Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hệ thống ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hệ thống quản lí hệ thống cấp nước thành phố bạc liêu

.PDF
118
2
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ----o0o---- NGUYỄN MẠNH CƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ Tp. Hồ Chí Minh, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ----o0o---- NGUYỄN MẠNH CƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ BẠC LIÊU CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ SỞ HẠ TẦNG MÃ SỐ: 60580210 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học 1: TS. PHẠM NGỌC Người hướng dẫn khoa học 2: TS. TÔ VĂN THANH Tp. Hồ Chí Minh, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân học viên, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Ngọc và thầy TS. Tô Văn Thanh. Tất cả các nội dung học viên tham khảo đều được trích dẫn nguồn đầy đủ và đúng theo quy định. Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Mạnh Cường LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sỹ với đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước thành phố Bạc Liêu ” được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy TS Phạm Ngọc và thầy TS Tô Văn Thanh. Để hoàn thành luận văn Tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của thầy TS Phạm Ngọc và thầy TS Tô Văn Thanh cùng sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong Bộ môn Cấp thoát nước – Khoa Kỹ thuật Tài nguyên Nước, sự góp ý của các đồng nghiệp và sự ủng hộ của các bạn cùng lớp, sự quan tâm và tạo điều kiện của rất nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại Học Thủy lợi; tất cả quý thầy cô Trường Đại Học Thủy lợi; Các nhân viên Cơ sở 2 Đại học Thủy lợi; Lãnh đạo và các chuyên viên của Công ty TNHHMTV Cấp nước Bạc Liêu, sự đóng góp ý kiến của chuyên gia và khách hàng tại địa phương. Do thời gian làm luận văn không nhiều, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô, các chuyên gia, các đồng nghiệp và tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực này, để Luận văn có tính thực tiễn cao hơn nữa, góp phần thực hiện thành công việc quản lý hệ thống cấp nước được hiệu quả theo hướng bền vững. Trân trọng cảm ơn! Thành phồ Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2015 Tác giả Nguyễn Mạnh Cường 1 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................3 DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................5 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................6 2. Mục đích của đề tài .................................................................................................8 3. Nội dung nghiên cứu: ..............................................................................................8 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ............................................................8 CHƯƠNG I ...............................................................................................................10 TỔNG QUAN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC ............................10 1.1. Tổng quan chung về quản lý hệ thống cấp nước đô thị .....................................10 1.1.1. Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước trên thế giới. ...................................10 1.1.2. Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam .....................................10 a. Về quản lý hệ thống cấp nước: ..............................................................................10 1.2. Các công cụ về thể chế trong quản lý các hệ thống cấp nước. ..........................16 1.2.1. Trên thế giới: ..................................................................................................16 1.2.2. Trong nước: .....................................................................................................17 1.3. Tổng quan về quản lý tiện ích hiệu quả EUM (Effective Utility Management)18 1.3.1. Khái niệm về EUM: ........................................................................................18 1.3.2. Ứng dụng EUM trong quản lý các hệ thống cấp nước tập trung: ...................20 1.3.3. Tiêu chí đánh giá hợp lý để thực hiện thành công EUM. ...............................21 1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................22 1.4.1. Giới thiệu điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu. ...................................................22 1.4.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng hệ thống cấp nước TP Bạc Liêu:.............................26 1.4.3.Quản lý hệ thống cấp nước ở thành phố Bạc Liêu ...........................................31 CHƯƠNG II ..............................................................................................................36 SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................36 2.1. Xây dựng chỉ thị để đánh giá bộ thuộc tính: ......................................................36 2.2. Đánh giá mức độ quan trọng của các thuộc tính ................................................39 2.3.Phương pháp đánh giá chỉ thị đo lường được 10 thuộc tính theo thực tế tại thành phố Bạc Liêu: ..................................................................................................42 2 CHƯƠNG III ............................................................................................................53 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC ............................53 THÀNH PHỐ BẠC LIÊU ........................................................................................53 3.1. Đánh giá tình quản lý hệ thống cấp nước ở TP Bạc Liêu theo các thuộc tính theo tài liệu thu thập ..................................................................................................53 3.2. Tổng hợp đánh giá hiệu quả quản lý công trình cấp nước tại thành phố Bạc Liêu- tỉnh Bạc Liêu – sắp xếp các thuộc tính theo phiếu điều tra .............................66 3.3. Kết luận về hiệu quả quản lý HTCN TP Bạc liêu theo các thuộc tính ..............70 CHƯƠNG IV ............................................................................................................72 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚCTHÀNH PHỐ BẠC LIÊU ...................................................................................72 4.1. Cơ sở của việc đề xuất .......................................................................................72 4.2.Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các thuộc tính tối ưu hóa vận hành và vững vàng về tài chính .................................................................................72 4.3. Mục tiêu của giải pháp: ......................................................................................73 4.4. Nội dung của giải pháp giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch. ................73 4.4.1.Giải pháp về kỹ thuật. ....................................................................................74 4.4.2. Giải pháp về Tài chính. .................................................................................81 4.5. Kết luận chương .................................................................................................83 KẾT LUẬN ...............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87 3 DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1:Vị trí địa lý TP Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu[16] .............................................23 Hình 1. 2: Cụm xử lý Nhà máy xử lý nước số 1 ......................................................30 Hình 1. 3: Nhà điều hành,bể lọc và bể chứa nước sạch Nhà máy xử lý nước số 2..31 Hình 2. 1: Sơ đồ thực hiện nghiên cứu .....................................................................36 Hình 2. 2: Các bước đánh giá các thuộc tính bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia ...................................................................................................................................40 Hình 2. 3: Khu vực điều tra mức độ hài lòng của khách hàng ..................................45 Hình 4. 1: Thiết bị dò tìm rò rỉ dạng khuếch đại âm dạng cây tai nghe....................77 Hình 4. 2: Thiết bị dò tìm rò rỉ dạng khuếch đại âm Premayer ................................77 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng thống kê các mô hình quản lý hoạt động các công trình cấp nước nông thôn theo các vùng trong cả nước[5]................................................................13 Bảng 1. 2: Kết quả tính trữ lượng khai thác nước ngầm của các tầng chứa nước tại tỉnh Bạc Liêu .............................................................................................................26 Bảng 1. 3: Thống kê các công trình cung cấp nước thô[5] .......................................28 Bảng 1. 4: Hiện trạng quản lý hệ thống cấp nước TP Bạc Liêu đến tháng 12 năm 2014[1][2]..................................................................................................................32 Bảng 2. 1: Bảng các chỉ thị để đánh giá các tiêu chí do học viên đề xuất ................37 Bảng 3. 1: Bảng thống kê hoạt động quản lý HTCN về sự cố ..................................54 Bảng 3. 2: Bảng thống kê phản ánh của K.hàng về H. động quản lý HTCN ...........54 Bảng 3. 3: Bảng thống kê số lượng hóa đơn phải điều chỉnh từ năm 2010-2014 .....54 Bảng 3. 4: Bảng thống kê hoạt động quản lý HTCN về thất thoát nước ..................57 Bảng 3. 5: Phương án giá nước sạch .........................................................................59 Bảng 3. 6: Bảng kết quả đánh giá hiện trạng quản lý HTCN Thành phố Bạc Liêu theo hiệu quả do các nhà quản lý HTCN đánh giá....................................................66 Bảng 3. 7: Bảng cho điểm và đánh giá các thuộc tính và chia thứ tự hiệu quả các thuộc tính ...................................................................................................................67 Bảng 3. 8: Bảng kết quả đánh giá hiện trạng quản lý HTCN Thành phố Bạc Liêu theo mức độ quan trọng của các thuộc tính do các nhà quản lý HTCN đánh giá .....68 Bảng 3. 9: Bảng cho điểm và đánh giá các thuộc tính và chia thứ tự mức độ quan trọng của các thuộc tính ............................................................................................69 Bảng 3. 10: Bảng tổng hợp đánh giá hiện trạng quản lý HTCN thành phố Bạc Liêu ...................................................................................................................................70 Bảng 4. 1: Bảng hiệu năng sử dụng các loại đồng hồ ...............................................79 Bảng 4. 2: Bảng khái toán kinh phí để thực hiện giải pháp giảm thất thoát, thất thu nước sạch HTCN TP Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2025 .....................81 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HTCN: Hệ thống cấp nước CTCN: Công trình cấp nước EUM: Effective Utility Management – Quản lý tiện ích hiệu quả TPBL: Thành phố Bạc Liêu TXBL: Thị xã Bạc Liêu TNHHMTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên WHO: Tổ chức y tế thế giới UBND: Uỷ ban nhân dân BTNMT: Bộ Tài nguyên Môi trường NS và VSMTNT: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn UNICEF: Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc 6 MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập Quốc tế và khu vực, các Quốc gia, các Doanh nghiệp đang chạy đua gấp rút để hoàn thiện minh trước khi gia nhập ngôi nhà thương mại chung. Sự phát triển nhanh chóng của Khoa học công nghệ, sự bùng nổ của Công nghệ thông tin, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, sự kiểm soát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm và một số quy định ngặt nghèo khác là những thách thức không nhỏ của mỗi Quốc gia của từng Doanh nghiệp trong đó có Việt Nam khi đi vào hội nhập. Để có được chỗ đứng một cách vững chắc, một thương hiệu nổi bật, một thị phần lớn trong thị trường thương mại chung, đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh sản xuất kinh doanh, trong đó có lĩnh vực Cấp nước phải có chiến lược nhạy bén đồng thời phải đưa ra các mục tiêu thật cụ thể , sát thực và xây dựng cho mình những tiêu chí thật tiện ích, thật khoa học, thật phù hợp để quản lý và vận hành một cách hiệu quả và bền vững. 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là tài nguyên hữu hạn, nó là nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống trên toàn trái đất. Nước sạch góp phần hạn chế bệnh dịch, nâng cao đời sống sức khỏe cho con người, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển ở mỗi nước. Quản lý, Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước là chiến lược của mỗi Quốc gia trên toàn thế giới, để đối phó với những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, đời sống và sức khỏe con người như: tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, suy kiệt nguồn nước, ô nhiễm các tầng nước ngầm… . Nước ngọt ngày càng trở lên khan hiếm và đang là vấn đề nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới. Tùy theo điều kiện thực tế của mỗi nước, chiến lược về quy hoạch, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước có khác nhau. Hiện nay việc cung cấp nước sạch ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu là thông qua các hệ thống cấp nước tập trung (HTCN), đơn vị quản lý là các công ty Cấp nước (ở khu vực đô thị) và Trung tâm nước sạch và vệ sinh Môi trường Nông thôn (ở khu vực nông thôn). Ngoài ra có một số Nhà đầu tư tham gia theo hình thức xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước. Trong thời gian qua, hệ thống cấp nước các đô thị Việt Nam đã được Đảng, Chính phủ quan tâm ưu tiên đầu tư cải tạo và xây dựng, nhờ vậy tình hình cấp nước đã được cải thiện một cách đáng kể. Nhiều dự án với vốn đầu tư trong nước, vốn tài trợ của các Chính phủ, các tổ chức Quốc tế đã và đang được triển khai. Hiện nay toàn bộ 64 thành phố, thị xã tỉnh lỵ trong cả nước đã có các dự án cấp nước ở các mức độ khác nhau. Tổng công suất thiết kế đạt 3,42 triệu m3/ngđ. Nhiều nhà máy được xây dựng trong thời gian gần đây có dây truyền công nghệ xử lý và thiết bị khá hiện đại. Trong 670 đô thị vừa và nhỏ (loại IV và loại V) đã có khoảng 200 thị xã, thị tứ có hệ thống cấp nước tập trung quy mô từ 500 đến 2000, 7 3000 m3/ngđ được xây dựng từ nhiều nguồn vốn và do nhiều cơ quan, doanh nghiệp quản lý[17]. Trong khuôn khổ của đề tài này, do thời gian và mức độ nghiên cứu có hạn nên chỉ đi sâu vào nghiên cứu “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước TP Bạc Liêu ”. Hệ thống cấp nước TP Bạc Liêu do Công ty TNHHMTV Cấp nước Bạc Liêu quản lý gồm: hai Nhà máy xử lý với công suất thiết kế là 22.000 M3/ngày đêm; 08 giếng khoan cung cấp nước thô cho 02 Nhà máy; 01 đài nước cao 30m có dung tích 250M3; Gần 300 Km đường ống dẫn các loại từ D60- D300mm, gần như phủ kín 07 phường của TP Bạc Liêu, đang cung cấp nước sạch cho 21.217 khách hàng (tính đến thời điểm 31/12/2014) sử dụng nước cho sản xuất, ăn uống và sinh hoạt (phường 1 có 5.102 khách hàng; phường 2 có 2.291 khách hàng; phường 3 có 3.475 khách hàng; phường 5 có 3.795 khách hàng; phường 7 có 3.647 khách hàng; phường 8 có 1.766 khách hàng; phường Nhà Mát có 1.250 khách hàng). Tổng giá trị tài sản của hệ thống cấp nước TP Bạc Liêu tại thời điểm hiện tại là 112.765.594.562 đồng[4]. Trong những năm vừa qua, đơn vị quản lý và khai thác hệ thống cấp nước của TP Bạc Liêu là Công ty TNHHMTV Cấp nước Bạc Liêu, đơn vị này đã nhiều lần thay đổi về mô hình tổ chức; Nguồn nhân lực chuyên môn còn hạn chế; Kinh phí đầu tư cho quản lý mạng lưới còn gặp nhiều khó khăn, do đó công tác quản lý, vận hành, khai thác và duy tu bảo dưỡng hệ thống cấp nước TPBL chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Ứng dụng phương pháp phân tích và đánh giá hiện trạng quản lý hệ thống cấp nước (HTCN) theo 10 thuộc tính của EUM: (Effective Utility Management – Quản lý tiện ích hiệu quả)[14]. Mười thuộc tính đó là: Chất lượng của sản phẩm; sự đầy đủ về nguồn nước; sự hài lòng của khách hàng; sự phát triển nhân lực và lãnh đạo của hệ thống; sự tối ưu hóa vận hành; sự vững vàng về tài chính; sự ổn định hệ thống cơ sở hạ tầng; khả năng thích ứng trong quá trình vận hành; sự bền vững với cộng đồng sự hỗ trợ và am hiểu các thành phần tham dự. Từ đó có thể xây dựng một bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế về quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn TP Bạc Liêu. Học viên đã dùng Bộ tiêu chí này để đánh giá hiện trạng quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn TP Bạc Liêu, qua đó lập kế hoạch cải thiện và đưa ra được các giải pháp phù hợp, để nâng cao hiệu quả, quản lý tốt các đối tượng trong hệ thống cấp nước và đưa ra biện pháp giảm thiểu các thuộc tính chưa hiệu quả. Từ đó các nhà quản lý có thể nâng cao dịch vụ và khả năng sản xuất; Gia tăng sự hỗ trợ của cộng đồng; Đảm bảo một đơn vị dịch vụ ngành nước mạnh và tồn tại vững vàng một cách bền vững, nâng cao khả năng đối phó với tình huống khẩn cấp, đối phó với những thách thức hiện tại và tương lai; Nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở hạ tầng của hệ thống, ra quyết định vận hành tốt hơn. Tạo khả năng tốt hơn trong việc lập kế hoạch và chi trả cho việc thay thế và sửa chữa trong tương lai; Các giải pháp đánh giá nguồn nước bền vững để tìm ra nguồn nước xử lý trước nguy cơ ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu để nâng cao lưu lượng và chất lượng nước 8 cấp; cấp nước với độ tin cậy cao và bền vững; Hạn chế thất thu, thất thoát nước; Đảm bảo cấp nước an toàn theo quy định của Chính phủ và giá cả hợp lý. Trên cở sở đó nghiên cứu áp dụng cho toàn tỉnh Bạc Liêu và các nơi khác trong khu vực. Từ các vấn đề nêu trên cho thấy việc thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước thành phố Bạc Liêu” là rất cần thiết và cần phải được triển khai sớm. 2. Mục đích của đề tài - Đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống hiện trạng quản lý hệ thống cấp TP Bạc Liêu. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước TP Bạc Liêu. 3. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra và đánh giá hiện trạng cấp nước TP Bạc Liêu dựa trên 10 thuộc tính của Quản lý Tiện ích Hiệu quả (Effective Utility Management). - Sắp xếp thứ tự ưu tiên các thuộc tính cần nâng cao hiệu quả. - Đề xuất giải pháp nâng cao một số thuộc tính ưu tiên hơn trong 10 thuộc tính phù hợp với quy hoạch và thực tiễn của hệ thống cấp nước TP Bạc Liêu. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: 4.1.Cách tiếp cận: a. Tiếp cận theo quản lý tiện ích hiệu quả EUM: Đây là cách tiếp cận mới mà các nước phát triển đang sử dụng và hướng tới, đặc biệt tại Mỹ, Singapore... EUM được hiểu là quản lý một cách hiệu quả tất cả các khía cạnh trong quá trình vận hành là rất quan trọng cho tất cả các tiện ích, để đảm bảo tính bền vững dài hạn của chúng (các tiện ích) và để chúng có thể phục vụ cho cộng đồng được đầy đủ, an toàn và bền vững. b. Tiếp cận thực tiễn: ứng dụng việc đánh giá thực trạng dựa trên 10 thuộc tính quản lý tiện ích hiệu quả về đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phù hợp với thực tiễn của TP Bạc Liêu. c. Tiếp cận công nghệ mới: tìm hiểu công nghệ mới mà hiện nay một số công ty cấp nước đang áp dụng có hiệu quả, đề xuất ứng dụng công nghệ mới ấy vào quản lý, vận hành HTCN TP Bạc Liêu. d. Tiếp cận đa mục tiêu và bền vững: Các giải pháp mà đề tài đề ra đều xem xét trong hệ sinh thái - Kinh tế - Môi trường, nguyên lý phát triển bền vững luôn được đặt lên hàng đầu và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả của các đề tài, dự án trước đó để tổng hợp thông tin đưa vào cơ sở dữ liệu đầu vào, phục vụ cho luận văn. 9 b. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kê: - Thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kế các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - Văn hoá - Xã hội của TP Bạc Liêu. - Khảo sát, thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kế các số liệu về hiện trạng quản lý, vận hành HTCNTP Bạc Liêu. c. Phương pháp điều tra xã hội học: - Tham khảo ý kiến về chất lượng dịch vụ cấp nước của các sở, ban, ngành và các khách hàng sử dụng nước tại TP Bạc Liêu . - Khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước. d. Phương pháp đánh giá nhanh: Thông qua việc khảo sát đo đạc thực tế tại hiện trường, đánh giá khái quát và chi tiết các yếu tố tác động đến việc quản lý, vận hành HTCN. e. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin: Nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống thông tin địa lý ( GIS ), WEBGIS, Giải pháp phần mềm tích hợp GIS – SCADA – WaterGEMS thủy lực cho ngành cấp nước. Đề xuất áp dụng gải pháp trong quản lý, vận hành HTCNTP Bạc Liêu đạt hiểu quả cao nhất. g. Phương pháp chuyên gia: Trong thời gian thực hiện đề tài, tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở tỉnh Bạc Liêu, nhà quản lý và nhân viên trong Công ty TNHHMTV Cấp nước Bạc Liêu, để phân tích, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, lập phiếu đánh điều tra các tiêu chí. 10 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 1.1. Tổng quan chung về quản lý hệ thống cấp nước đô thị 1.1.1. Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước trên thế giới. Việc quản lý các hệ thống cấp nước trên thế giới xuất hiện khá sớm. Con người đã biết xây dựng các công trình để khai thác nguồn nước phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày với nhiều loại hình khác nhau như đào giếng hoặc làm các hồ để trữ nước. Tuỳ vào điều kiện thực tế của mỗi nước mà mô hình quản lý, vận hành hệ thống cấp nước có khác nhau. Trải qua các giai đoạn phát triển của lịch sử cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, kỹ thuật cấp nước ngày càng đạt trình độ cao và hoàn thiện hơn. Theo đánh giá của các chuyên gia: việc quản lý vận hành các hệ thống cấp nước, ở các nước tiên tiến và có nền công nghiệp và khoa học phát triển như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Singapore… chất lượng nguồn nước cấp rất tốt. Chất lượng dịch vụ cao, nguồn nước cấp thường xuyên liên tục và ổn định với đầy đủ áp lực, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng khá lớn từ thấp nhất là 128lít/người ngày (Hà Lan) tới cao nhất 371lít/người ngày (Mỹ). Giá nước cũng khá cao từ 1,33USD/m3 (Nhật Bản) đến 2,49USD/m3 (Đức). Số người sử dụng nước sạch đạt 96% lên đến 100%. Đầu tư hàng năm ở mức cao từ 26,9USD/người (Hà Lan) đến 138USD/người (Đức), mặc dù cơ sở hạ tầng trước đó cũng rất phát triển. Năng suất lao động cao do số công nhân quản lý vận hành tính trên 1000 kết nối ở mức thấp. Ngược lại, ở các nước đang phát triển như Ấn độ, Trung Quốc, Malaysia , Indonesia … và cả Việt Nam chất lượng nguồn nước cấp chưa đảm bảo, chất lượng dịch vụ chưa cao, nguồn nước cấp không thường xuyên liên tục và ổn định, áp lực nước không đầy đủ, chỉ đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng từ thấp nhất là 50lít/người ngày (vùng nông thôn) và 70-100 lít/người ngày( ở đô thị). Cũng theo đánh giá của các chuyên gia thì các mô hình quản lý trên thế giới bao gồm: Nhà nước là các Công ty cấp nước Quốc gia (Singapore); Công ty cấp nước thuộc tỉnh; Công ty cấp nước thuộc quận, huyện; Tư nhân, Doanh nghiệp (gồm các hình thức: (a) Dịch vụ hoặc hợp đồng quản lý, (b) Cho thuê, (c) nhượng quyền, (d) Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), (e) Sở hữu từng phần và (f) Cung cấp dịch vụ độc lập (A. K. M. Kamruzzaman, Ilias Said & Omar Osman, 2013).[13]. 1.1.2. Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam a. Về quản lý hệ thống cấp nước: - Khu vực đô thị: Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, Bộ Xây Dựng là cơ quan đầu mối, UBND các tỉnh thành là cơ quan quản lý và lãnh đạo các công ty cấp nước và quyết định giá nước, các công ty cấp nước là đơn vị quản lý, vận hành trực tiếp hệ thống cấp nước. Tùy theo mỗi địa phương mà đơn vị quản lý, vận hành trực tiếp hệ thống cấp nước có tên gọi khác nhau. Có nơi đặt tên là công ty Cấp Nước, có nơi 11 đặt tên là công ty Cấp Thoát Nước và Môi Trường Đô Thị, có nơi đặt tên là công ty Điện Nước (An Giang). Mặc dù tên gọi khác nhau nhưng nhiệm vụ chính trị chung của các đơn vị này là: khai thác, sản xuất cung cấp nước sạch cho dân cư, cơ sở sản xuất và các khu công nghiệp. Hiện nay Nhà nước đang có chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước, một số nhà đầu tư tư nhân đã tham gia đầu tư vào lĩnh vực cấp nước bằng nhiều hình thức: bán nước sạch qua đồng hồ tổng cho các công ty cấp nước theo giá bán buôn, bán nước sạch đến từng khách hàng lẻ theo giá bán lẻ được UBND tỉnh thành cho phép. Việc lắp đặt hệ thống đấu nối khách hàng kể cả thủy lượng kế do các đơn vị cấp nước đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. - Khu vực nông thôn: Mô hình quản lý các công trình cấp nước nông thôn do Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý đầu mối ở Trung ương, ở các tỉnh thành thì Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cơ quan quản lý đầu mối. Tuy nhiên mô hình quản lý hệ thống cấp nước trực tiếp ở các tỉnh lại rất đa dạng và có nhiều các tổ chức và chính quyền địa phương quản lý như: cộng đồng dân cư, Hợp tác xã, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn, Tư nhân, Doanh nghiệp và UBND xã. Với mô hình quản lý đa dạng không thống nhất về 01 mối quản lý đã qua đã dẫn đến tình trạng công trình mau xuống cấp, hư hỏng và hoạt động kém hiệu quả vì: nếu giao cho cộng đồng dân cư hay hợp tác xã quản lý sẽ nảy sinh tình trạng: cha chung không ai khóc, không có vốn để duy tu, bảo dưỡng hàng năm, Không có bộ máy quản lý ổn định cũng như cán bộ và công nhân lành nghề có tính chuyên nghiệp cao để vận hành hệ thống. Gía nước sẽ trôi nổi không minh bạch( nếu giao cho tư nhân theo hình thức nhận thầu khoán). Thực tế trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình cấp nước nông thôn ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, sau khi đưa vào khai thác sử dụng, chỉ vận hành khai thác được 1-2 năm đã bị hư hỏng phải ngưng hoạt động, gây lãng phí vốn đầu tư. Nguyên nhân cũng xuất phát từ thực trạng mô hình quản lý bất cập như đã kể trên. Đa số các tỉnh thì Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn chỉ đóng vai trò như một đơn vị quản lý dự án, sau khi dự án được xây dựng xong thì bàn giao lại cho địa phương (nơi có dự án) quản lý. Các địa phương lại giao lại cho tổ chức, cá nhân (cộng đồng dân cư hoặc hợp tác xã, hoặc tư nhân theo hình thức nhận thầu khoán hoặc UBND các xã) trực tiếp quản lý, vận hành khai thác. Thiết nghĩ rằng Nhà nước cần phải có cơ chế phân cấp rõ ràng và thống nhất trong cả nước giao cho một đơn vị quản lý trực tiếp duy nhất là Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh. Nếu làm được như vậy thì các công trình cấp nước nông thôn sẽ hoạt động có hiệu quả cao. Ở Bạc Liêu, từ năm 2005 trở về trước, mô hình quản lý các công trình cấp nước nông thôn cũng giống như các tỉnh (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn - Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chỉ đóng vai trò như một đơn vị quản lý dự án, sau khi dự án được xây dựng xong thì bàn giao lại cho 12 địa phương (nơi có dự án) quản lý. Điểm khác của Bạc Liêu là tất cả các công trình cấp nước nông thôn sau khi xây dựng xong th́ giao lại cho UBND các xă và thị trấn quản lư và vận hành khai thác. Do không có bộ máy quản lư và nhân viên chuyên nghiệp ổn định; Ngân sách xã hàng năm không có đáng là bao, không cò nguồn kinh phí nào cho duy trì hoạt động công trình cấp nước; Máy móc thiết bị hư hỏng không có tiền sửa chữa; Nhân viên quản lý vận hành chỉ có 02 người/công trình, không được đào tạo cơ bản, số lượng đã ít mà lại phải đảm trách nhiều nhiệm vụ : vận hành nhà máy, lắp đặt hệ thống đấu nối khách hàng, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị, ghi thu tiền nước hàng tháng...Tiền lương của các nhân viên này được trích % từ thu tiền sử dụng nước của khách hàng để chi trả theo hình thức khoán. Hệ quả để lại là khá nhiều công trình năm ở rải rác các huyện thị trong tỉnh sau khi đưa vào sử dụng chỉ được 1-2 năm đã bị hư hõng không có tiền sửa chữa phải ngưng hoạt động, lãng phí vốn đầu tư, gây bức xúc trong dư luận quần chúng nhân dân. Sau khi nhận được báo cáo về tình hình hoạt động của các công trình cấp nước nông thôn của các địa phương và thông tin từ báo đài truyền hình địa phương về một số công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh hiện bị hư hỏng không hoạt động, đang bị bỏ hoang. Sở Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đã tiến hành kiểm tra đánh giá tình trạng hoạt động của tất cả các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả kiểm tra cho thấy: chỉ có 40% công trình hoạt động có hiệu quả và có tính bền vững cao, 40% công trình hoạt động ở mức có thể chấp nhận được, 15% công trình hoạt động có hiệu quả thấp và 5% công trình hoạt động không có hiệu quả. Thấy được những tồn tại hạn chế này, năm 2006, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu đã trình UBND tỉnh Bạc Liêu kịp thời chấn chỉnh lại mô hình quản lý là giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý các công trình cấp nước nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến quản lý vận hành khai thác. Việc chấn chỉnh kịp thời này đã mang lại hiệu quả rõ nét. Theo báo cáo tổng kết 10 năm (2004-2014) của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu (tháng 12 năm 2014): hiện nay trên phạm vi toàn tỉnh có 65% công trình cấp đang hoạt tốt, có tính bền vững cao, 30% công trình hoạt động ở mức có thể chấp nhận và 5% công trình hoạt động ở mức kém hiệu quả. 13 Bảng 1.1: Bảng thống kê các mô hình quản lý hoạt động các công trình cấp nước nông thôn theo các vùng trong cả nước[5] TT Vùng Cộng đồng Hợp tác xã TTNS và VSMTNT Tư nhân 1 ĐB. Sông Hồng (%) 18 28 3 5 29 17 2 Đông Bắc bộ (%) 84 4 1 1 2 9 3 Tây Bắc bộ (%) 70 0 0 0 1 29 4 Bắc Trung Bộ (%) 49 39 1 0 5 6 5 Nam Trung Bộ (%) 75 3 8 2 4 8 6 Tây Nguyên (%) 53 19 7 0 19 2 7 Đông Nam Bộ (%) 10 15 64 0 4 7 8 ĐB S. Cửu Long (%) 25 0 45 23 7 0 9 TỔNG CỘNG (%) 55 8 15 7 6 9 Doanh UB nghiệp ND b. Về vận hành hệ thống cấp nước: Nước được đưa từ nguồn (giếng khoan lấy nước ngầm, trạm thu nước mặt) đưa về nhà máy xử lý, nước sau khi xử lý được hệ thống bơm cấp II bơm vào mạng rồi đến đối tượng sử dụng. Trên mạng lưới thường được lắp đặt hệ thống kiểm soát áp lực và lưu lượng (Senso) thông qua đường truyền Internet, rất dễ ràng phát hiện sự cố trên mạng lưới đường ống xảy ra, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời, giảm đến mức tối đa thời gian ngưng cung cấp nước do khắc phục sự cố cũng như hạn chế nước thất thoát do sự cố đường ống. Hầu hết các thành phố, thị xã, nước được cung cấp 24/24 giờ. Đa số các bơm cấp II được lắp đặt thêm bộ biến tần, nên áp lực khá ổn định, dao động từ 0.5-1 kg/Cm2 (cuối nguồn). Chất lượng nước cấp đều đạt tiêu chuẩn của Bộ Y Tế quy định. Các thị trấn, thị tứ, mặc dù nhu cầu sử dụng nước của các khu vực có khác nhau, nhưng thường thì nước được cung cấp từ 5 giờ sáng đến 22 giờ, áp lực không ổn định. Công nghệ hiện đại như lắp đặt thêm bộ biến tần và hệ thống kiểm soát áp lực và lưu lượng hầu như chưa được đầu tư lắp đặt. c. Thực trạng dịch vụ cấp nước tại Việt Nam: (1) Chất lượng của sản phẩm: được cải tiến liên tục để đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Y tế, tuy nhiên chất lượng nước cấp của hệ thống cấp nước tập trung nông thôn nói chung, Bạc liêu nói riêng vẫn cần được cải thiện thêm. Hầu hết người dân vẫn quen đun sôi nước để uống, vì họ chưa thực sự tin tưởng vào chất lượng của các nước máy. 14 (2) Nhu cầu sử dụng nước: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam [9] đã quy định tiêu chuẩn cấp nước tính theo đầu người cho các đối tượng dùng nước: Thành phố lớn, thành phố du lịch, nghỉ mát, khu công nghiệp lớn là 300-400 l/người.ngày; thành phố, thị xã vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhỏ là 200-270 l/người.ngày; Thị trấn, trung tâm công - nông nghiệp, công – ngư nghiệp, điểm dân cư nông thôn là 80-150 l/người.ngày và nông thôn là 40-60l/người.ngày. Áp lực tự do tại các điểm lấy nước vào nhà tính từ mặt đất không nhỏ hơn 10m và áp lực tự do bên ngoài của hệ thống cấp nước sinh hoạt tại các hộ tiêu thụ không nên quá 40m, trường hợp đặc biệt có thể lấy đến 60m. Hiện nay do khó khăn về kinh phí, các địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước theo quy định của tiêu chuẩn trên. (3) Giá nước sạch: Được UBND tỉnh ban hành và được điều chỉnh theo lộ trình. Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các Thông tư liên tịch hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch thực hiện tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn. Gía nước sạch được tính theo kiểu lũy tiến theo mục đích sử dụng (sinh hoạt, công cộng, Cơ quan hành chính sự nghiệp, sản xuất vật chất và kinh doanh dịch vụ). (4) Số khách hàng sử dụng dịch vụ cấp nước: Khách hàng sử dụng nước sạch ở khu vực đô thị có sự khác biệt đáng kể trong việc tiếp cận giữa các khu vực nông thôn và đô thị. Theo kết quả khảo sát thống kê của UNICEF và Bộ Y tế, hiện tại ở khu vực nông thôn mới chỉ có 11,7% người dân được sử dụng nước sạch (nước máy). Còn lại 31% hộ gia đình phải sử dụng giếng khoan, 31,2% số hộ gia đình sử dụng giếng đào. Số còn lại chủ yếu dùng nước ao hồ (11%), nước mưa và nước đầu nguồn sông suối. Nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng. Ông Nguyễn Tôn - Chủ tịch Hội Cấp thoát nước Việt Nam cho biết: “Hiện có khoảng 70% dân số tại các đô thị được sử dụng nước sạch”. Theo ông Tôn, con số này khác xa báo cáo của cơ quan chức năng cho rằng hiện có tới 76% số dân vùng nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng được cung cấp nước sạch, cao hơn mức bình quân chung cả nước (70%). Theo đánh giá của Hội Cấp thoát nước Việt Nam, việc người dân nông thôn sử dụng nguồn nước giếng khoan, nước mưa, thậm chí là cả nguồn nước máy nhưng chất lượng cụ thể như thế nào vẫn chưa có giải đáp. Đặc biệt, tại các khu vực bị ô nhiễm môi trường nặng, nguồn nước từ các giếng khoan có nguy cơ ô nhiễm rất cao. (5) Số nhà cung cấp dịch vụ: Cung cấp nước và vệ sinh tại Việt Nam hiện nay có nhiều loại nhà cung cấp dịch vụ, với sự khác biệt đáng kể trong các danh mục của các nhà cung cấp dịch vụ giữa thành thị và nông thôn. 15 * Khu vực đô thị : Cung cấp nước ở các thành phố và một số thị trấn lớn được cung cấp bởi 68 công ty dịch vụ nước nhà nước cấp tỉnh (WSCs). Một số WSCs là Dịch vụ doanh nghiệp Nhà nước (PSEs), trong khi một số nơi đã chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Một số WSCs chỉ quản lý,vận hành hệ thống nước, trong khi mộ số nơi khác cũng thiết kế, thi công xây dựng, sản xuất ra thiết bị phục vụ công trình cấp nước. Sự tham gia của khu vực tư nhân theo chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp nước đô thị được giới hạn: Thiết kế - Xây dựng - Vận hành khai thác - Chuyển giao (BOT). Tại thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), một công ty Malaysia đã đưa vào hoạt động nhà máy Bình An từ năm 1994. Nhà máy xử lý nước Thủ Đức 2, tại TP HCM và một trạm bơm nước thô cung cấp nước cho Hà Nội, trong đó có hệ thống ống chuyển tải từ Hòa Bình, được sở hữu và điều hành bởi Công ty cổ phần. Bạc Liêu có 02 công ty cổ phần đầu tư là Công ty Cổ phần Nước Đồng Bằng đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tại thị trấn Hộ Phòng huyện Gía Rai và Công ty Cổ phần nước sạch Đông Hải huyện Đông Hải. Cả hai công ty này đều đầu tư theo hình thức (BOT). * Khu vực nông thôn: Thực trạng quản lý và hoạt động của các công trình cấp nước tập trung Nông thôn theo Trung tâm Quốc gia NS và VSMTNT tại Hội thảo chia sẻ thông tin tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả các công trình cấp nước tập trung tại Hà Nội ngày 14/05/2014: Tổng số CTCN Nông thôn hiện có tại 63 tỉnh là 15.093 công tŕnh với qui mô nhỏ nhất phục vụ cho 15 hộ/công trình; qui mô lớn nhất phục vụ cho 25.700 hộ/công trình. Ở Bạc Liêu hiện có 44 công trình cấp nước tập trung phục vụ cho khoảng 33.602 hộ gia đình[3] Đánh giá tình trạng hoạt động của các công trình cấp nước nông thôn theo Quyết định số 2570/QĐ-BNB-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng BNN&PTNT về phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số theo dõi đánh giá Nước sạch và VSMTNT: - Tỉnh có tỷ lệ các công trình hoạt động bền vững cao nhất là: Vũng Tàu; Bình Dương; Cần Thơ đều 100%; - Tỉnh có tỷ lệ các công trình hoạt động bền vững thấp nhất là: Lạng Sơn (2,3%); Bình Định (4,4%); Thái Nguyên, Thanh Hoá đều 0%; - Tỉnh có tỷ lệ các công trình không hoạt động cao nhất là Đắc Nông (52,4%); Phú Thọ (33,5%); Hà Nam (33,3%); - Tỉnh có tỷ lệ các công trình hoạt động kém hiệu quả cao nhất là Bình Định (71,1%); Bắc Giang (65,4%); Nghệ An (56,8%); Cách đánh giá này có các hạn chế là:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan