biệt là lợn con rất mẫn cảm với thời tiết lạnh. - Hệ tuần hoàn Hệ tuần hoàn của lợn có tầng mỡ cơ tim phát triển, cơ tim tương đối mềm yếu, trương lực của các van tim không ổn định, tần số tim đập giảm theo độ tuổi, tần số mạch dao động khoảng 180-220 lần/phút, trung bình cứ khoảng 203 lần/phút lợn con tần số mạch đập nhanh vì vậy hay loạn nhịp sinh lý. Nhu cầu Fe2+ luôn tăng để tạo hồng cầu, hàm lượng các muối khoáng luôn biến đổi để tạo xương. Trong thời gian này, lợn con cần rất nhiều sắt từ 4-11 mg sắt/ngày nhưng 6 lợn mẹ chỉ cung cấp 2 mg sắt/ngày qua sữa vì thế nếu không được bổ sung lợn con sẽ thiếu máu dẫn đến còi cọc, chậm lớn. * Hệ hô hấp Lợn con có thể tích lồng ngực nhỏ hẹp nên lợn thở nhanh nhưng thở nông, chủ yếu là thở bụng. Tổ chức nhu mô phổi mềm yếu, hệ thống hạch lâm ba phổi kém phát triển nên sức đề kháng kém lợn dễ bị viêm phổi khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Vì vậy, chúng ta phải luôn luôn giữ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè để nâng cao sức khỏe cho vật nuôi. Tóm lại, những đặc điểm yếu kém của cơ thể lợn con cũng như đặc tính sinh lý của cơ thể, đặc biệt là hệ tiêu hóa và hệ thần kinh mẫn cảm với các tác nhân, tác động của ngoại cảnh gây bệnh (nhất là hội chứng tiêu chảy ở lợn). * Ảnh hưởng của môi trường Khi thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ môi trường không thích hợp, đặc biệt là lạnh. Do ảnh hưởng của lạnh, nhiệt độ cơ thể giảm xuống làm cho mạch máu ngoại vi co lại dồn máu vào cơ quan phủ tạng. Khi đó, mạch máu thành ruột bị sung huyết làm trở ngại đến tiêu hóa, thức ăn bị đình trệ tạo điều kiện cho các vi sinh vật sinh sôi phát triển, đặc biệt là quá trình lên men tạo ra các sản vật độc, các chất độc này kích thích vào nội thụ cảm thần kinh ruột gây hưng phấn làm cho ruột co bóp mạnh và nhiều lần, đẩy thức ăn ra ngoài. Đồng thời do hiện tượng sung huyết làm cho tính thấm thành mạch tăng lên, đẩy thức ăn ra ngoài gây tiêu chảy. Trong thực tế, những tháng mưa nhiều tỷ lệ mắc HCTC tăng lên rõ rệt. Trong các yếu tố đó thì độ ẩm và nhiệt độ là quan trọng nhất. Đào Trọng Đạt và cs. (1995) đều cho rằng trong các tháng mưa nhiều thì số lợn con bị bệnh phân trắng tăng lên rõ rệt: 90-100%. Theo Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp (1998), Nước ta là một nước nhiệt đới, khí hậu quá nóng, quá lạnh, mưa gió, độ ẩm cao, kết hợp với điều kiện vệ sinh chuồng trại không hợp lý, không thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, … đều là tác nhân Stress bất lợi dẫn tới viêm dạ dày - ruột, dẫn đến tiêu chảy. Niconxki V.V (1986), Sử An Ninh (1993), Hồ Văn Nam và cs. (1997) cho biết: khi gia súc bị lạnh sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào do đó gia súc dễ bị các vi khuẩn cường độc gây bệnh, đặc biệt với lợn sơ sinh và lợn sau cai sữa ít ngày vì các phản ứng thích nghi bảo vệ của lợn con lúc này là 7 chưa hoàn thiện. Vì vậy, việc đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất cần thiết trong việc phòng chống HCTC cho lợn con. * Nguyên nhân về thức ăn - nước uống Thức ăn là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng cho cơ thể tồn tại và phát triển. Nhưng trong nhiều ca ỉa chảy, nguyên nhân là do sự sai sót trong kỹ thuật chăn nuôi. Theo nhận xét về nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy ở vật nuôi nước ta (Hồ Văn Nam và cs., 1997), đều cho rằng: Thức ăn kém phẩm chất (bẩn, mốc,…), khẩu phần ăn không thích hợp, nuôi dưỡng không đúng, thức ăn quá nóng, quá lạnh, … là nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột ỉa chảy. Chúng ta đều biết, nước là yếu tố quan trọng trong cơ thể gia súc nhất là gia súc non. Nếu mất nước 10% ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng sinh lý, mất 20% gia súc non sẽ bị chết Đào Trọng Đạt và cs. (1996) cho biết: đối với lợn con đang trong thời kỳ bú sữa, tiêu chảy còn do chúng không được bú sữa đầu kịp thời nên không nhận được kháng thể từ sữa mẹ (IgA, IgM, IgG). Nhiều trường hợp còn do lợn con bú phải sữa mẹ kém phẩm chất, lợn mẹ không được chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý. * Nguyên nhân do vi khuẩn Hầu hết các tác giả nghiên cứu về HCTC của lợn đều kết luận rằng: trong bất cứ trường hợp nào cũng có vai trò tác động của vi khuẩn (Hồ Văn Nam, Trương Quang và cs., (1997), Trịnh Văn Thịnh (1964), Vũ Văn Ngữ (1970))… * Nguyên nhân do virus Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được virus cũng là một tác nhân gây tiêu chảy. Theo Lecce J.G et al. (1976), Bohl E.H (1978) đã xác định được vai trò của Rotavirus trong hội chứng viêm ruột ỉa chảy. Theo tài liệu của Bergeland trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn bệnh phân lập được Rotavirus, 11,2% có virus viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm, 2% Enterovirus. Theo Khoo Teng Huat đã thống kê được hơn 10 loại virus có tác động làm tổn thương đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy như: Adenovirus type IV, Enterovirus, Rotavirus. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất