BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÂN HÀ NGỌC THỂ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA
CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ TIM
TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÂN HÀ NGỌC THỂ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA
CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ TIM
TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: NỘI – TIM MẠCH
Mã số: 62.72.20.25
Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS-BS VÕ THÀNH NHÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng có ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Thân Hà Ngọc Thể
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ – MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1 SƠ LƯỢC VỀ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
4
1.2 SƠ LƯỢC VỀ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA VÀ
HIỆU QUẢ CỦA CTĐMVQD TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH
CẤP
9
1.3 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TIM TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH
TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ VÀ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP
ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
22
1.4 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP
ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA DỰA TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ
TIM
33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
43
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
43
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
2.3 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
53
2.4 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
54
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
55
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
55
3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH
QUA DA TRÊN BỆNH NHÂN HCMVC THÔNG QUA SO SÁNH
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ TIM CĂN BẢN VÀ THEO
DÕI SAU CTĐMVQD
61
3.3 ĐÁNH GIÁ VÀ TÌM HIỂU SỰ KHÁC BIỆT VỀ HIỆU QUẢ CỦA
CTĐMVQD TRÊN TỪNG CẶP PHÂN NHÓM HCMVC
64
3.3.1 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm
HCMVC có và không có ST chênh lên
64
3.3.2 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm
HCMVC CTĐMVQD cấp cứu và CTĐMVQD muộn
70
3.3.3 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm
HCMVC can thiệp ĐMV bị tắc nghẽn hoàn toàn và can thiệp ĐMV
không bị tắc nghẽn
75
3.4 XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ XUYÊN THÀNH CỦA
TĂNG TÍN HIỆU MUỘN TRÊN CMR CƠ BẢN VỚI SỰ TÁI ĐỊNH
DẠNG THẤT TRÁI VÀ SỰ CẢI THIỆN CHỨC NĂNG THẤT TRÁI
SAU CTĐMVQD Ở BỆNH NHÂN HCMVC CÓ ST CHÊNH LÊN
81
Chương 4: BÀN LUẬN
86
4.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
86
4.2 VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH
QUA DA TRÊN BỆNH NHÂN HCMVC
90
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÌM HIỂU SỰ KHÁC BIỆT VỀ HIỆU
QUẢ CỦA CTĐMVQD TRÊN TỪNG CẶP PHÂN NHÓM HCMVC
95
4.3.1 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm
HCMVC có và không có ST chênh lên
95
4.3.2 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm
HCMVC can thiệp cấp cứu và can thiệp muộn
4.3.3 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm
HCMVC can thiệp ĐMV bị tắc nghẽn hoàn toàn và can thiệp ĐMV
101
không bị tắc nghẽn
103
4.4 XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ XUYÊN THÀNH CỦA
TĂNG TÍN HIỆU MUỘN TRÊN CMR CƠ BẢN VỚI SỰ TÁI ĐỊNH
DẠNG THẤT TRÁI VÀ SỰ CẢI THIỆN CHỨC NĂNG THẤT TRÁI
SAU CTĐMVQD Ở BỆNH NHÂN HCMVC CÓ ST CHÊNH LÊN
110
4.5 VỀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẠN CHẾ
115
KẾT LUẬN
118
KIẾN NGHỊ
120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA
TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nhân sự hỗ trợ nghiên cứu
Phụ lục 2: Các thông số kỹ thuật MRI
Phụ lục 3: Định nghĩa các biến số
Phụ lục 4: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Phụ lục 5: Bệnh án nghiên cứu
Phụ lục 6: Hình ảnh CMR minh họa kết quả nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BCTTMCB: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
BMV: bệnh mạch vành
Bn: bệnh nhân
BTTMCB: bệnh tim thiếu máu cục bộ
CĐTN: cơn đau thắt ngực
CĐTNKOĐ: cơn đau thắt ngực không ổn định
CĐTNOĐ: cơn đau thắt ngực ổn định
CTĐMVQD: can thiệp động mạch vành qua da
ĐMV: động mạch vành
ĐTĐ: đái tháo đường
HCĐMVC: hội chứng động mạch vành cấp
KKTM: khiếm khuyết tưới máu
NMCT: nhồi máu cơ tim
RLCN: rối loạn chức năng
RLLM: rối loạn lipid máu
TBMMN: tai biến mạch máu não
THA: tăng huyết áp
THĐM: tạo hình động mạch
TMCB: thiếu máu cục bộ
TMCBCT: thiếu máu cục bộ cơ tim
TSH: tiêu sợi huyết
UCMC: ức chế men chuyển
YTNC: yếu tố nguy cơ
Chữ viết tắt tiếng Anh
ACC/AHA: Trường môn Tim Mạch Hoa Kỳ/ Hội Tim Mạch Hoa Kỳ (American
College of Cardiology/ Amerian Heart Association)
BMI: chỉ số khối lượng cơ thể (Body Mass Index)
CABG: phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (Coronary Artery Bypass Grafting)
CCS: Hội tim mạch Canada (Canadian Cardiovascular Society)
CCT: chụp cắt lớp điện toán tim (Cardiac Computed Tomography)
CCTA: chụp cắt lớp điện toán ĐMV (Coronary Computed Tomography
Angiography)
CMR: cộng hưởng từ tim (Cardiac Magnetic Resonance)
cTn: troponin tim (cardiac Troponin)
DE: tăng tương phản muộn (Delayed Enhancement)
DE-MRI: hình ảnh cộng hưởng từ tăng phản muộn (Delayed Enhancement Magnetic Resonance Imaging)
DES: điểm tăng tương phản muộn (Delayed Enhancement Score)
DESI: chỉ số điểm tăng tương phản muộn (Delayed Enhancement Score Index)
ECG: điện tâm đồ (ElectroCardioGram)
EDWT: bề dày thành thất cuối tâm trương (end-diastolic wall thickness)
EF: phân suất tống máu (Ejection Fraction)
ESC: Hội Tim châu Âu (European Society of Cardiology)
ESWT : bề dày thành thất cuối tâm thu (end-systolic wall thickness)
IRA: động mạch liên quan nhồi máu (infarct related artery)
LDDS: gắng sức bằng dobutamine liều thấp (Low dose dobutamine stress)
LGE : tăng tương phản gadolinium muộn (Late Gadolinium Enhancement)
LMWH: Heparin trọng lượng phân tử thấp (Low Molecular Weight Heparin)
LVEDD: Đường kính thất trái cuối tâm trương (left ventricular end-diastolic
diameter)
LVEDV: Thể tích thất trái cuối tâm trương (left ventricular end-diastolic volume)
LVEDVI : chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương (left ventricular end-diastolic
volume index)
LVEF: phân suất tống máu thất trái (Left Ventricular Ejection Fraction)
LVESD: đường kính thất trái cuối tâm thu (left ventricular end-systolic diameter)
LVESV: thể tích thất trái cuối tâm thu (left ventricular end-systolic volume)
LVESVI : chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu (left ventricular end-systolic volume
index)
MCE: siêu âm tim cơ tim có cản âm (Myocardial Contrast Echocardiography)
MM: khối lượng cơ tim (Myocardial Mass)
MMI: chỉ số khối lượng cơ tim (Myocardial Mass Index)
MPR: dự trữ tưới máu cơ tim (myocardial perfusion reserve)
MRI: phương pháp chụp hình cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging)
MVI: Chỉ số sống còn cơ tim (Myocardial Viability Index)
MVO: tổn thương tắc nghẽn vi mạch (MicroVascular Obstruction)
NSTEMI: NMCT không có ST chênh lên (Non ST elevation Myocardial Infarction)
NYHA: Hiệp Hội Tim Nữu Ước (NewYork Heart Association)
PD: khiếm khuyết tưới máu (Perfusion Defect)
PDS: điểm khiếm khuyết tưới máu (Perfusion Defect Score)
PDSI: chỉ số điểm khiếm khuyết tưới máu (Perfusion Defect Score Index)
PET: chụp cắt lớp positron (Positron Emission Tomography)
PPCI : CTĐMVQD tiên phát (Primary Percutaneous Coronary Intervention)
SEH: độ lan rộng của tăng tương phản trên từng phân đoạn (Segmental Extent of
Hyperenhancement)
SPECT: chụp cắt lớp điện toán đơn photon (Single Photon Emission Computed
Tomography)
STEMI: NMCT có ST chênh lên (ST elevation Myocardial Infarction)
SWT: độ dày thành từng phân đoạn (segmental wall thickening)
TEI: độ xuyên thành của nhồi máu (transmural extent of infarction)
TIMI: Thrombolysis In Myocardial Infarction
TMPG: Độ tưới máu cơ tim TIMI (TIMI Myocardial Perfusion grade)
UFH: Heparin không phân đoạn (Unfractioned Heparin)
URL: giới hạn trên trị bình thường (upper reference limit)
WHF: Liên đoàn Tim thế giới (World Heart Federation)
WHO: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organisation)
WMS: Điểm vận động thành (Wall Motion Score)
WMSI: Chỉ số điểm vận động thành (Wall Motion Score Index)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Ưu và khuyết điểm của các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh đánh giá tưới máu cơ tim
Thuận lợi & bất lợi của CMR
Các đặc điểm dân số học - yếu tố nguy cơ tim mạch và tiền
căn
Các đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện
Đặc điểm điều trị
Đặc điểm bộ xét nghiệm lipid máu
Đặc điểm điện tâm đồ
Đặc điểm chụp ĐMV và CTĐMVQD
So sánh trên bệnh nhân HCMVC các đặc điểm về hình thái
thất trái giữa 2 lần CMR.
So sánh trên bệnh nhân HCMVC các đặc điểm về tưới máu
thất trái giữa 2 lần CMR.
So sánh trên bệnh nhân HCMVC các đặc điểm về chức
năng toàn bộ và từng vùng thất trái giữa 2 lần CMR.
So sánh trên 2 phân nhóm HCMVC có và không có ST
chênh lên các đặc điểm CMR về hình thái thất trái.
So sánh trên 2 phân nhóm HCMVC có và không có ST
chênh lên các đặc điểm CMR về tưới máu thất trái.
So sánh trên 2 phân nhóm HCMVC có và không có ST
chênh lên các đặc điểm CMR về chức năng toàn bộ & từng
vùng thất trái.
So sánh trên 2 phân nhóm HCMVC CTĐMVQD cấp cứu
và CTĐMVQD muộn các đặc điểm CMR về hình thái thất
trái.
So sánh trên 2 phân nhóm HCMVC CTĐMVQD cấp cứu
và CTĐMVQD muộn các đặc điểm CMR về tưới máu thất
trái.
So sánh trên 2 phân nhóm HCMVC CTĐMVQD cấp cứu
và CTĐMVQD muộn các đặc điểm CMR về chức năng
toàn bộ & từng vùng thất trái.
So sánh các đặc điểm CMR về cấu trúc hình thái thất trái
trên 2 phân nhóm HCMVC CTĐMVQD ĐMV bị/ không bị
tắc nghẽn hoàn toàn.
So sánh các đặc điểm CMR về tưới máu thất trái trên 2
phân nhóm HCMVC CTĐMVQD ĐMV bị/ không bị tắc
nghẽn hoàn toàn.
So sánh các đặc điểm CMR về chức năng toàn bộ & từng
vùng thất trái trên 2 phân nhóm HCMVC CTĐMVQD
ĐMV bị/ không bị tắc nghẽn hoàn toàn
14
23
55
56
58
58
59
60
62
63
63
65
67
68
70
72
73
75
77
79
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
So sánh tuổi trung bình với một số nghiên cứu trong nước
So sánh thời điểm làm CMR giữa các nghiên cứu
So sánh sự thay đổi EF trước và sau CTĐMVQD bệnh
nhân STEMI giữa các nghiên cứu
So sánh sự thay đổi EF trước và sau CTĐMVQD trên
ĐMV tắc hoàn toàn giữa các nghiên cứu
So sánh về đặc điểm bệnh nhân và CMR căn bản giữa 2
nghiên cứu (João C. Silva và chúng tôi)
So sánh về đặc điểm CMR sau can thiệp của 2 nghiên cứu
(João C. Silva và chúng tôi)
Các chỉ số sống còn trước tái thông trong tiên đoán cải
thiện SWT sau 3 năm (cải thiện >10%)
So sánh khảo sát mối tương quan giữa độ xuyên thành của
tăng tín hiệu muộn trên CMR với sự cải thiện chức năng
thất trái sau CTĐMVQD giữa các nghiên cứu
87
91
98
107
108
109
113
115
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Phân bố chẩn đoán lâm sàng lúc nhập viện
Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện
Phân bố tỉ lệ NMCT trong lô nghiên cứu
So sánh EF và SWT trước và sau CTĐMVQD ở bệnh nhân
HCĐMVC
Sự cải thiện EF sau CTĐMVQD
Sự cải thiện SWT sau CTĐMVQD
Biểu đồ biểu thị mối tương quan giữa DESI trước can thiệp
với sự thay đổi LVEDVI sau can thiệp.
Biểu đồ biểu thị mối tương quan giữa MVI trước can thiệp
với sự thay đổi EF sau can thiệp.
Biểu đồ biểu thị mối tương quan giữa MVI trước can thiệp
với sự thay đổi SWT sau can thiệp.
57
57
61
64
80
81
82
84
86
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 2.1
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hội chứng động mạch vành cấp
Các thành phần & trình tự thời gian của thăm khám CMR đa
kỹ thuật để thu nhận hình ảnh tim
Các phân đoạn thất trái
Hình ảnh khiếm khuyết tưới máu trên cộng hưởng từ tăng
tương phản ngay sau tiêm thuốc cản từ trong thiếu máu cục
bộ do stress
Hình ảnh MRI đối chứng với mô học
Vùng cơ tim đang nguy hiểm sẽ có khả năng hồi phục cao
Hình ảnh cộng hưởng từ tăng tương phản muộn ở bệnh nhân
bị NMCT thành trước vách.
Qui trình thực hiện CMR đa kỹ thuật với stress test adenosine
Thay đổi theo thời gian trong kích thước vùng NMCT, cơ tim
sống còn, khối lượng thất trái sau NMCT có tái tưới máu và
không tái tưới máu.
Thay đổi chỉ số thể tích thất trái & LVEF giữa trước & 3 năm
sau tái thông qua da ĐMV trên CMR
Cải thiện SWT liên quan với TEI và EDWT
5
24
26
28
29
31
32
46
93
105
113
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc điều trị can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) ở bệnh nhân
bệnh động mạch vành do thiếu máu cục bộ (TMCB) đã phổ biến rộng rãi trên toàn
thế giới trong hơn 3 thập niên qua. Theo thống kê cập nhật năm 2010 về bệnh tim
và đột quỵ của Hội Tim Mỹ, CTĐMVQD hàng năm ở Mỹ đã lên đến hơn 1.400.000
ca [50], vượt xa con số bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
(500.000 bệnh nhân hàng năm, và con số này đang giảm xuống 10% mỗi năm) [56].
Cùng với những cải tiến liên tục về kỹ thuật và những tiến bộ trong điều trị
thuốc bổ sung quanh thủ thuật, CTĐMVQD đã có hiệu quả rõ rệt trong việc cải
thiện triệu chứng lâm sàng cũng như chức năng thất trái, làm giảm thiểu các biến cố
mạch vành nặng và cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân bệnh tim thiếu máu
cục bộ (BTTMCB) [64].
Có rất nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD: từ theo dõi
lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng đơn giản như điện tâm đồ, siêu âm tim
đến các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại hơn như chụp động mạch vành
(ĐMV) cản quang, xạ hình tưới máu cơ tim với chụp cắt lớp điện toán đơn photon
(SPECT: Single Photon Emission Computed Tomography), chụp cắt lớp positron
(PET: Positron Emission Tomography) và gần đây là cộng hưởng từ tim (CMR:
Cardiac Magnetic Resonance).
Với khả năng khảo sát đa dạng, bao gồm cả phần cấu trúc hình thái lẫn chức
năng, cũng như ưu thế về khả năng xác định đặc tính mô, đồng thời có tính an toàn
rất tốt và cho hình ảnh có chất lượng cao, lại có thể khảo sát tưới máu cơ tim, chẩn
đoán được tình trạng thiếu máu cơ tim dưới nội mạc, hoại tử và sống còn của cơ tim
[28],[59], CMR đã được công nhận là phương pháp “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá
thể tích thất, khối lượng cơ tim, phân suất tống máu, và vận động thành từng vùng
cũng như được khuyến cáo sử dụng trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đánh
giá chức năng thất đòi hỏi tính chính xác cao, có thể đo lặp lại nhiều lần, cho phép
giảm thấp cỡ mẫu và làm tăng lực thống kê của nghiên cứu [23],[59]. Do đó hiện
nay trên thế giới, ngày càng có nhiều nghiên cứu sử dụng CMR để đánh giá hiệu
2
quả của CTĐMVQD. Các nghiên cứu nước ngoài sử dụng CMR để đánh giá hiệu
quả của CTĐMVQD rất đa dạng, mỗi nghiên cứu khảo sát với đối tượng nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu và tham số nghiên cứu
rất khác nhau. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu đều tập trung khảo sát về hiệu quả
của can thiệp tiên phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên,
hầu như có rất ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả của can thiệp muộn NMCT cấp có
ST chênh lên trong trường hợp bệnh nhân nhập viện trễ hơn 12 giờ sau khi khởi
phát triệu chứng cũng như ít có nghiên cứu khảo sát trên hội chứng động mạch vành
cấp (HCĐMVC) không có ST chênh lên. Mặt khác, các kết quả về hiệu quả của
CTĐMVQD trên hình thái và chức năng thất trái của các nghiên cứu này cũng
không phải là hoàn toàn thống nhất hay tương đồng, có một số nghiên cứu còn có
kết quả mâu thuẫn nhau.
Tại Việt Nam, CTĐMVQD được triển khai từ 1996, và đang phát triển mạnh
mẽ trên cả 3 miền Bắc – Trung – Nam. Riêng cộng hưởng từ tim cho đến nay vẫn
còn là một lĩnh vực khá mới mẻ và non trẻ và vẫn chưa được áp dụng phổ biến
trong thực hành lâm sàng tim mạch tại Việt Nam. Mặc dù trên thế giới cộng hưởng
từ tim mạch đã bắt đầu phát triển từ năm 1984, cộng hưởng từ tim chỉ mới được
triển khai đầu tiên ở Việt Nam tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ năm 2005.
Tuy số lượng các trường hợp CTĐMVQD không ngừng tăng hàng năm ở các
trung tâm tim mạch lớn trên cả nước nhưng cho đến nay tại Việt Nam vẫn chưa có
nghiên cứu nào sử dụng cộng hưởng từ tim để đánh giá đầy đủ hiệu quả của
CTĐMVQD trên cấu trúc – hình thái, chức năng và tưới máu thất trái.
Từ thực tiễn đó, các câu hỏi nghiên cứu sau vẫn cần có thêm nghiên cứu để
giải đáp:
-
CTĐMVQD ở bệnh nhân bị HCĐMVC có hiệu quả như thế nào trên
hình thái - tưới máu và chức năng co bóp toàn bộ - từng vùng thất trái?
-
Có sự khác biệt gì về hiệu quả của CTĐMVQD trong các phân nhóm:
HCĐMVC có/ không có ST chênh lên; HCĐMVC can thiệp cấp cứu/
muộn; can thiệp ĐMV bị/ không bị tắc nghẽn hoàn toàn?
3
-
Có mối liên quan nào giữa các thông số CMR trước can thiệp với sự tái
định dạng thất trái và sự cải thiện chức năng thất trái sau CTĐMVQD ở
bệnh nhân HCĐMVC có ST chênh lên?
Để trả lời các câu hỏi được đặt ra ở trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu này với các mục tiêu sau:
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD trên bệnh nhân bị HCĐMVC bằng
phương pháp cộng hưởng từ tim.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD trên bệnh nhân bị HCĐMVC.
2. Đánh giá hiệu quả và tìm hiểu sự khác biệt về hiệu quả của CTĐMVQD
trên từng cặp phân nhóm: HCĐMVC có/ không có ST chênh lên;
HCĐMVC can thiệp cấp cứu/ can thiệp muộn; can thiệp ĐMV bị/ không
bị tắc nghẽn hoàn toàn.
3. Xác định mối tương quan giữa độ xuyên thành của tăng tín hiệu muộn
trên CMR được thực hiện trước khi CTĐMVQD với sự tái định dạng thất
trái và sự cải thiện chức năng thất trái sau can thiệp ở bệnh nhân
HCĐMVC có ST chênh lên.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƯỢC VỀ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP:
Hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC – Acute Coronary Syndrome) là từ
thông dụng dùng cho các triệu chứng lâm sàng tương ứng với thiếu máu cục bộ
(TMCB) cơ tim cấp tính (hình 1) [9].
Hội chứng này bao gồm NMCT (có ST chênh lên hay không có ST chênh lên,
có sóng Q hay không có sóng Q) và cơn đau thắt ngực không ổn định
(CĐTNKOĐ).
Một bệnh nhân nhập viện vào phòng cấp cứu vì triệu chứng đau ngực cần phải
được đánh giá những hướng chẩn đoán sau:
1) HCĐMVC (hình 1), sau đó có thể phân loại thành:
a) NMCT cấp có ST chênh lên (STEMI: ST Elevation Myoacardial
Infarction)
b) NMCT không có ST chênh lên (NSTEMI: Non-ST Elevation
Myoacardial Infarction)
c) CĐTNKOĐ (chắc chắn, nhiều khả năng, có thể)
2) Tình trạng tim mạch không phải HCĐMVC (chẳng hạn như viêm màng
ngoài tim cấp)
3) Tình trạng không phải do tim đi kèm với những bệnh lý đặc hiệu khác
(chẳng hạn như đau ngực do co thắt thực quản)
4) Tình trạng không phải do tim chưa xác định rõ. [9]
5
Hình 1.1: Hội chứng động mạch vành cấp. Nửa trên của hình minh họa diễn tiến theo thời gian và mối liên
quan giữa biểu hiện lâm sàng với tiến triển của việc hình thành mảng xơ vữa, khởi phát, và biến chứng của
CĐTNKOĐ/ NSTEMI cùng với các hướng điều trị tương ứng trong từng giai đoạn bệnh. Mặt cắt dọc động
mạch cho thấy diễn tiến theo thời gian của mảng xơ vữa từ (1) động mạch bình thường đến (2) khởi đầu sang
thương và tích tụ lipid ngoại bào ở nội mạc, đến (3) tiến triển sang giai doạn xơ mỡ (fibrofatty stage), đến (4)
tiến triển sang thương kèm biểu hiện tiền đông máu và bào mòn mũ xơ. HCĐMVC phát triển khi mảng xơ
vữa dễ bị tổn thương hay mảng xơ vữa nguy cơ cao bị rạn vỡ mũ xơ (5); vỡ mảng xơ vữa là yếu tố kích thích
sự tạo huyết khối. Sau đó sẽ có hiện tượng hấp thụ huyết khối và tích tụ collagen cùng với tăng sinh tế bào cơ
trơn (6). Sau khi vỡ mảng xơ vữa dễ bị tổn thương hay mảng xơ vữa nguy cơ cao, bệnh nhân sẽ có biểu hiện
khó chịu do TMCB do giảm lưu lượng máu đi qua động mạch thượng tâm mạc bị tổn thương. Lưu lượng
máu bị giảm có thể do huyết khối làm tắc nghẽn hoàn toàn động mạch (nửa dưới, bên phải) hay do huyết
khối gây bán tắc (nửa dưới, bên trái). Bệnh nhân bị TMCB có thể kèm/ hay không kèm ST chênh lên trên
ECG. Trong số những bệnh nhân có kèm ST chênh lên, đa số (mũi tên trắng dày ở phần dưới hình) sẽ phát
triển thành NMCT có sóng Q, mặc dù có một số ít (mũi tên trắng mỏng) phát triển thành NMCT không có
sóng Q. Những bệnh nhân không có ST chênh lên sẽ phát triển thành hoặc là CĐTNKOĐ, hoặc là NSTEMI
(mũi tên đỏ dày), phân biệt được về sau dựa vào có hay không có tăng men tim trong máu (CK-MB hay
troponin tim). Đa số bệnh nhân có NSTEMI về sau sẽ phát triển thành NMCT không sóng Q trên ECG, chỉ
có một số ít phát triển thành NMCT có sóng Q (mũi tên đỏ mỏng). Phổ biểu hiện lâm sàng từ CĐTNKOĐ
sang NSTEMI hay STEMI được gọi HCĐMVC. [9] (Nguồn: Circulation, 123, e426-459)
6
Các biểu hiện của CĐTNKOĐ bao gồm:
CĐTN xuất hiện lúc nghỉ (Rest angina): CĐTN xảy ra lúc nghỉ và kéo
dài, thường > 20 phút. Thường gặp trong NSTEMI.
CĐTN mới khởi phát (New-onset angina): CĐTN mới xảy ra (<1
tháng) với độ nặng ít nhất là CCS III (theo phân độ CĐTN của Hội tim
mạch Canada, sẽ được đề cập rõ hơn trong phần 1.2.2).
CĐTN tăng dần (Increasing angina): CĐTN đã được chẩn đoán trước
đó tiến triển tăng dần nặng hơn (crescendo) với đau nhiều hơn, giảm
ngưỡng gây đau hay tăng độ nặng cơn đau (tăng
1 độ nặng CCS đến tối
thiểu là CCS III), đau kéo dài hơn, tăng tần suất cơn đau. [9]
CĐTN tái phát trong vòng 4-6 tuần sau NMCT cấp.
Biểu hiện khác: CĐTN tái phát trong vòng 4-6 tuần sau phẫu thuật bắc
cầu hay CTĐMVQD; phù phổi cấp tái phát.
Chẩn đoán xác định HCĐMVC không ST chênh lên dựa vào hai tiêu chuẩn
sau:
(a) ST chênh xuống hay có bất thường sóng T
(b) Có triệu chứng thiếu máu cơ tim kèm hay không cảm giác khó chịu ở
ngực. Triệu chứng thiếu máu cơ tim có thể bao gồm
(1) Buồn ói và ói hay vã mồ hôi không giải thích được
(2) Cảm giác khó thở liên tục do suy tim trái
(3)Cảm giác yếu ớt, chóng mặt, nặng đầu hay ngất không giải thích
được.
CĐTNKOĐ và NSTEMI có sinh lý bệnh và biểu hiện lâm sàng tương tự
nhau nhưng khác nhau về độ trầm trọng và sự tăng men tim.
NSTEMI được xác định khi có sự tăng các men tim (CK-MB hay Troponin)
mà không có ST chênh lên liên tục [9].
Đối với STEMI, trước đây người ta thường chẩn đoán xác định NMCT dựa
vào tiêu chuẩn chẩn đoán kinh điển của Tổ chức Y tế thế giới (WHO – World
Health Organisation), khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau:
- Xem thêm -