Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã hộ độ, huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

.PDF
83
125
67

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................... Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN ................................................ Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC.......................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ....................................... iii DANH MỤC BẢNG........................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 3. Yêu cầu nghiên cứu....................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1. Tổng quan về chất thải rắn ......................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về chất thải ............................................................................ 3 1.1.2.Phân loại chất thải .................................................................................... 3 1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .......................................................... 6 1.2. Tổng quan về chất thải sinh hoạt ............................................................... 6 1.2.1. Khái niệm chất thải sinh hoạt ................................................................. 6 1.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 8 1.2.3. Tác động của chất thải sinh hoạt đến môi trường, xã hội và sức khỏe cộng đồng .......................................................................................................... 9 1.3. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ............. 10 1.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nước trên thế giới ...... 10 1.3.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ................................. 17 1.4. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt ............................................... 20 1.4.1. Phương pháp chôn lấp........................................................................... 20 1.4.2. Phương pháp sản xuất khí sinh học ...................................................... 22 1.4.3. Phương pháp đốt ................................................................................... 23 1.4.4. Phương pháp ủ làm phân ...................................................................... 25 i Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 27 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 27 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................... 27 2.3.3. Phương pháp phân loại và xác định thành phần rác thải sinh hoạt....... 29 2.3.4. Phương pháp tính hệ số phát thải .......................................................... 30 2.3.5. Phương pháp dự báo tính lượng rác thải sinh hoạt ............................... 30 2.3.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 31 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 31 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hộ Độ ......................................... 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội........................................................................ 34 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội .......................... 36 3.2. Hiện trạng phát sinh RTSH tại xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tĩnh Hà Tĩnh 37 3.2.1. Nguồn phát sinh RTSH tại xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà , tĩnh Hà Tĩnh ... 37 3.2.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 39 3.2.3. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt ............................. 44 3.3. Công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Hộ Độ ....... 46 3.3.1. Tỷ lệ thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt ....................................... 46 3.3.2. Phương thức quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tĩnh Hà Tĩnh ........................................................................... 47 3.3.3. Ưu, nhược điểm của công tác thu gom, quản lý RTSH tại xã Hộ Độ .. 52 3.4. Dự báo sự gia tăng chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2025 ....................... 54 3.5. Nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn ............................................................................................................. 56 ii 3.5.1. Ý kiến của người dân về việc thu gom rác thải và công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 56 3.5.2. Ý kiến của tổ VSMT, ban cán bộ quản lý ............................................. 59 3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý RTSH trên địa bàn xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tĩnh Hà Tĩnh .......................... 60 3.6.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng................................................................................................................. 60 3.6.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ phụ trách về công tác quản lý CTRSH ............................................................................................... 61 3.6.3. Giải pháp thay đổi phí vệ sinh môi trường ........................................... 62 3.6.4. Giải pháp kỷ thuật ................................................................................. 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 65 1. Kết luận ....................................................................................................... 65 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 67 PHỤ LỤC........................................................................................................ 70 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ - BVMT : Bảo vệ môi trường - CTR : Chất thải rắn - CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt - KH - XH : Kinh tế - Xã hội - QĐ : Quyết định - RTSH : Rác thải sinh hoạt - Sd : Standard Deviatio – Độ lệch chuẩn - VSMT : Vệ sinh môi trường - TB : Trung bình iii - TNMT : Tài nguyên môi trường - UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................................... 17 Bảng 1.2: Quy mô bãi chôn lấp .................................................................... 20 Bảng 3.1. Dự báo quy mô lao động .............................................................. 32 Bảng 3.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Hộ Độ.... 36 Bảng 3.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Hộ Độ và lượng rác được thu gom ........................................................................................................ 37 Bảng 3.4. Khối lượng RTSH trung bình ngày các nhóm hộ của 3 xóm......... 38 Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả cân rác của 3 thôn ........................................... 39 Bảng 3.6: Tổng hợp lượng rác thải phát sinh trên địa bàn nghiên cứu .......... 39 Bảng 3.7. Khối lượng RTSH của toàn xã Hộ Độ .......................................... 40 Bảng 3.8. Thành phần chất thải rắn trên địa bàn xã Hộ Độ ........................... 42 Bảng 3.9. Kết quả thu gom và phân loại rác qua các năm trên địa bàn xã Hộ Độ ................................................................................................................ 43 Bảng 3.10. Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt. .... 44 Bảng 3.11. Mức thu phí môi trường tại xã Hộ Độ ........................................ 46 Bảng 3.12. Bảng tỷ lệ % cách xử lý RTSH của người dân tại huyện xã Hộ Độ . 47 Bảng 3.13. Bảng dự báo khối lượng CTRSH trên địa bàn xã Hộ Độ đến năm 2025 ............................................................................................................. 51 iv Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom CTRSH ............ 52 Bảng 3.15. Bảng thu phí vệ sinh môi trường của các hộ gia đình theo thành phần kinh tế .................................................................................................. 57 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .......................................... 6 Hình 1.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt .......................................... 7 Hình 1.3. Dạng tồn tại của chất thải sinh hoạt ................................................ 7 Hình 1.4: Bộ máy quản lý chất thải rắn tại Nhật Bản .................................... 12 Hình 1.5: Tổ chức quản lý chất thải rắn ở Singapore .................................... 13 Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý của xã Hộ Độ .................................................... 29 Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tỷ (%) thành phần của rác thải ............................ 41 Hình 3.3. Xe chở chất thải rắn sinh hoạt đến bãi xử lý của xã Hộ Độ ........... 45 Hình 3.4. Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải .......................................... 46 Hình 3.5. Biểu đồ hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Hộ Độ ....... 47 Hình 3.6. Biểu đồdự báo khối lượng RTSH trên địa bàn xã đến năm 2025 ... 51 Hình 3.7. Đánh giá về tần suất thu gom RTSH của người dân ...................... 53 Hình 3.8. Mong muốn về tần suất thu gom của hộ dân không đồng ý với tần suất thu gom hiện tại .................................................................................... 53 Hình 3.9. Nhận xét của người dân về mức độ tuyên truyền, tập huấn về quản lý rác thải và VSMT ..................................................................................... 54 Hình 3.10. Hướng dẫn phân loại rác tại nguồn ............................................. 58 Hình 3.11. Sơ đồ phân loại CTRSH tại nguồn. ............................................. 59 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta, mà đang mở rộng ra các quận, huyện và các thị trấn, phạm vi nhỏ hẹp hơn là các làng, xã. Song song với quá trình phát triển đó cũng dẫn đến những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao và đang trở nên bức xúc, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cảnh quan và sức khỏe cộng đồng. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.Với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, hoạt động bảo vệ môi trường ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt những thành tựu khá to lớn trong những năm qua. Xã Hộ Độ là một xã nằm ở phía Nam cửa ngõ của huyện Lộc Hà, giáp ranh với thành phố Hà Tĩnh. Là một vị trí quan trọng cho việc phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá và an ninh quốc phòng của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh cũng như khu vực Miền Trung. Là nơi có một số con đường giao thông trọng điểm chạy qua. Vì vậy hoạt động kinh tế của xã tương đối phát triển, đồng thời dân số của xã tăng nên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán ăn, dịch vụ phục vụ người dân ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến lượng rác thải cũng tăng lên nhiều. Rác thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề bức xúc, tình trạng vứt xả rác bừa bãi đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên đường, ao hồ, sông ngòi, lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, gây ách tắc dòng chảy, làm ô nhiễm nguồn 1 nước mặt tại các vị trí có chứa rác ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn thải phát sinh này. Công tác quản lý, quy hoạch xử lý chưa được triệt để, rác thải chỉ được thu gom tập trung ở một số bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công cộng, gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại đến sức khỏe con người. Hiện nay mỗi ngày xã Hộ Độ thải ra với lượng chất thải ra hàng ngày tương đối lớn, đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, nhằm giảm ô nhiễm môi trường và cải thiện môi trường sống, lao động sản xuất của nhân dân trong xã, giúp cho xã hòa nhập với tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của huyện Lộc Hà. Giữ gìn cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp. Xuất phát từ thực trạng trên mà em quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. 3. Yêu cầu nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện kinh tế - xã hội liên quan đến phát sinh rác thải sinh hoạt tại địa phương. - Tìm hiểu thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. - Đánh giá ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường tại địa phương 2 Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương địa phương. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại địa phương. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về chất thải rắn 1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng. Theo Luật bảo vệ môi trường thì chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc từ các hoạt động khác (Quốc hội CHXHCNVN 2005). Chất thải rắn là các chất thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải ra ngoài từ các hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp,công nghiệp. Chất thải rắn còn bao gồm cả bùn cặn, phế phẩm trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ. 1.1.2.Phân loại chất thải - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà ngoài nhà, trên đường phố, chợ ... - Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được,không cháy được, kim loại, phi kim loại da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo... 3 - Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn được chia thành các loại sau: + Chất thải sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải sinh hoạt có các thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả… Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả...loại này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ... (Nguyễn Văn Phước, 2008) Chất thải chủ yếu từ động vật là phân, bao gồm phân người và phân của các loại động vật khác.Chất thải lỏng chủ yếu là từ bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của khu dân cư. Tro và các chất dư thừa thải bỏ bao gồm: các loại vật liệu sau khi đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi, và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. + Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ hoạt động công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải gồm: Các phế thải vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện, các phế thải nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, bao bì đóng gói sản phẩm. + Chất thải xây dựng: Là chất thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình... chất thải xây dựng gồm: Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng. 4 Đất đá do việc đào móng trong quá trình xây dựng. Các vật liệu như kim loại, chất dẻo,... Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố. + Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và những mẩu bùn thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ... o Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được chia thành các loại: + Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động – thực vật. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp: * Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng. Theo Quy chế quản lý chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn gốc phát sinh ra chất thải y tế bao gồm : Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật và các chất thải trong bệnh viện bao gồm:Các loại kim tiêm, ống tiêm; các phần cơ thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ; chất thải sinh hoạt từ các phòng bệnh… * Chất thải chứa các chất thải có nồng độ cao sau đây: Chì, thủy ngân, cadimi, asen, xianua... là chất thải do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao và có tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chất thải phải có những giải pháp kỹ thuật hạn chế tác động có hại đó. * Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật. 5 + Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. 1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. Các nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu từ các hoạt động : Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thương mại, khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện,… Cơ quan, trường học Khu vui chơi, giải trí Chất thải rắn Bệnh viện, cơ sở y tế Nhà dân, khu dân cư. Chợ, bến xe, nhà ga Giao thông, xây dựng Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 1.2. Tổng quan về chất thải sinh hoạt 1.2.1. Khái niệm chất thải sinh hoạt Chất thải sinh hoạt là chất thải phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, văn phòng, trường học, khu vực công cộng, kể cả chất thải phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của cá nhân, tập thể con người trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất thải sinh 6 hoạt bao gồm : chất thải rắn sinh hoạt ( hay còn gọi là rác sinh hoạt ), chất thải lỏng sinh hoạt, nước thải sinh hoạt và khí thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt ( MSW : Municipal Solid Waste ) bao gồm các chất thải từ các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh buôn bán, các cơ quan nhà nước và bùn cặn từ các đường ống cống. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm : kim loại, thủy tinh, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa,… ( Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2008) 1.2.2. Các nguCác hoồn phát sinh chạt động kinh tếấ-t thxã hải sinh hoội của Các quá trình phi sản xuất Hoạt động sống và tái sản sinh của con người Các hoạt động quản lý con ngưạt ời CHẤT THẢI SINH HOẠT 7 Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại Hình 1.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt Chất thải sinh hoạt tồn tại ở dạng lỏng, dạng khí và dạng rắn. Dạng lỏng bao gồm bùn cống, chất lỏng dầu mở; dạng khí bao gồm hơi độc; dạng rắn gồm chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và các loại khác. CHẤT THẢI SINH HOẠT Dạng lỏng Bùn cống Chất lỏng dầu mỡ Dạng khí Dạng rắn Hơi độc Chất thải sinh Chất thải công nghiệp Các loại khác Hình 1.3. Dạng tồn tại của chất thải sinh hoạt 1.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế. Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như : Khu dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm…; chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động vật.., chất thải thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp… 8 1.2.3. Tác động của chất thải sinh hoạt đến môi trường, xã hội và sức khỏe cộng đồng Rác thải khi thải vào môi trường gây ô nhiễm đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc. Rác thải ảnh hưởng đến môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nhiên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại. 1.2.3.1. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường đất; Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại chưa nhiều độc tố như hóa chất, KLN, chất phóng xạ… nếu không được xử lý đúng cách mà được chôn lấp như rác thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao. 1.2.3.2. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường nước; Rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nước mặt thành màu đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Tải lượng của các chất bẩn hữu cơ đã làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị xáo trộn (Cục bảo vệ Môi trường, 2009) 1.2.3.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường không khí; Quá trình phân hủy sinh học của rác thải tạo ra mùi hôi thối khó chịu tại các điểm trung chuyển rác thải trong khu dân cư đã gây ô nhiễm môi trường không khí. Đặc biệt, tại các bãi chôn lấp rác thại lộ thiên mùi hôi thối còn ảnh hưởng đến kinh tế và sức khoẻ của người dân. 1.2.3.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người; Tác động của chất thải rắn lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất 9 yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Theo ngiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữdo nguồn nước bị ô nhiễm chiếm tới 25% (Sở Tài nguyên Môi trường Ninh Bình, 2007) , ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy của rác thải cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng. Các ảnh hưởng của rác thải lên sức khỏe con người được minh họa qua sơ đồ sau : Môi trường không khí Bụi, CH4, NH3, H2S, VOC Rác thải (chất thải rắn) -Sinh hoạt -Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp..) -Thương nghiệp Nước mặt Nước ngầ m KLN, chất độc Ăn uống, tiếp xúc qua da Qua đường hô hấp Môi trường đất Qua chuỗi thức ăn Người, động vật 1.3. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nước trên thế giới Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt ở một số nước khác nhau trên thế giới là rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ 10 thống quản lý của mỗi nước. Nói chung mức sống càng cao, lượng chất thải phát sinh cang nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một người thải ra môi trường 0,5 kg rác thải sinh hoạt thì trên toàn thế giới sẽ có trên 3,5 triệu tấn rác thải mỗi ngày, một năm xấp xỉ khoảng 7 tỷ tấn rác. - Đối với nước phát triển Ở các nước phát triển, dân số thường có đời sống cao và tỷ lệ dân số sống ở ác đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi người dân là 2,8 kg/người/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992) (Lê Văn Khoa, 2009) . Tại các nước này, chất thải được phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải, người trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là những người dân. Nhìn chung các nước này thường áp dụng phương thức phân loại rác thải theo 4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại và các chất thải khác 3 loại trên. Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đồng thời lượng rác chất thải độc hại và chất thải khác được sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trường và tiết kiệm. Tại các nước này đã và đang áp dụng chương trình giáo dục kiến thức môi trường tại các trường học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine, Ấn Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận định: Giáo dục môi trường là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chương trình phân loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi phân loại rác hữu cơ chưa được thực hiện (Trần Thanh Lâm, 2004). Rác thải sinh hoạt sau khi được phân loại tại nguồn sẽ trở thành các nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ được các nhân viên thu gom, tỷ lệ thu gom ở các nước này thường rất cao, nhiều nơi là 100%. Tùy theo từng loại rác thải mà tần suất thu gom dầy hay thưa, rác hữu cơ được con người thải ra với tỷ lệ nhiều nhất và thường bốc mùi nên được thu gom thường xuyên hơn các thành phần rác khác. Rác thu gom sẽ được vận chuyển tới các trạm trung 11 chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được vận chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được chế biến thành phân compost phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cá nhà làm vườn, cây xanh… thành phần rác có thể tái chế chế biến thành các sản phẩm khác, điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời làm giảm đáng kể lượng và chi phí xử lý rác thải. Phần rác còn lại sẽ được xử lý theo các quy trình phù hợp, chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, hoặc bê tông hóa dùng tỏng xây dựng… Điển hình trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả phải đến Singapore, Nhật Bản: Ở Nhật Bản: mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác nhưng chỉ khoảng 5% trong số đó phải đưa tới bản chôn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn rác), còn phần lớn được đưa đến các nhà máy để tái chế. Tại đây, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà nước. Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thông với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế). Các hộ gia đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sách theo quy định: Rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản cuất phân vi sinh còn các loại ra còn lại đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa, (Nguyễn Song Tùng, 2007). Qua số liệu thống kê về tình hình quản lý rác thải của một số nước trên thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nước áp dụng phương pháp thu hồi CTR cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt và xử lý vi sinh vật là chủ yếu. 12 BỘ MÔI TRƯỜNG Sở Quản lý chất thải và tái chế Phòng Hoạch định chính sách Đơn vị Quản lý chất thải Phòng Quản lý chất thải công nghiệp Hình 1.4: Bộ máy quản lý chất thải rắn tại Nhật Bản Bộ Môi trường có rất nhiều phòng ban, trong đó có Sở quản lý chất thải và tái chế có nhiệm vụ quản lý sự phát sinh chất thải, đẩy mạnh việc tái chế, tái sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo một cách hợp lý với quan điểm bảo tồn môi trường sống và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Với chủ trương vân động tất cả mọi cộng đồng dân cư trong cả nước thu gom chất thải và xây dựng xã hội tái chế trong thế kỷ XXI. Chính phủ nước này đã có những chính sách thúc đẩy và khuyến khích việc quản lý chất thải rắn trên cơ sở của sự tham gia tích cực và tình nguyện của các cộng đồng dân cư khác nhau. Ở Singapore: Một đất nước chỉ có diện tích khoảng 500 km2 nhưng có nền kinh tế rất phát triển. Tại Singapore, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn nhưng lại không đủ diện tích đất để chôn lấp như các quốc gia khác nên họ rất quan tâm đến các phương pháp quản lý chất thải nhằm giảm thiểu lượng phát sinh, kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn lấp. Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trương của quốc gia. Hệ thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý của Chính phủ. 13 BỘ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC Sở Môi trường Phòng Sức khỏe MT Bộ phận Kiểm soát ô nhiễm Sở Tài nguyên nước Phòng Bảo vệ MT Bộ phận Bảo tồn tài nguyên Phòng Khí tượng Bộ phận Quản lý chất thải Trung tâm KH Bảo vệ phóng xạ và hạt nhân Hình 1.5: Tổ chức quản lý chất thải rắn ở Singapore Bộ phận quản lý chất thải có chức lập kế hoạch, phát triển và quản lý chất thải phát sinh, cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành những quy định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương mại trong 9 khu và xử lý những hành vi vứt rác không đúng quy định. Xúc tiến thực hiện 3R(tái chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) để bảo tồn tài nguyên. Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu, công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom tác trên một địa bàn khu dân cụ thể nào đó trong thời hạn là 7 năm. Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần CTR không cháy và không tái chế được chôn lấp ngoài biển, đảo – đồng thời là bãi rác 14 Semakau với diện tích 350ha, có sức chứa 63 triệu mét khối rác, được xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999, tất cả rác thải của Singapore được chất tại bãi rác này. Mỗi ngày, hơn 2.000 tấn rác được đưa ra đảo dự kiến chứa được rác đến năm 2040 bãi rác này được bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm ra xung quanh. Đây là bãi rác nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài khơi và cũng đồng thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện nay, các bãi rác đã đi vào hoạt động, rừng đước, động thực vật trên đảo vẫn phát triển tốt, chất lượng không khí và nước ở đây vẫn rất tốt. Rác thải được phân loại sơ bộ tại nguồn, sau đó thu gom và vận chuyển đến trung tâm phân lại rác. Rác ở đây được phân loại thành các thành phần: có thể tái chế (kim loại, nhựa, vải giấy…), các chất hữu cơ, các thành phần cháy được và thành phần không cháy được. Những chất tái chế được đưa đến các nhà máy để tái chế, những chất không cháy được chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và chở ra các khu chôn lấp rác Semakau ngoài biển (TS. Nguyễn Trung Việt, TS.Trần Thị Mỹ Diệu, 2004) . Ở Ấn Độ chính sách người gây ô nhiễm phải trả tiền và cho phí giảm thiểu đã và đang được áp dụng. Người gây ô nhiễm phải trả tiền tức là các tổ chức cá nhân trong đời sống, trong sản xuất kinh doanh phát sinh ra chất thải vượt tiêu chuẩn cho phép, gây ô nhiễm môi trường thì phải chịu toàn chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý toàn bộ chất thải đó một cách an toàn với môi trường theo tiêu chuẩn của Ấn Độ. Chi phí giảm thiểu: chính phủ khuyến khích các nhà máy, xí nghiệp đầu tư trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật để giảm thiểu lượng chất thải phát sinh. Đồng thời đầu tư cho các chương trình đầu tư cho các chương trình, dự án phục vụ mục đích tái chế, tái sử dụng chất thải góp phần giảm thiểu lượng chất thải phát sinh ra ngoài môi trường. Một phần kinh phí đầu tư cho các 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan