Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nông thôn tại xã h...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nông thôn tại xã hòa bắc, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

.PDF
156
21
117

Mô tả:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TẠI XÃ HÒA BẮC, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Học viên: Nguyễn Hoàng Huy Mã số: 85.20.320 Khóa 32 Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Tóm tắt - Luận văn tiến hành nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn gồm: nước cấp, thoát nước và xử lý nước thải, chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn chăn nuôi và chất thải rắn sinh hoạt. Từ đó, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp kỹ thuật với chi phí phù hợp, có tính khả thi khi áp dụng tại nông thôn nhằm giải quyết các vấn đề môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và cải thiện hơn môi trường tại xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Giải pháp sử dụng ở đây là chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tái sử dụng, tái chế và ủ phân compost, chất thải rắn chăn nuôi sử dụng mô hình đệm lót sinh học, biogas, xử lý chất thải rắn nông nghiệp nguy hại bằng cách tăng số lượng các bể chứa tại các tuyến đường ở khu vực đất canh tác. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xã Hòa Bắc có nhiều cơ hội áp dụng các giải pháp kỹ thuật đã đề xuất, hầu hết các giải pháp đều có tính khả thi cao, khi áp dụng các giải pháp này sẽ mang lại các lợi ích về mặt kinh tế, môi trường và có thể triển khai áp dụng cho các xã khác trên địa bàn huyện Hòa Vang cũng như các khu vực nông thôn khác trên toàn quốc. Từ khóa - cải thiện môi trường; nông thôn; xã Hòa Bắc; phân compost; ô nhiễm môi trường. ASSESSING THE CURRENT STATUS AND PROPOSING SOLUTIONS FOR IMPROVING RURAL ENVIRONMENT IN HOA BAC COMMUNE, HOA VANG DISTRICT, DA NANG CITY Abstract - This study focuses on assessing rural environment status, including water supply, drainage, wastewater treatment, agricultural, livestock and domestic solid wastes. Accordingly this study analyses and proposes technically feasible and cost-effective solutions for rural areas to tackle environmental issues, reduce environmental pollution and improve environmental conditions in Hoa Bac Commune, Hoa Vang District, Da Nang City. The recommended solutions are as follows: domestic solid wastes are segregated for reusing, recycling and composting; livestock wastes are treated by the model of biological padding or biogas production; hazardous agricultural solid wastes are collected by increased number of tanks placed along routes in cultivation areas. The results show that Hoa Bac Commune has many opportunities to apply the proposed technical solutions. Most of the proposed solutions are highly feasible and when applied can bring economical and environmental benefits to the commune. The solutions can also be applied to other communes in Hoa Vang District as well as other rural areas in Vietnam. Keywords - environmental improvement; rural areas; Hoa Bac Commune; composting; environmental pollution. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Tóm tắt luận văn Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 6 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH VỆ SINH MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN ............................................................................................................................. 7 1.1. Nước sạch ................................................................................................................. 7 1.2. Thoát nước và xử lý nước thải.................................................................................. 8 1.3. Chất thải rắn sinh hoạt .............................................................................................. 8 1.4. Chất thải rắn nông nghiệp ...................................................................................... 10 1.5. Chất thải rắn chăn nuôi ........................................................................................... 11 1.6. Tổng quan về các giải pháp xử lý nước cấp, nước thải hộ gia đình, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nông nghiệp và chất thải chăn nuôi .......................................... 12 1.6.1. Giải pháp xử lý nước cấp ............................................................................ 12 1.6.2. Giải pháp xử lý nước thải ........................................................................... 17 1.6.3. Giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................................................... 22 1.6.4. Giải pháp xử lý chất thải rắn nông nghiệp.................................................. 26 1.6.5. Giải pháp xử lý chất thải rắn chăn nuôi ...................................................... 26 CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƢỜNG TẠI XÃ HÒA BẮC ...... 28 2.1. Tổng quan về xã Hòa Bắc ...................................................................................... 28 2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 28 2.1.2. Điều kiện địa chất ....................................................................................... 28 2.1.3. Điều kiện về khí tượng ............................................................................... 30 2.1.4. Điều kiện về thủy văn ................................................................................. 32 2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 32 2.1.6. Đánh giá chung ........................................................................................... 34 2.2. Hiện trạng vệ sinh môi trường ................................................................................ 35 2.2.1. Cấp nước ..................................................................................................... 35 2.2.2. Thoát nước và xử lý nước thải hộ gia đình ................................................. 41 2.2.3. Chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................ 43 2.2.4. Chất thải rắn nông nghiệp ........................................................................... 51 2.2.5. Chất thải rắn chăn nuôi ............................................................................... 55 2.2.6. Cân bằng chất thải rắn xã Hòa Bắc............................................................. 57 2.3. Đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí môi trường trong Chương trình nông thôn mới ................................................................................................................................. 59 2.4. Tổng hợp, đánh giá tác động môi trường của các hoạt động phát sinh chất thải đến môi trường xã Hòa Bắc ................................................................................................. 61 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VỆ SINH MÔI TRƢỜNG TẠI XÃ HÒA BẮC ............................................................................................................................... 63 3.1. Giải pháp cải thiện vấn đề nước cấp ...................................................................... 63 3.1.1. Giải pháp quản lý ........................................................................................ 63 3.1.2. Giải pháp kỹ thuật ....................................................................................... 64 3.1.2.1. Các công trình cấp nước tập trung ..................................................... 64 3.1.2.1. Các công trình cấp nước tại hộ gia đình ............................................ 66 3.2. Giải pháp cải thiện xử lý nước thải hộ gia đình ..................................................... 69 3.2.1. Xử lý nước thải từ nhà vệ sinh (nước đen) ................................................. 69 3.2.1.1. Bể tự hoại ............................................................................................ 69 3.1.2.1. Bể tự hoại cải tiến BASTAF ................................................................ 70 3.2.2. Xử lý nước thải sinh hoạt (nước xám) đối với các hộ gia đình bằng công nghệ sinh thái ................................................................................................................. 71 3.3. Giải pháp cải thiện chất thải rắn ............................................................................. 74 3.3.1. Chất thải rắn nông nghiệp ........................................................................... 77 3.3.2. Chất thải rắn chăn nuôi ............................................................................... 78 3.3.2.1. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học ......................................................... 78 3.3.2.2. Hầm biogas ......................................................................................... 78 3.3.3. Chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................ 80 3.3.3.1. Tận dụng rác hữu cơ dễ phân hủy làm phân tại hộ gia đình .............. 81 3.3.3.2. Phương án 1: thu gom rác thải trên địa bàn xã Hòa Bắc về khu xử lý rác của thành phố để xử lý ............................................................................................ 82 3.3.3.3. Phương án 2: quy hoạch khu xử lý chất thải rắn tại xã Hòa Bắc bằng công nghệ đốt ................................................................................................................ 87 3.3.3.4. Phương án 3: quy hoạch khu xử lý chất thải rắn tại xã Hòa Bắc bằng công nghệ đốt ................................................................................................................ 93 3.3.3.5. Lựa chọn phương án xử lý CTR sinh hoạt phù hợp với xã Hòa Bắc .. 96 3.3.3.6. Giải pháp quản lý CTR sinh hoạt phù hợp với xã Hòa Bắc.............. 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao) DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand) BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật BXD Bộ Xây dựng BYT Bộ Y tế COD Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand) CP Cổ phần CTNH Chất thải nguy hại CTR Chất thải rắn FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc ODA Hỗ trợ phát triển chính thức PCCC Phòng cháy chữa cháy QCVN Quy chuẩn Việt Nam SXD Sở Xây dựng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UASB Bể lọc ngược qua tầng bùn kỵ khí UBND Ủy ban nhân dân UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại một số tỉnh, thành phố 9 2.1. Số liệu về tình hình xã hội, thu gom, xử lý rác thải tại 07 xã 34 2.2. Thống kê các công trình cấp nước tập trung đã được xây dựng 36 2.3. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các hộ thuộc xã Hòa Bắc 43 2.4. Thành phần CTR tại xã Hòa Bắc 44 2.5. So sánh thành phần CTR sinh hoạt tại xã Hòa Bắc và thành phố Đà Nẵng 46 2.6 Tính chất CTR sinh hoạt của xã Hòa Bắc 47 2.7 Lượng phụ phẩm nông nghiệp của xã Hòa Bắc 52 2.8 Ước tính khối lượng CTR chăn nuôi của xã Hòa Bắc 56 2.9 Đánh giá tác động môi trường của các vấn đề vệ sinh môi trường 62 3.1. Tổng hợp kinh phí đầu tư bể lọc hộ gia đình 68 3.2. Bảng tính kích thước tối thiểu của bể tự hoại cải tiến theo số người sử dụng 71 3.3. Tổng hợp kinh phí đầu tư mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình bằng công nghệ sinh thái 73 3.4. Tổng hợp kinh phí đầu tư thu gom rác thải 86 3.5. Tổng hợp kinh phí dịch vụ thu gom rác thải 86 3.6. Khối lượng CTR sinh hoạt xử lý để đảm bảo thời gian vận hành lò đốt 89 3.7. Chi phí đầu tư lò đốt CTR sinh hoạt 90 3.8. Tải lượng và nồng độ các thông số ô nhiễm 91 3.9. So sánh với Quy chuẩn kỹ thuật môi trường 91 3.10. Bảng điểm từng công nghệ 97 3.11. Bảng tổng hợp điểm số đánh giá 99 DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình hình Trang 1.1. Tỷ lệ các khí thải chính phát sinh từ hoạt động chăn nuôi 11 1.2. Mô hình bể lọc nước gia đình 14 1.3. Mô hình khử sắt trong nước ngầm 15 1.4. Sơ đồ xử lý nước mặt khi hàm lượng cặn ≤ 2.500 mg/l 16 1.5. Sơ đồ xử lý nước mặt khi hàm lượng cặn > 2.500 mg/l 16 1.6. Sơ đồ xử lý nước ngầm 17 1.7. Sơ đồ xử lý nước thải sinh hoạt tại Đức 19 1.8. Bể tự hoại BASTAF 20 1.9. Đất ngập nước nhân tạo dòng chảy ngầm theo phương ngang 21 1.10. Đất ngập nước nhân tạo dòng chảy ngầm theo phương đứng 21 2.1. Vị trí xã Hòa Bắc 28 2.2. Hệ thống đường ống cấp nước 36 2.3. Tỷ lệ sử dụng nguồn nước cấp tại xã Hòa Bắc 36 2.4. Hiện trạng hệ thống cấp nước 38 2.5. Tỷ lệ cung cấp nước tại xã Hòa Bắc 38 2.6. Sơ đồ xử lý trạm cấp nước xã Hòa Bắc 39 2.7 Công tác quản lý trạm xử lý nước cấp 39 2.8. Nhà vệ sinh của các hộ dân 41 2.9. Tỷ lệ hộ dân xử lý nước thải sinh hoạt tại xã Hòa Bắc 41 2.10. Khoảng cách an toàn từ nhà vệ sinh đến các công trình xung quanh 42 2.11. Thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Hòa Bắc 45 2.12. Mô hình thu gom rác hiện tại của xã Hòa Bắc 48 2.13. Thùng rác trên các tuyến đường chính của thôn 48 2.14. Thu gom rác trong ngõ, hẻm bằng xe ba gác 48 2.15. Hố rác tại gia đình để chôn rác hoặc đốt 49 2.16. Rác thải vứt ra ngoài môi trường, bãi đất trống 49 2.17. Thùng rác bị bể 49 2.18. Tỷ lệ xử lý CTR tại xã Hòa Bắc 50 2.19 Tỷ lệ phương án xử lý phụ phẩm nông nghiệp tại xã Hòa Bắc 53 2.20 Thu gom bao bì thuốc BVTV 54 2.21 Bể chứa bao bì thuốc BVTV 54 2.22 Tỷ lệ phương án xử lý bao bì thuốc BVTV 55 2.23 Chăn nuôi heo 55 2.24 Chuồng trại chăn nuôi 55 2.25 Sơ đồ cân bằng CTR tại xã Hòa Bắc 59 3.1. Mô hình xử lý nước cấp 66 3.2. Mô hình xử lý nước cấp hộ gia đình 67 3.3. Bản vẽ bể tự hoại 03 ngăn 70 3.4. Bể tự hoại cải tiến BASTAF 70 3.5. Bản vẽ xử lý nước thải bằng thực vật 72 3.6. Mô hình quản lý CTR tại xã Hòa Bắc 75 3.7. Khối lượng CTR sinh hoạt thu gom, xử lý theo từng năm 80 3.8. Mô hình hố chôn rác di động 81 3.9. Sơ đồ tuyến thu gom rác thải sinh hoạt 84 3.10. Số lượng thùng rác từng thôn theo năm 85 3.11. Mô hình lò đốt CTR sinh hoạt model CNC330 88 3.12. Sơ đồ vận hành lò đốt 89 3.13. Biểu đồ phân tích độ nhạy của công nghệ 100 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, hiệu quả trong công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang chịu áp lực ngày càng lớn. Nguyên nhân từ việc gia tăng dân số, hình thành các khu dân cư mới trong thời gian ngắn, đầu tư về cơ sở hạ tầng còn chậm so với việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, năng lực và phương án vệ sinh môi trường chưa theo kịp thực tế,…Riêng đối với địa bàn huyện Hòa Vang là một huyện nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng, có diện tích đất tự nhiên là 73.488 ha (chiếm 74,8% diện tích của thành phố Đà Nẵng), trong đó đất nông nghiệp 65.316 ha, đất phi nông nghiệp 7.271 ha và đất chưa sử dụng 901,7 ha. Toàn huyện có 11 xã với 119 thôn và dân số 124.844 người chiếm khoảng 13% số dân toàn thành phố, mật độ dân số 172 người/km2. Với diện tích đất rộng nhưng dân số thấp nên việc dân cư sống phân bổ thưa thớt trên một diện tích rộng, địa hình đồi núi phức tạp là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc thực hiện các giải pháp vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện, đặc biệt là công tác thu gom rác thải sinh hoạt, bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Hiện nay, đa phần rác thải sinh hoạt tại huyện Hòa Vang được thu gom bởi Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Đà Nẵng. Tuy nhiên, do địa bàn rộng lớn, sâu nên Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Đà Nẵng chỉ thực hiện thu gom tại các tuyến đường chính hoặc các điểm tập kết rác để đưa về xử lý tại Khu xử lý chất thải Khánh Sơn. Phần còn lại được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm hoặc vứt ra ngoài môi trường. Đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật, đã xây dựng các hố chứa và định kỳ thu gom, xử lý. Tuy nhiên, số lượng, vị trí hố chứa chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, tại địa bàn huyện Hòa Vang, chưa được đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải, trừ một số Khu dân cư, Khu tái định cư mới thì đã được xây dựng hệ thống thu gom, tuy nhiên nước thải vẫn chưa được xử lý triệt để. Nước thải phát sinh từ các hoạt động chủ yếu xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trước khi vào thấm đất hoặc thải ra các khu vực ruộng lúa hoặc ứ đọng gây mùi hôi, ảnh hưởng đến canh tác cũng như đời sống người dân. Trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường tại các xã, thôn của huyện Hòa Vang đều được quan tâm, đặc biệt là sự hỗ trợ của Chương trình Nông thôn mới của Quốc gia đã giúp cải thiện bộ mặt nông thôn của toàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì vẫn còn một số khó khăn nhất định, đặc biệt là xã Hòa Bắc. 2 So với các xã khác ở huyện Hòa Vang thì xã Hòa Bắc là một xã miền núi nằm cách Trung tâm hành chính huyện Hòa Vang khoảng 24 km về phía Tây Bắc và cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 20 km với diện tích tự nhiên 33.395,4 ha, dân số 3.938 người với 1.197 hộ (diện tích trung bình là 27,8 ha/1 hộ). Toàn xã có 07 thôn gồm: Phò Nam, Nam Yên, Nam Mỹ, An Định, Lộc Mỹ, Tà Lang, Giàn Bí, riêng thôn Tà Lang, Giàn Bí có người đồng bào dân tộc Cơ Tu sinh sống. Đến nay, chỉ có thôn Phò Nam và Nam Yên là có dân cư sống tập trung đông và việc thu gom, vận chuyển rác thải được thực hiện bởi Công ty CP Môi trường Đô thị Đà Nẵng; 05 thôn còn lại thì người dân sống phân bổ thưa thớt nên việc thu gom, xử lý rác thải không được thực hiện đúng cách, rác thải tự hộ dân thu gom và chôn lấp hoặc đốt tại vườn của gia đình hoặc đem vứt bừa bãi vào các khoảng đất trống của thôn gây ô nhiễm môi trường khu vực. Bên cạnh đó, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn từ xã Hòa Bắc về bãi rác Khánh Sơn (cách khoảng 32 km) thì chi phí vận chuyển chất thải rắn là khá lớn. Hiện nay, chỉ thực hiện thu gom, vận chuyển rác từ 01 điểm tập kết là Trung tâm xã Hòa Bắc về bãi rác Khánh Sơn với tần suất 1 lần/1 tuần; việc tập trung rác tại điểm tập kết thời gian dài trước khi được vận chuyển đi chôn lấp đã gây ra mùi hôi, gây ô nhiễm môi trường cục bộ tại chính vị trí tập kết rác. Đối với rác thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong nông nghiệp đã có các bi giếng để lưu chứa, tuy nhiên, vẫn còn tình trạng vứt bừa bãi trên đồng ruộng. Công tác đầu tư cho hệ thống cấp nước (hệ thống phân phối và hệ thống xử lý nước cấp) đã được quan tâm, chú trọng đầu tư từ nhiều nguồn kinh phí: ngân sách thành phố, vốn Trung ương, xã hội hóa, vốn vay,...Đa phần các hộ dân đã được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước, ngoài ra một số đơn vị miền núi còn sử dụng nước suối trực tiếp hoặc nước ngầm tự khai thác. Tại xã Hòa Bắc có các trạm cấp nước quy mô nhỏ, do địa phương tự quản, sử dụng nguồn nước suối, khe hoặc từ các giếng đào, giếng khoan và chỉ có 03 điểm đã được xử lý lọc cơ học là thôn Nam Yên, thôn Tà Lang, thôn Giàn Bí. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch khoảng 89%, hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh khoảng 97,2%. Tuy nhiên, về mặt cơ bản nguồn nước này không ổn định; mùa khô thiếu nước, mùa mưa thì nhiều nhưng độ đục và nhiễm bẩn cao; công tác quản lý còn lỏng lẻo nên công trình hoạt động không hiệu quả dần kém đi về kỹ thuật cũng như chất lượng nước. Đồng thời, tại xã Hòa Bắc chưa có hệ thống thu gom nước thải, nước thải tại các hộ gia đình vẫn còn thấm vào đất hoặc cho chảy ra các bãi đất trống gây ô nhiễm môi trường, không hợp vệ sinh. Thêm vào đó, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm tại các hộ gia đình cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nước, không khí, đất. 3 Từ những vấn đề nêu trên, có thể nhận thấy giải pháp vệ sinh môi trường trên địa bàn xã Hòa Bắc hiện nay là chưa phù hợp, chưa hoàn toàn đảm bảo vệ sinh môi trường và hiệu quả. Do đó, việc nghiên cứu thay đổi phương án và áp dụng giải pháp vệ sinh môi trường tại chỗ sẽ kỳ vọng mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và môi trường hơn cho môi trường xã Hòa Bắc. Xuất phát từ những lý do trên, học viên thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nông thôn tại xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” nhằm đưa ra các giải pháp quản lý, vệ sinh môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng môi trường, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường và đem lại môi trường trong sạch hơn cho cộng đồng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn tại xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được hiện trạng vệ sinh môi trường tại xã Hòa Bắc gồm: nước sạch; nước thải hộ gia đình; công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chăn nuôi và nông nghiệp. - Đề xuất giải pháp cải thiện vệ sinh môi trường tại xã Hòa Bắc. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu, tài liệu liên quan - Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình, khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội tại xã Hòa Bắc. - Điều tra, khảo sát các số liệu, thông tin liên quan đến tình hình cấp nước; thoát nước, xử lý nước thải hộ gia đình; thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nông nghiệp, chất thải chăn nuôi tại xã Hòa Bắc. - Khảo sát về khối lượng (sử dụng phương pháp cân), thành phần, tính chất chất thải rắn sinh hoạt tại xã Hòa Bắc. - Khảo sát về khối lượng chất thải rắn nông nghiệp, chất thải chăn nuôi. 3.2. Đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường trên địa bàn xã Hòa Bắc - Phân tích chất lượng nước cấp, nước thải hộ gia đình. - Đánh giá hiện trạng cấp nước. - Đánh giá hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải hộ gia đình. - Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi. 4 3.3. Các giải pháp nhằm cải thiện công tác vệ sinh môi trường tại xã Hòa Bắc - Giải pháp cải thiện cấp nước. - Giải pháp cải thiện thoát nước và xử lý nước thải. - Giải pháp cải thiện quản lý chất thải rắn: + Chất thải rắn nông nghiệp + Chất thải rắn chăn nuôi + Chất thải rắn sinh hoạt 3.4. Đánh giá tác động đến môi trường của bãi chôn lấp hợp vệ sinh và lò đốt chất thải rắn sinh hoạt 3.5. Phân tích chi phí - lợi ích của các giải pháp liên quan đến xử lý chất thải rắn sinh hoạt 3.6. Lựa chọn giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với xã Hòa Bắc 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước, UBND huyện Hòa Vang tham khảo, xem xét chọn các giải pháp cải thiện vệ sinh môi trường phù hợp. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu có khả năng triển khai, áp dụng vào thực tiễn công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn xã Hòa Bắc nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và nâng cao chất lượng môi trường sống cho người dân. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nước sạch, nước thải hộ gia đình, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nông nghiệp và chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang. 5.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang. * Phạm vi thời gian: nội dung thực hiện được tính đến năm 2025. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình, khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội; các số liệu thứ cấp liên quan đến công tác quản lý cấp, thoát nước, chất thải rắn tại xã Hòa Bắc. 5 6.2. Phương pháp khảo sát thực địa Xác định hiện trạng môi trường, tình hình quản lý, xử lý nước cấp, nước thải, chất thải rắn: sinh hoạt, nông thôn, chăn nuôi trên địa bàn xã Hòa Bắc. 6.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu Sử dụng các phần mềm word, excel,… để tổng hợp, phân tích các số liệu khảo sát hiện trạng vệ sinh môi trường đã thu thập được. 6.4. Phương pháp tham vấn cộng đồng - Điều tra, khảo sát các số liệu, thông tin liên quan đến tình hình vệ sinh môi trường thông qua người dân địa phương tại xã Hòa Bắc. Số lượng mẫu điều tra đối tượng này được chọn theo công thức công thức Slovin: n = N/(1+Ne2) Trong đó: n là số mẫu điều tra; N là tổng số mẫu, e: độ sai số, được tính bằng phần trăm sai số của số gốc; e biến thiên trong khoảng 10% - 30%. Độ sai số được chọn là 10%, tổng số mẫu là 1.231 mẫu (tổng số hộ trên địa bàn xã Hòa Bắc), số mẫu điều tra là 92,48 phiếu, làm tròn 93 phiếu. - Mẫu phiếu điều tra: Xem trong phần phụ lục. - Phương pháp điều tra: + Điều tra trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng điều tra, điền thông tin vào phiếu có sẵn kết hợp khảo sát thực tế và chụp ảnh, ghi chép thêm các thông tin không có trong mẫu phiếu điều tra. + Điều tra gián tiếp: Gửi mẫu phiếu điều tra đến các hộ gia đình trên địa bàn xã Hòa Bắc. 6.5. Phương pháp mô hình hóa Sử dụng phần mềm mô hình hóa Meti-lis để tính toán, đánh giá, xác định mức độ lan truyền các chất ô nhiễm, phạm vi ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động của lò đốt chất thải. Các thông số cần thiết: công suất hoạt động; hướng gió; vận tốc gió; nhiệt độ không khí; bản đồ khu vực; ống khói,… 6.6. Phương pháp kế thừa Kế thừa các kết quả đã nghiên cứu về quy hoạch, kỹ thuật công nghệ xử lý chất thải và các đề tài nghiên cứu khác có liên quan. 6.7. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý về quy hoạch, công nghệ xử lý chất thải. 6.8. Phương pháp ma trận Đánh giá, lựa chọn giải pháp quản lý chất thải rắn phù hợp thông qua bảng ma trận trọng số. 6 6.9. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: Tiến hành lấy mẫu, đo đạc và phân tích chất lượng môi trường. Nước ngầm: pH, Chỉ số pemanganat, Độ cứng, TDS, NH4+, NO3-, Fe, F-, SO42-, E.coli, Coliform; nước mặt: pH, Màu, Độ đục, COD, TSS, NH4+, NO3-, PO43-, Fe, Cl-, E.coli, Coliform; nước thải: pH, TSS, BOD5, NH4+, NO3-, PO43-, Dầu mỡ động thực vật, Coliform; Chất thải rắn sinh hoạt: Độ ẩm, C, H, O, N, S, tro. Phương pháp lấy mẫu, thiết bị, cơ sở phân tích và xác định giá trị các thông số trong nước ngầm, nước mặt, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo đúng quy định. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về tình hình vệ sinh môi trường nông thôn Chương 2: Hiện trạng vệ sinh môi trường tại xã Hòa Bắc Chương 3: Giải pháp cải thiện vệ sinh môi trường tại xã Hòa Bắc 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH VỆ SINH MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN Nông thôn đang từng ngày đổi mới và có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đem lại những thay đổi tích cực về đời sống, cơ sở hạ tầng cũng như cảnh quan môi trường nông thôn. Việc phát triển cơ sở hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ cũng như các mô hình mới vào trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi đã đem lại sự phát triển kinh tế cho người dân, góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở khu vực. Cả nước có khoảng 8.978 xã, 79.899 thôn (ấp, bản) trên địa bàn nông thôn, trong đó có 34,8% số xã và 22,7% số thôn đã xây dựng hệ thống thoát nước chung. Đến năm 2016, cả nước có 62,4% số xã có tổ chức thu gom rác thải, 45,3% số thôn có tổ chức thu gom rác thải và 35,5% số thôn có xử lý rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn thấp, chưa đều giữa các vùng, các địa phương [1]. 1.1. Nƣớc sạch Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ) và Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 (Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ), toàn quốc hiện đã có hơn 16.000 công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung với tổng giá trị hơn 20.000 tỷ đồng và được giao cho các đơn vị, doanh nghiệp, địa phương quản lý. Việc này đã cải thiện đáng kể tình trạng khan hiếm và ô nhiễm nước sạch tại các vùng, địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, tại một số địa phương các công trình cấp nước sạch hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động làm cho nguồn nước người dân sử dụng chưa đảm bảo an toàn. Theo kết quả giám sát chất lượng nguồn nước sinh hoạt của người dân nông thôn ở nhiều vùng trong toàn quốc do Bộ Tài nguyên và Môi trường quan trắc cho thấy chất lượng nguồn nước khai thác có sự ô nhiễm vi sinh cục bộ, nhiều vùng có sự ô nhiễm kim loại nặng. Điều này đang là vấn đề lo ngại do tác động của nhiều chuỗi hoạt động từ trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất công nghiệp, làng nghề, sự phát thải từ khu công nghiệp, sản xuất, các khu đô thị giáp ranh…làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân Toàn quốc có khoảng 86% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tuy nhiên, số hộ dân nông thôn thụ hưởng nước sạch đạt chuẩn của Bộ Y tế (QCVN 02/2009/BYT) mới chỉ chiếm 45%. Cùng với đó, chỉ có khoảng 32% hộ 8 dân được sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung, còn lại 68% là từ các công trình giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước mưa...[2]. Vì vậy, để đảm bảo cho các hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch hoàn toàn và đảm bảo an toàn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng, công suất của các trạm cấp nước và huy động thêm nguồn vốn, đóng góp của cộng đồng xã hội, sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân là cấp thiết. Điều này cũng phù hợp với định hướng và chủ trương của Chính phủ và với thực tế khi nguồn vốn ODA bị cắt giảm. 1.2. Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải Hiện nay, tại các vùng nông thôn đang thực hiện nhiều mô hình về thu gom rác thải, chất thải rắn. Tuy nhiên, việc đầu tư các công trình thoát nước và xử lý nước thải chưa được thực hiện đúng mức. Các nguồn nước thải bao gồm: nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, cơ quan hành chính, trường học và các nguồn tương tự khác; nước thải từ các hoạt động sản xuất, chăn nuôi tại các hộ gia đình, các khu vực sản xuất làng nghề…; nước mưa, nước ao hồ… tràn trên bề mặt vào hệ thống thu gom chung. Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng bể tự hoại hoặc hố xí thùng hoặc cho thải thẳng ra môi trường. Nước thải chăn nuôi thì xử lý bằng hầm biogas hoặc thải thẳng ra môi trường. Các loại nước thải này chảy qua hệ thống các cống rãnh thoát nước dọc theo đường làng, ngõ xóm, sau đó ra các kênh mương, ao, hồ và cuối cùng xuống các sông, suối trong khu vực. Điều này không những gây ô nhiễm môi trường tại gia đình mà còn ảnh hưởng đến khu vực chung, nguồn nước tại khu vực, mất cảnh quan môi trường. Nhiều nơi còn thải ra nguồn nước mặt, là nguồn nước cấp sinh hoạt của khu vực. Chính vì vậy, việc đầu tư, áp dụng các công nghệ xử lý nước thải để xử lý nước thải phát sinh, đồng thời nghiên cứu tận dụng, tái sử dụng nguồn nước này cho trồng trọt, nuôi trồng thủy sản là góp phần xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường tại các vùng nông thôn. Tuy nhiên, do đặc thù về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, ý thức bảo vệ môi trường… tại các vùng nông thôn khác nhau và còn nhiều hạn chế nên yêu cầu đối với các công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện các vùng nông thôn như cấu tạo đơn giản; chi phí đầu tư thấp; chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp; quản lý vận hành đơn giản, dễ thực hiện. 1.3. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh từ các nguồn: các hộ gia đình, chợ, nhà kho, trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính... Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn có tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, chủ yếu là từ thực phẩm thải, chất thải vườn và phần lớn đều là chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ 65% -70%. [3]. 9 Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại một số tỉnh, thành phố Phƣờng Phƣờng Phƣờng Hòa Thủy Thị trấn Tràng Cƣờng Bắc Phƣơng, Hồ, Huyện Cầu Cát, và phƣờng Thị xã huyện Ngang, quận Hải Hòa Thuận Hƣơng Thuận tỉnh Trà An, Thủy, Thành, Tây, quận Vinh (%) thành tỉnh Thừa tỉnh Bắc Hải Châu, [3] phố Hải Thiên Ninh thành phố Phòng Huế (%) (%) [4] (%) [4] Đà Nẵng (%) [4] 76,18 77,1 56,9 55,18 50,72 TT Thành phần 1 Chất hữu cơ 2 Giấy 4,55 3 Nhựa, nylon 8,98 4 Kim loại Da và cao su Thủy tinh Dệt may Gỗ, tre Đá, đất, sành sứ Chất thải sinh hoạt nguy hại 5,69 5 7 8 9 10 11 0,05 1,92 12,47 0,4 3,73 9,65 - 4,54 14,34 0,47 10,47 15,24 1,76 0,7 0,28 0,2 1,05 0,54 2,56 0,39 2,89 0,58 1,07 1,69 4,57 1,38 3,26 0,59 - 4,93 - 1,28 1,7 27,85 5,44 1,55 0,01 - - 0,82 0,04 Theo bảng 1.1, ta có thể thấy đối với CTR sinh hoạt phát sinh tại một số khu vực phường, xã, thị trấn có thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học rất cao, chiếm hơn 50% tổng lượng chất thải rắn phát sinh, chất thải có thể tái chế, tái sử dụng như giấy, nhựa, kim loại,...chiếm hơn 20% tổng lượng CTR phát sinh. Tuy nhiên, về cơ bản, lượng phát sinh CTR sinh hoạt ở nông thôn phụ thuộc vào mật độ dân cư và nhu cầu tiêu dùng của người dân. Ước tính toàn quốc phát sinh khoảng 31.000 tấn CTR sinh hoạt/ngày và 6,6 triệu tấn/năm (với tỷ lệ phát sinh chất thải rắn khoảng 0,3 kg/người/ngày) [3]. - Phân loại rác thải sinh hoạt: việc phân loại rác thải sinh hoạt nông thôn được tiến hành ngay tại hộ gia đình. Một số loại chất thải được thu gom riêng như: giấy, bìa các tông, kim loại, thức ăn thừa,….Các chất thải khác để lẫn lộn bao gồm cả rác có khả năng phân hủy và khó phân hủy như túi nilon, thủy tinh,… - Công tác thu gom: hiện nay, đa số khu vực nông thôn, việc thu gom, vận 10 chuyển CTR sinh hoạt phần lớn là do các hợp tác xã, tổ, đội thu gom đảm nhiệm đến vị trí tập kết hoặc khu xử lý rác tập trung. Các tổ, đội này hoạt động với mô hình tự quản và kinh phí hoạt động do người dân đóng góp hoặc hỗ trợ của chính quyền địa phương. Ngoài ra, một số nơi hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển rác thải. Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ thu gom vẫn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55%, các vùng sâu, xa chỉ đạt 10%. - Xử lý CTR sinh hoạt: chất thải hữu cơ được tận dụng cho chăn nuôi, phần còn lại chủ yếu người dân tự xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp hoặc đổ thải ra các khu vực đất trống. Việc chôn lấp tại nhiều thôn, xã chủ yếu là tự phát, chưa có quy hoạch cụ thể và không được thiết kế, quản lý phù hợp nên gây ra nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường. Một số địa phương xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn bằng phương pháp đốt như Hải Phòng, Ninh Bình, Vĩnh Phúc,…với các lò đốt công suất cỡ nhỏ (dưới 500kg/giờ). Đây là giải pháp nhanh chóng giải quyết việc xử lý chất thải sinh hoạt hiện đang tồn đọng tại khu vực nông thôn. Trong khuôn khổ Chương trình xử lý CTR giai đoạn 2011 - 2020, toàn quốc đã có 26 cơ sở xử lý CTR tập trung được đầu tư xây dựng theo kế hoạch xử lý CTR sinh hoạt của các địa phương. Trong số 26 cơ sở xử lý CTR có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ kết hợp với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất viên nhiên liệu. Đây là dấu hiệu tốt để nâng cao công tác xử lý, giảm thiểu chất thải phải chôn lấp và hạn chế các tác động đến môi trường. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên theo dõi, đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của các công nghệ xử lý CTR sinh hoạt đã áp dụng để xem xét, lựa chọn được mô hình công nghệ xử lý CTR sinh hoạt hoàn thiện đạt được cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường. 1.4. Chất thải rắn nông nghiệp Chất thải rắn nông nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất nông nghiệp, chủ yếu từ hoạt động trồng trọt (rơm, rạ; trấu, bao bì hóa chất bảo vệ thực vật;…). Thành phần chất thải rắn nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại chính là chất hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy, độc hại. Lượng chất hữu cơ dễ phân hủy chủ yếu là các phế phụ phẩm từ trồng trọt (rơm rạ, thân rễ lá của các cây trồng như ngô, đỗ, lạc, vừng). Các chất thải khó phân hủy và độc hại chủ yếu là bao bì phân bón từ hoạt động trồng trọt. Trong đó thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy là chủ yếu chiếm hơn 99% tổng lượng CTR từ hoạt động nông nghiệp [3]. Đối với khu vực nông thôn, ước tính mỗi năm tại khu vực nông thôn phát sinh hơn 76 triệu tấn rơm rạ, khối lượng bao bì thuốc BVTV phát sinh khoảng 11.000 11 tấn/năm, khối lượng bao bì phân bón phát sinh khoảng 240.000 tấn/năm (lượng phân bón sử dụng bình phân 80-90kg/ha, riêng lúa từ 150-180 kg/ha) và khối lượng thuốc BVTV sử dụng hàng năm là rất lớn (500 ÷ 600 gam thuốc/lần phun/ha) [4]. Tuy nhiên, công tác thu gom, xử lý còn rất hạn chế. Đây là nguồn CTR độc hại cần thu gom, xử lý đúng quy định, nhưng thực tế, sau khi sử dụng xong người nông dân tiện thể vứt ngay tại bờ ruộng, mương, ao,...Tại một số địa phương, bao bì thuốc BVTV được chứa trong các thùng hoặc bể xi măng cố định. Bao bì thuốc BVTV sau khi thu gom cùng với bao bì phân bón hóa học thường được đem đốt hoặc chôn lấp hoặc bỏ với rác thải sinh hoạt. Một số địa phương xử lý bằng phương pháp đốt ở các lò đốt nhưng chi phí xây dựng, vận hành cao và thường đặt xa các cụm dân cư nên công tác vận chuyển, xử lý gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, các phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, trấu...chủ yếu được xử lý bằng cách đốt hoặc ủ làm phân bón hoặc làm thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên, việc đốt phế phẩm nông nghiệp vừa gây lãng phí, vừa ô nhiễm môi trường. Quá trình đốt ở ngoài trời sẽ làm phát tán các chất ô nhiễm như bụi, CO, CO2, NOx, và một số khí độc hại vào môi trường không khí. Tại Châu Á, hàng năm nguồn phát thải do đốt sinh khối ngoài trời ước tính đạt 0,37 triệu tấn SO2, 2,8 triệu tấn NOx, 1.100 triệu tấn CO2, 67 triệu tấn CO và 3,1 triệu tấn CH4 [3]. Ngoài ra, tại một số địa phương khác đang áp dụng công nghệ tái chế như: sử dụng làm nhiên liệu trồng nấm hoặc làm nguyên liệu biomass đốt trong lò hơi,… 1.5. Chất thải chăn nuôi Lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi gia súc chính là bò, trâu, lợn và các loại gia cầm như gà, vịt rất lớn. Đối với khu vực nông thôn, ước tính mỗi năm tại khu vực này phát sinh khoảng 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi [4]. Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm lớn cho môi trường tự nhiên. Theo Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO) thì chất thải của gia súc toàn cầu tạo ra 9% CO2, 37% methane và 54% các chất khác (Nitơ oxit, H2S, NH3,…) trong khí quyển. Hình 1.1. Tỷ lệ các khí thải chính phát sinh từ hoạt động chăn nuôi 12 Đối với chất thải từ chăn nuôi, việc xử lý và quản lý chất thải còn gặp nhiều khó khăn. Các biện pháp chủ yếu được người dân nông thôn áp dụng như xử lý bằng công nghệ biogas, ủ làm phân bón cho cây trồng, sử dụng đệm lót sinh học, xử lý chất thải bằng sinh vật thủy sinh, hồ sinh học hoặc thải trực tiếp ra môi trường. Theo kết quả điều tra các trang trại chăn nuôi lợn trên toàn quốc thì khoảng 74% các trang trại có áp dụng các biện pháp xử lý chất thải (trong đó có 64% áp dụng phương pháp sinh học như biogas, ủ phân,...), 26% còn lại là không xử lý [3]. Hiện toàn quốc đã có hơn 300.000 công trình xử lý chất thải chăn nuôi thực hiện thành công, góp phần giảm đáng kể ô nhiễm do chất thải từ chăn nuôi. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trang trại hoặc hộ chăn nuôi thải chất thải không được xử lý và đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nước, kênh mương gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước mặt, nước sinh hoạt của người dân trong vùng. Đây là vấn đề nhức nhối, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. 1.6. Tổng quan về các giải pháp xử lý nƣớc cấp, nƣớc thải hộ gia đình, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nông nghiệp và chất thải chăn nuôi 1.6.1. Giải pháp xử lý nước cấp Tùy theo yêu cầu dùng nước, tính chất nguồn nước cấp sẽ lựa chọn phương án xử lý phù hợp. Các công trình xử lý nước cấp phải đáp ứng các yêu cầu: - Về kỹ thuật: quy mô nhà máy, công trình, đường ống,…phải thiết kế hợp lý và giảm thiểu việc bố trí máy móc thiết bị phức tạp gây khó khăn trong công tác bảo dưỡng. - Về công nghệ: nước sau xử lý phải đảm bảo yêu cầu dùng nước, cung cấp đủ đến đối tượng sử dụng và phải hạn chế việc sử dụng hóa chất chi phí cao và công nghệ phức tạp. - Về kinh tế: chi phí xây dựng công trình phải hợp lý, giá thành được người sử dụng nước chấp nhận được, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp. - Về vệ sinh môi trường: công trình xử lý nước cấp phải đảm bảo các vấn đề về an toàn, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài khu vực. 1.6.1.1. Xử lý nước cấp bằng phương pháp cơ học a) Hồ chứa và lắng sơ bộ Thực hiện các chức năng lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do tác dụng của oxy hòa tan trong nước và làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn nước vào và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước thô bơm cấp cho nhà máy xử lý nước. b) Song chắn và lưới chắn rác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan