Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nước sinh hoạt huyện...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nước sinh hoạt huyện thanh oai, thành phố hà nội

.PDF
87
246
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– DƯƠNG QUÝ QUYỀN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– DƯƠNG QUÝ QUYỀN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS Hoàng Hải THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu trong luận văn có được là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả khác thì đều có trích dẫn cụ thể, rõ ràng. Tác giả luận văn Dương Quý Quyền ii LỜI CÁM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và các phòng ban liên quan. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Môi trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn; TS Hoàng Hải, thầy giáo hướng dẫn, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp; Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị ở Trung tâm Quốc gia Nước sạch và VSMT nông thôn, Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn Thành phố Hà Nội; Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ cấp nước và vệ sinh môi trường đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp; Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn Học viên Cao học môi trường khóa 23 đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn; Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017 Người thực hiện luận văn Dương Quý Quyền iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài ............................................................... 3 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................. 3 1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ................................................................................. 5 1.2. Vai trò nguồn nước và tầm quan trọng của nước sạch tới sức khỏe con người ... 6 1.3. Tổng quan về nước trên thế giới và trong nước ................................................. 8 1.3.1. Tổng quan về nước trên thế giới .................................................................... 8 1.3.2. Tổng quan về nước tại Việt Nam ................................................................... 9 1.4. Khái quát thực trạng nước sạch nông thôn Thành phố Hà Nội .................... 12 1.5. Khái quát về huyện Thanh Oai ................................................................ 13 1.5.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Oai............................................................ 13 1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Thanh Oai ................................................... 16 1.5.3. Tài nguyên nước huyện Thanh Oai .............................................................. 24 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 26 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................................. 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 26 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 26 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26 2.2.1. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Oai. .............. 26 2.2.2. Hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn ......................................................... 26 2.2.3. Thực trạng ô nhiễm và quản lý chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Oai.............................................................................................................. 27 2.2.4. Các vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp quản lý ............................... 27 iv 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 27 2.3.2. Phương pháp điều tra, lấy mẫu thực địa ....................................................... 28 2.3.3. Phương pháp phân tích ................................................................................ 30 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 30 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 31 3.1. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Oai .................. 31 3.2. Hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Oai ..................................... 36 3.3. Thực trạng ô nhiễm và quản lý chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Oai.............................................................................................................. 50 3.4. Các vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng nước SH ....... 62 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 72 I. KẾT LUẬN........................................................................................................ 72 II. ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên và môi trường BYT Bộ Y tế CLN Chất lượng nước QCVN Quy chuẩn Việt Nam COD Chemical oxygen demand NS và VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam NXB Nhà xuất bản QĐ – TTg Quyết định của Thủ tướng UNICEF United Nations International Children's Emergency Fund WHO World Health Organization GĐ Giếng đào GK Giếng khoan UBND Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm .................................................. 14 Bảng 1.2. Nhiệt độ trung bình lớn nhất các ngày trong tháng ...................................... 15 Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình nhỏ nhất các ngày trong tháng ..................................... 15 Bảng1.4. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm [34] .................................... 15 Bảng 1.5. Số giờ nắng trung bình trong năm [35] .................................................. 15 Bảng 2.1. Địa điểm lấy mẫu nước sinh hoạt ở thôn Động Giã, Trình Xá, Văn Quán, Cự Thần – xã Đỗ Động.......................................................................................... 28 Bảng 2.2. Địa điểm lấy mẫu nước sinh hoạt xã Liên Châu ..................................... 28 Bảng 2.3. Địa điểm lấy mẫu nước sinh hoạt ở xã Phương Trung............................ 29 Bảng 2.4. Địa điểm lấy mẫu nước sinh hoạt ở các cơ quan, trường học ................. 29 Bảng 2.5. Địa điểm lấy mẫu nước sinh hoạt ở một số địa điểm khác...................... 29 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt huyện Thanh Oai 2016 .................... 33 vii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Tỷ lệ sử dụng nước sạch tại nông thôn Việt Nam năm 2015 - Nguồn: Tổng cục thống kê 1/2016 .................................................................... 31 Hình 3.2. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch tại huyện Thanh Oai giai đoạn 2009 2019 - Nguồn: Phòng kinh tế huyện Thanh Oai .................................... 32 Hình 3.3. Cơ cấu hộ gia đình sử dụng các nguồn nước tại huyện Thanh Oai .......... 33 Hình 3.4. Số hộ gia đình sử dụng nước mưa và nước mưa HVS ............................ 33 Hình 3.5. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước giếng đào và giếng đào hợp vệ sinh ...... 34 Hình 3.6. Số hộ gia đình sử dụng nước giếng khoan và tỷ lệ giếng khoan HVS ..... 34 Hình 3.7. Số hộ gia đình sử dụng nước mặt và tỷ lệ HVS ...................................... 35 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả xét nghiệm mẫu nước trên địa bàn một số xã huyện Thanh Oai .........................................................................................................36 Hình 3.8. độ pH trong các mẫu nước đem đi phân tích .......................................... 38 Hình 3.9. chỉ tiêu màu sắc trong các mẫu nước đem đi phân tích ........................... 39 Hình 3.10. chỉ tiêu mùi vị trong các mẫu nước đem đi phân tích............................ 40 Hình 3.11. chỉ tiêu độ đục trong các mẫu nước đem đi phân tích ........................... 40 Hình 3.12. chỉ tiêu Amoni NH4 trong các mẫu nước đem đi phân tích .................. 42 Hình 3.13. chỉ tiêu Fe tổng trong các mẫu nước đem đi phân tích .......................... 43 Hình 3.14 chỉ tiêu KmnO4 trong các mẫu nước đem đi phân tích .......................... 44 Hình 3.15 chỉ tiêu As trong các mẫu nước đem đi phân tích .................................. 45 Hình 3.16 chỉ tiêu Coliform trong các mẫu nước đem đi phân tích ........................ 46 Hình 3.17 chỉ tiêu Ecoli trong các mẫu nước đem đi phân tích .............................. 47 Hình 3.18 Kết quả phân tích ô nhiễm Asen tại 15 huyện thị................................... 48 Hình 3.19 So sánh tỷ lệ nhiễm As trong nước ngầm của các huyện ngoại thành Hà Nội ...............................................................................48 Hình 3.20. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Nhuệ năm 2014Nguồn: TCMT, 2014 ...............................................................................51 Hình 3.21. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ năm 2014 ........................ 51 viii Hình 3.22. Diễn biến hàm lượng NH4 trên sông Nhuệ năm 2014 Nguồn: TCMT, 2014 ...............................................................................52 Hình 3.23. Diễn biến hàm lượng TSS trên sông Nhuệ năm 2014 Nguồn: TCMT, 2014 ...............................................................................52 Hình 3.24. Diễn biễn hàm lượng BOD5 dọc sông Đáy năm 2014 Nguồn: TCMT, 2014 ...............................................................................53 Hình 3.25. Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2014 Nguồn: TCMT, 2014 ...............................................................................54 Hình 3.26. Diễn biến hàm lượng NH4+ -N trên sông Đáy năm 2014 Nguồn: TCMT, 2014 ...............................................................................54 Hình 3.27. Diễn biến hàm lượng TSS trên sông Đáy năm 2014 Nguồn: TCMT, 2014 ...............................................................................55 Hình 3.28. Dây chuyền xử lý nước ngầm – NM nước liên xã Thanh Oai ............... 59 Hình 3.29 thiết bị lọc nước quy mô hộ gia đình cung cấp cho người dân ............... 60 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước giữ một vai trò đặc biệt trong đời sống sinh tồn và phát triển của con người. Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu rất cần thiết trong đời sống hàng ngày của con người. Nước sạch cho dân cư nông thôn là một trong những tiêu chí quan trọng của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Hiện nay, một số vùng nông thôn ở nước ta, người dân đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt chủ yếu từ sông, hồ, nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan... Nếu nguồn nước không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nguy cơ mắc các bệnh đường ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nước sạch ở các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết [6]. Huyện Thanh Oai là huyện cửa ngõ nằm ở phía Nam của Thủ đô Hà Nội, nơi có 2 con sông chảy qua địa bàn: Sông Đáy chạy dọc qua 9 xã phía Tây huyện và Sông Nhuệ ở phía Đông huyện là 2 con sông có độ ô nhiễm cao. Trong những năm gần đây, sự phát triển nhanh của kinh tế- xã hội của huyện đã gây áp lực to lớn lên môi trường sống của người dân. Chất thải từ quá trình sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất, đặc biệt là hoạt động sản xuất từ các làng nghề trên địa bàn huyện đang làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt là nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của người dân.[9] Theo kết quả theo dõi về chất lượng nước ngầm tại các giếng khoan hộ gia đình cung cấp cho sinh hoạt cho người dân ngoại thành Hà Nội của Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn Hà Nội cho thấy tình trạng ô nhiễm các kim loại nặng trong nước ngầm tại huyện Thanh Oai đặc biệt là ô nhiễm về Sắt và Asen hiện ở mức cao và đang có dấu hiệu ngày càng lan rộng gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của nhân dân.[24] Do vậy, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nước sinh hoạt huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội” được thực hiện nhằm khảo sát tình hình sử dụng, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại các xã thuộc huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp góp phần quan trọng vào công tác quản lý, đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt 2 đạt tiêu chuẩn sử dụng cho người dân tại địa phương theo Quy chuẩn Việt Nam số 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt. 2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu, điều tra và đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại một số xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội. Cụ thể: - Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn Huyện, đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt; - Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện. 3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa khoa học của đề tài: - Vận dụng những kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng chất lượng các nguồn nước sinh hoạt ở huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khai thác tạo nguồn nước an toàn phục vụ cho mục đích sinh hoạt của người dân trong khu vực. - Đề xuất một số các giải pháp đối với các cấp chính quyền của Thành phố Hà Nội trong công tác quản lý chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Oai, đồng thời đề xuất một số các giải pháp đồng bộ khuyến khích người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân trên địa bàn. * Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: - Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt ở huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội từ đó làm cơ sở để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Bộ Chỉ số 51 về theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của Thành phố Hà Nội hàng năm. - Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo, cũng như đề xuất cho các cấp chính quyền của Thành phố Hà Nội, những người làm công tác quy hoạch, khai thác và cung cấp nước sạch, phục vụ mục tiêu theo tiêu chuẩn Chương trình Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Oai. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Khái niệm môi trường Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.[6] Khái niệm về ô nhiễm môi trường Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. [6] Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên môi trưởng chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật, vật liệu. Khái niệm về tài nguyên nước Một số khái niệm về nước được quy định trong Luật Tài nguyên nước năm 2012 cụ thể như sau: - Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [7] - Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác. [7] 4 - Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. [7] - Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất. [7] - Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển. [7] - Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người. [7] - Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam. [7] - Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh hoạt. [7] Khái niệm về ô nhiễm nước Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các vật nuôi và các loài hoang dã” - Theo Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 của Việt Nam: Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [7] - Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác chết của chúng. - Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. [16] 5 Khái niệm về suy thoái nguồn nước - Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó. [7] Khái niệm về cạn kiệt nguồn nước - Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh [7] 1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm 2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. - Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống (đối với nước dùng để ăn uống, nước dùng cho các cơ sở chế biến thực phẩm) - QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (sử dụng cho mục đích sinh hoạt thông thường không sử dụng để ăn uống trực tiếp hoặc dùng cho chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm) - Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn đến năm 2020; 6 - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; - Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012- 2015; - Chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Thành phố Hà Nội đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 11/6/2009; - Quy hoạch về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Hà nội giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 2691/QĐ-UBND ngày 18/4/2013; 1.2. Vai trò nguồn nước và tầm quan trọng của nước sạch tới sức khỏe con người 1.2.1. Vai trò của nguồn nước Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên quả đất. Từ xưa, con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã xem nước là thành phần cơ bản của vật chất. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam ... Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65 - 75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch [22]. Một người cân nặng 60kg cần cung cấp 2-3 lít nước để duy trì các hoạt động sống bình thường trong ngày. Uống không đủ nước sẽ ảnh hưởng đến chức năng các hệ thống trong cơ thể. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây 7 trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%”. Nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống [25]. 1.2.2. Tầm quan trọng của nước sạch tới sức khỏe của con người Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn hết năm 2015 cho thấy tỷ lệ nhà tiêu hộ gia đình vùng nông thôn Việt Nam đạt tiêu chuẩn vệ sinh còn rất thấp. Chỉ có 65% số hộ nông thôn có nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng và sử dụng bảo quản. Có 30,1% số hộ nông thôn Việt Nam đang sử dụng phân nguời trong sản xuất nông nghiệp, nuôi cá. Ða số những hộ này không ủ phân hoặc ủ phân không đủ thời gian quy định. Ðây là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần gây ô nhiễm phân nguời ra nguồn nuớc và môi truờng xung quanh [1]. Thực tế điều tra cho thấy, cơ cấu nguồn nuớc ăn uống, sinh hoạt chính ở các hộ gia đình vùng nông thôn hiện nay như sau: 33,1% giếng khoan, 31,2% giếng khơi, 1,8% nuớc mưa, 11,7% nuớc máy, 7,5% nuớc suối đầu nguồn, 11% nuớc sông ao hồ, 3,7% nguồn nuớc khác [1]. Có 11,6% đối tuợng được phỏng vấn vẫn thuờng xuyên uống nuớc lã. Thói quen uống nuớc lã sẽ đưa đến những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng đồng do mắc phải những bệnh dịch lan truyền theo nuớc [1]. Như đã mô tả ở trên, các phương tiện cấp nuớc và vệ sinh chưa được cải thiện nhiều, đặc biệt ở vùng nông thôn. Ðiều đó đã ảnh huởng nhất định đến sức khỏe nguời dân (đặc biệt là trẻ nhỏ), đến phát triển xã hội và kinh tế. Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2015 các bệnh liên quan đến nuớc: tiêu chảy, hội chứng lỵ, lỵ trực khuẩn là 3 trong số 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, trong dó tiêu chảy là bệnh đứng thứ 6 trong các bệnh có tỷ lệ tử vong lớn nhất (0,009/100 000 dân). Năm 2016 tình hình cũng chưa được cải thiện, tỷ lệ mắc/100 000 dân với bệnh tiêu chảy là 1081,66 ; tả là 0,56 ; lỵ trực khuẩn là 30,55 ; lỵ amip là 10,97 thương hàn là 1,77. Tỷ lệ mắc các bệnh này chỉ đứng thứ 5 sau một số bệnh đường hô hấp [1].. Số mắc thương hàn ở trẻ em năm 2008 là 1316 trẻ, bệnh tả là 1049 trẻ. Năm 2016 các tỷ lệ này có giảm (thương hàn 823 trẻ và tả 474 trẻ), nhưng tỷ lệ chết 8 không thay đổi. Các bệnh liên quan đến chất thải là các bệnh thường gặp tại Việt Nam. Trong nuớc thải, nhất là từ bệnh viện, có chứa nhiều mầm bệnh: vi khuẩn, vius, Protoza, trứng giun... [1]. 1.3. Tổng quan về nước trên thế giới và trong nước 1.3.1. Tổng quan về nước trên thế giới Nước ngọt có ý nghĩa sống còn đối với an ninh chính trị, an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Đến năm 2017, có 89% dân số thế giới, tức khoảng 6,86 tỷ người được sử dụng nguồn nước đã cải thiện. Tuy nhiên, tổ chức UNICEF và WHO cũng khuyến cáo còn lại 8,5% dân số, tức khoảng 633 triệu người trên toàn cầu vẫn không có đủ nước để dùng. “Tình trạng khan hiếm nước ngày càng nghiêm trọng hơn trên hành tinh”, trong đó nhấn mạnh thế giới khó có thể đạt mục tiêu đảm bảo cho toàn nhân loại được tiếp cận với nguồn nước sạch vào năm 2050 theo mục tiêu phát triển bền vững (SDG) của Liên hợp quốc [26]. Vấn đề nước sạch dùng cho sinh hoạt của người dân luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm. Nước sinh hoạt nông thôn là kế hoạch hành động của Liên Hợp Quốc trong chương trình nước sạch nông thôn. Để cảnh báo và ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước ngọt, từ năm 1997, hệ thống quan trắc môi trường toàn cầu (GEMS) đã cùng với tổ chức y tế thế giới (WHO) và UNESCO triển khai mạng lưới quan trắc chất lượng nước toàn cầu [30]. Nước ngầm là nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất cho sinh hoạt nhưng ngày càng cạn kiệt do bị khai thác quá mức và ngày càng bị ô nhiễm bởi hoạt động của con người. Do vậy, nhiều quốc gia như Phần Lan, Hà Lan, Anh đã giảm nhu cầu về nước cho công nghiệp, một số ngành công nghiệp sử dụng lại nước thải đô thị đã tái chế [30]. Năm 1990, các nhà khoa học Áo đã đưa ra phương pháp lọc nước bằng cát. Nước sau khi được lọc qua lớp cát có thể loại bỏ các hợp chất hữu cơ và các ion kim loại nặng [29]. Năm 2007, Michael Berg và cộng sự đã nghiên cứu về ô nhiễm Asen trong nước vùng đồng bằng sông Cửu Long ở Campuchia và Việt Nam: ô nhiễm Asen trong nước ngầm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long tại Campuchia trung bình đạt 9 217 µg/l và ở miền Nam Việt Nam trung bình 39 µg/l. Nhóm nghiên cứu đã thu các mẫu tóc của người dân sử dụng nước ngầm tại Việt Nam, campuchia, Bangladesh và Tây Bengal để nghiên cứu gián tếp hàm lượng Asen và tác động của Asen đến sức khỏe con người, nhận thấy: tại Việt Nam và Campuchia có hàm lượng Asen cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng tại Bangladesh và Tây Bengal. Qua nghiên cứu cho thấy Asen có tác động nguy hại rất lớn đến sức khỏe con người đặc biệt với mức độ ô nhiễm càng lớn thì khả năng gây hại sức khỏe càng cao [27]. Stephen Luby (2008) đã phát hiện phổ biến khắp Đông Nam Á cả hai nguồn cung cấp nước cho đô thị và nông thôn thường xuyên bị ô nhiễm bởi các vi sinh vật có nguồn gốc từ phân người với tần số rất phổ biến đến mức nó được chấp nhận như là một điều hiển nhiên. Đáng quan tâm là nước ngầm tầng nông ở nhiều khu vực của Đông Nam Á bị ô nhiễm asen với mức độ nguy hiểm cao. Mặc dù nhiều phương pháp tiếp cận có thể xử lý asen trong nước uống, tuy nhiên có rất ít bằng chứng về các giải pháp có thể được áp dụng ở quy mô lớn và khả năng giảm phơi nhiễm asen cho con người [28]. 1.3.2. Tổng quan về nước tại Việt Nam Trong những năm qua vấn đề nước sạch cho sinh hoạt luôn được Chính phủ quan tâm và được đưa vào các chương trình mục tiêu của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Để giải quyết kịp thời và thỏa mãn nhu cầu về nước sạch cho người dân đã có nhiều tổ chức, cơ quan và các nhà khoa học tham gia nghiên cứu nhằm bảo vệ nguồn nước sạch và xử lý nước bị ô nhiễm. Trong những năm gần đây, chương trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn do UNICEF tài trợ đã góp phần cải thiện tình hình nước sạch và vệ sinh cho nông thôn. Hằng năm, nhà nước đã đầu tư nguồn kinh phí lớn và tranh thủ sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của các nhà tài trợ cho việc xã hội hóa, phát triển thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn, cũng như các công trình nghiên cứu, triển khai các kỹ thuật đánh giá chất lượng nước cùng các công nghệ xử lý thích hợp và khả thi [14]. 10 Năm 1996, Phạm Song đã xây dựng phương pháp loại bỏ sắt và mangan trong nước giếng. Sắt trong nước giếng được khử bằng phương pháp sục khí rồi lọc với vật liệu là cát, ngoài ra có thể tách sắt ra khỏi nước bằng chất keo tụ (nhôm sulfat, sắt clorua hoặc hỗn hợp hai chất này). Các chất này hấp thu mạnh ion sắt và tất cả cùng kết tủa lắng xuống. Còn mangan được loại bỏ khỏi nước bằng phương pháp oxy hóa hay dùng các chủng vi khuẩn như Metallogenium personatum; Caulococeus manganifer... để trộn vào vật liệu lọc nhằm tách mangan (II) ra khỏi nước [19]. Nguyễn Hữu Phú (2001) đã nghiên cứu và xây dựng quy trình ứng dụng than hoạt tính trong xử lý nước tự nhiên sau khi lọc cát hoặc qua giai đoạn oxy hóa. Than hoạt tính có khả năng làm giảm nồng độ các chất hữu cơ trong nước, loại bỏ nhiều chất ô nhiễm hữu cơ có mặt trong nước bằng cơ chế hấp phụ [10]. Năm 2002, Đoàn Thị Hồng Diễm đã khảo sát quá trình xử lý nước giếng bị ô nhiễm nitrat bằng than bùn là một loại vật liệu phổ biến ở Thừa Thiên Huế [3]. Đặng Ngọc Chánh, Vũ Trọng Thiện và Nguyễn Xuân Thủy (năm 2008) qua quá trình khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng tại hộ gia đình ở hai tỉnh Long An và Hậu Giang, kết quả cho thấy: tại Long An tỷ lệ sử dụng nước cấp theo đường ống là 27,2%; các hộ gia đình vẫn còn thích sử dụng nước mưa (26,3%). Tại tỉnh Hậu Giang có 38% các hộ gia đình thích sử dụng nước bề mặt; tỷ lệ sử dụng nước giếng khoan là 21,6%. Nhìn chung mẫu nước đạt tiêu chuẩn của Long An (44,9%) cao hơn so với Hậu Giang (23,9%). Các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước giếng ở mức trung bình, không có rào chắn gia súc (78%); gần nhà tiêu (65%); gần bãi rác, phân súc vật (32%). Các yếu tố ô nhiễm đối với nướcmặt chiếm tỷ lệ cao là: không rào chắn ngăn súc vật (97%); chăn thả trâu bò, vịt tại nguồn nước (24%). Đối với nước mưa không có bộ phận chắn rác, bộ phận lọc chiếm tỷ lệ cao (83%); dụng cụ múc nước gần các nguồn ô nhiễm chiếm tỷ lệ 20% [2]. Năm 2011, Nguyễn Chí Hiếu, Đặng Viết Hùng đã đánh giá hiện trạng nước sạch tại các huyện ngoại thành TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguồn nước ngầm chiếm từ 75 - 98% nước cấp cho sinh hoạt ở các huyện Hóc Môn,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan