i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CỦA NGÀNH SẢN
XUẤT THÉP ................................................................................................................... 4
1.1. Môi trường không khí các cơ sở sản xuất thép trên thế giới .................................... 4
1.2. Môi trường không khí các cơ sở sản xuất thép ở Việt Nam ..................................... 5
1.3. Môi trường không khí các cơ sở sản xuất thép tại KCN ở thành phố Đà Nẵng ..... 10
1.4. Tổng quan về phần mềm mô phỏng khuếch tán ô nhiễm MTKK .......................... 11
CHƯƠNG 2 - ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
CỦA CỤM CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT THÉP TẠI KCN HÒA KHÁNH .................... 13
2.1. Các cơ sở sản suất thép tại KCN Hòa Khánh ......................................................... 13
2.1.1. Khu công nghiệp Hòa Khánh .......................................................................13
2.1.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................13
2.1.1.2. Vị trí và điều kiện khí tượng ..................................................................14
2.1.2. Các cơ sở sản xuất thép tại KCN Hòa Khánh...............................................15
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của các cơ sở sản xuất thép .................................... 16
2.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của cơ sở sản xuất thép DANA – Nhật ........16
2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của cơ sở sản xuất thép Thường Thắng Đạt .19
2.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất của cơ sở sản xuất thép Tấn Quốc ................21
2.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất của cơ sở sản xuất thép Tấn Hiền .................23
2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí của cụm các cơ sở sản xuất thép tại
KCN Hòa Khánh ........................................................................................................... 24
2.3.1. Các nguồn phát thải và tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí tại các
cơ sở sản xuất thép ..................................................................................................24
2.3.1.1. Cơ sở sản xuất thép DANA – Nhật ........................................................27
2.3.1.2.Cơ sở sản xuất thép Thường Thắng Đạt..................................................28
2.3.1.3. Cơ sở sản xuất thép Tấn Quốc ...............................................................28
2.3.1.4. Cơ sở sản xuất thép Tấn Hiền ................................................................28
2.3.2. Hiện trạng ô nhiễm không khí tại KCN Hòa Khánh ....................................29
ii
2.4. Hiện trạng các công trình xử lý khí thải ................................................................. 30
2.4.1. Cơ sở sản xuất thép DANA – Nhật ..............................................................30
2.4.2. Cơ sở sản xuất thép Thường Thắng Đạt .......................................................32
2.4.3. Cơ sở sản xuất thép Tấn Quốc ......................................................................33
2.4.4. Cơ sở sản xuất thép Tấn Hiền .......................................................................34
2.5. Kết quả đo đạc khảo sát hiện trạng môi trường ...................................................... 36
CHƯƠNG 3 - MÔ PHỎNG KHUẾCH TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI CỤM
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT THÉP .................................................................................. 38
3.1. Cơ sở lý thuyết mô hình khuếch tán ....................................................................... 38
3.2. Dữ liệu nguồn thải .................................................................................................. 49
3.3. Mô hình tính toán ................................................................................................... 50
3.3.1. Chương trình tính sản phẩm cháy .................................................................50
3.3.2. Chương trình mô phỏng sự phát thải của nguồn điểm .................................53
3.4. Xây dựng các kịch bản khuếch tán ô nhiễm ........................................................... 54
3.5. Kết quả mô phỏng của mô hình khuếch tán ........................................................... 55
3.5.1. Kịch bản 1: Các nhà máy hoạt động theo công suất thực tế và không lắp đặt
hệ thống xử lý khí thải ............................................................................................55
3.5.2. Kịch bản 2: Các nhà máy hoạt động theo công suất thực tế và vận hành hệ
thống xử lý khí thải hiện có ....................................................................................57
3.5.3. Kịch bản 3: Các nhà máy hoạt động nâng công suất sản xuất trong tương lai
và vẫn giữ nguyên hệ thống xử lý...........................................................................60
3.6. Đánh giá các thông số kỹ thuật của ống khói ......................................................... 63
3.6.1. Đánh giá chiều cao ống khói ........................................................................63
3.6.2. Đánh giá đường kính ống khói .....................................................................63
CHƯƠNG 4 - ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ CỦA CÁC NHÀ MÁY THÉP ............................................................... 65
4.1. Các giải pháp chung ............................................................................................... 65
4.1.1. Thay đổi công nghệ và nhiên liệu .................................................................65
4.1.2. Biện pháp vận hành ......................................................................................65
4.1.3. Biện pháp khác .............................................................................................65
4.2. Đề xuất biện pháp kỹ thuật để giảm thiểu ô nhiễm tại cụm các cơ sở sản xuất thép
trong KCN Hòa Khánh .................................................................................................. 66
4.2.1. Đề xuất đối với hệ thống xử lý hoạt động hiện tại .......................................66
4.2.1.1. Đối với nhà máy DANA – Nhật .............................................................66
4.2.1.2. Đối với nhà máy Thường Thắng Đạt .....................................................66
iii
4.2.1.3. Đối với nhà máy Tấn Quốc ....................................................................67
4.2.1.4. Đối với nhà máy Tấn Hiền .....................................................................67
4.2.2. Trường hợp các nhà máy hoạt động nâng công suất ....................................67
4.2.2.1. Đối với nhà máy DANA – Nhật .............................................................67
4.2.2.2. Đối với nhà máy Thường Thắng Đạt .....................................................68
4.2.2.3. Đối với nhà máy Tấn Quốc ....................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. So sánh hiệu quả các phương pháp xử lý khí bụi ........................................... 9
Bảng 2.1. Các cơ sở sản xuất thép trong KCN Hòa Khánh .......................................... 15
Bảng 2.2. Số liệu các nguồn phát thải ô nhiễm của các nhà máy.................................. 24
Bảng 2.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ............................................ 27
Bảng 2.4. Mức ồn gây ra từ các thiết bị sản xuất của nhà máy (dBA) .......................... 29
Bảng 2.5. Thông số kỹ thuật của hệ thống xử lý khí than ............................................. 32
Bảng 2.6. Kết quả phân tích các mẫu không khí xung quanh cụm các cơ sở sản xuất
thép trong KCN Hòa Khánh lấy ngày 14/08/2018 ........................................................ 36
Bảng 2.7. Kết quả phân tích các mẫu không khí xung quanh cụm các cơ sở sản xuất
thép trong KCN Hòa Khánh lấy ngày 11/09/2018 ........................................................ 36
Bảng 3.1. Cấp ổn định của khí quyển ............................................................................ 43
Bảng 3.2. Hệ số a, b, c và d ........................................................................................... 43
Bảng 3.3. Số mũ n ......................................................................................................... 49
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng nhiên liệu đốt các nhà máy ............................................. 49
Bảng 3.5. Công thức tính sản phẩm cháy ở điều kiện chuẩn ........................................ 50
Bảng 3.6. Công thức tính lượng khói thải và tải lượng khí ô nhiễm ............................. 51
Bảng 3.7. Tải lượng ô nhiễm trong luyện thép lò điện tại châu Âu .............................. 53
Bảng 3.8. Tải lượng ô nhiễm trong luyện thép lò điện tại nhà máy thép Tấn Hiền ...... 53
Bảng 3.9. Tải lượng ô nhiễm các nguồn thải khi không có hệ thống xử lý .................. 55
Bảng 3.10. Tải lượng ô nhiễm tại ống khói khi các nhà máy thép có vận hành hệ thống
xử lý ............................................................................................................................... 58
Bảng 3.11. Tiêu hao nhiên liệu khi các nhà máy tăng công suất .................................. 60
Bảng 3.12. Tải lượng ô nhiễm các nguồn thải khi tăng công suất nhà máy ................. 60
Bảng 3.13. Tải lượng ô nhiễm từ quá trình luyện nguyên liệu của nhà máy thép Tấn
Hiền sau khi tăng công suất trong KCN Hòa Khánh .................................................... 61
Bảng 3.14. Tải lượng ô nhiễm các nguồn thải khi các nhà máy thép nâng công suất và
giữ nguyên hệ thống xử lý ............................................................................................. 61
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình sản xuất thép khép kín ..................................................................... 6
Hình 2.1.Bản đồ tổng thể KCN Hòa Khánh .................................................................. 13
Hình 2.2. Vị trí các nhà máy sản xuất thép tại KCN Hòa Khánh.................................. 16
Hình 2.3. Quy trình sản xuất của nhà máy thép DANA – Nhật .................................... 17
Hình 2.4. Quy trình sản xuất của nhà máy thép Thường Thắng Đạt ............................ 20
Hình 2.5.Quy trình sản suất nhà máy thép Tấn Quốc ................................................... 22
Hình 2.6. Quy trình sản xuất nhà máy thép Tấn Hiền ................................................... 23
Hình 2.7. Sơ đồ công nghệ xử lý khí hóa than .............................................................. 31
Hình 2.8. Hệ thống xử lý khí thải của cơ sở sản xuất thép Thường Thắng Đạt ............ 32
Hình 2.9. Hệ thống xử lý khí thải của cơ sở sản xuất thép Tấn Quốc ........................... 34
Hình 2.10. Hệ thống xử lý khí thải lò luyện thép bằng tháp tiếp xúc của cơ sở sản xuất
thép Tấn Hiền ................................................................................................................ 35
Hình 3.1. Luồng khói từ nguồn điểm cao trong hệ trục xyz ......................................... 38
Hình 3.2. Minh họa sự lan truyền theo các chiều ......................................................... 39
Hình 3.3. Luồng khói từ nguồn điểm cao trong hệ trục xyz ......................................... 40
Hình 3.4. Khoảng cách theo chiều đứng của các điểm xem xét A và B đến đường trục
của luồng thực và luồng ảo ............................................................................................ 40
Hình 3.5. Hệ số khuếch tán ngang σy, m ....................................................................... 42
Hình 3.6. Hệ số khuếch tán đứng σz, m ......................................................................... 42
Hình 3.7. Chiều cao hiệu quả của ống khói ................................................................... 44
Hình 3.8. Hàm số z = f(X) ............................................................................................. 46
Hình 3.9. Sơ đồ khối mô phỏng ô nhiễm theo Gauss .................................................... 49
Hình 3.10. Vị trí các nguồn thải của các cơ sở sản xuất thép trong KCN Hòa Khánh . 50
Hình 3.11. Giao diện tính sản phẩm cháy ..................................................................... 52
Hình 3.12. Giao diện mô hình Meti - lis........................................................................ 53
Hình 3.13. Cửa sổ thực hiện tính toán ........................................................................... 54
Hình 3.14. Mô phỏng phát tán ô nhiễm bụi khi không có hệ thống xử lý của nhà máy
DANA - Nhật................................................................................................................. 56
Hình 3.15. Mô phỏng phát tán ô nhiễm SO2 khi không có hệ thống xử lý của nhà máy
DANA - Nhật................................................................................................................. 56
Hình 3.16. Mô phỏng phát tán ô nhiễm bụi khi 3 nhà máy hoạt động cùng lúc và không
có hệ thống xử lý ........................................................................................................... 57
Hình 3.17. Mô phỏng phát tán ô nhiễm bụi khi có hệ thống xử lý của nhà máy thép
DANA – Nhật ................................................................................................................ 59
Hình 3.18. Mô phỏng phát tán ô nhiễm bụi của 3 nhà máy thép có vận hành hệ thống
xử lý ............................................................................................................................... 59
vi
Hình 3.19. Mô phỏng phát tán ô nhiễm bụi khi tăng công suất và giữ nguyên hệ thống
xử lý của nhà máy thép DANA – Nhật ......................................................................... 62
Hình 3.20. Mô phỏng phát tán ô nhiễm bụi khi tăng công suất và giữ nguyên hệ thống
xử lý của 3 nhà máy thép ............................................................................................... 62
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CP
CCN
DN
Ý nghĩa chữ viết tắt
Cổ phần
Cụm công nghiệp
Doanh nghiệp
GCOS
Global Climate Observing System (hệ thống quan trắc khí hậu toàn cầu)
KCN
MTKK
MTV
PTFE
QCVN
QCCP
TNHH
SXSH
BOF
EAF
Khu công nghiệp
Môi trường không khí
Một thành viên
Poly Tetra Fluorethylene (Nhựa Teflon)
Quy chuẩn Việt Nam
Quy chuẩn cho phép
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất sạch hơn
Basic Oxygen Furnace (lò thổi oxy)
Electric Arc furnace (lò điện)
viii
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CỦA CỤM CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
THÉP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HÒA KHÁNH – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Học viên: Nguyễn Tiến Nam Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 8520320 Khóa: K32 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Nghiên cứu sử dụng phần mềm meti-lis để mô phỏng lan tỏa ô nhiễm bụi và các
khí ô nhiễm từ các nguồn thải của cụm sản xuất thép tại khu công nghiệp (KCN) Hòa Khánh,
thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các nhà máy đã thực hiện xử lý ô
nhiễm khí thải theo cam kết đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nhưng vẫn gây ô nhiễm
môi trường xung quanh vượt 1,6 lần. Nếu các hệ thống xử lý khí thải ngừng hoạt động sẽ gây
ô nhiễm vượt khoảng 15 lần so với QCVN 05:2013. Nguyên nhân được chỉ ra là do lựa chọn
chiều cao, đường kính ống khói và hiệu suất của thiết bị xử lý chưa đạt yêu cầu. Nghiên cứu
cũng đề xuất một số biện pháp khả thi để khắc phục các bất cập đang xảy ra.
Từ khóa – phần mềm meti-lis; ô nhiễm không khí; sản xuất thép; khuếch tán.
ASSESSING AIRPOLLUTION&PROPOSING APPROPRIATE SOLUTIONS
FOR STEEL PRODUCTION FACRORIESIN HOA KHANH INDUSTRIAL
ZONE, DA NANG CITY
Abstract – In this article, Meti-lis software was used to simulate the diffusion of air
pollutant concentrations from the stacks of steel production factories in the Hoa Khanh
Industrial Zone, Da Nang City. The results show that although the factories have implemented
pollution treatment in accordance with the commitment of environmental impact assessment,
but they still pollute the ambient environment more than 1,6 times. If the air pollution
treatment system dosen't operate, the air pollution will reach 15 times that of QCVN 05:2013.
This happens because the height and diameter of stack and the efficiency of the treatment
equipment aren't suitable. Some suggestions in this research are presented to solve these
problems.
Keywords - meti-lis software; air pollution; steel production; diffusion.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành sản xuất thép đóng vai trò quan trọng cho nền kinh tế các quốc gia. Thế
nhưng hoạt động sản xuất thép gây ô nhiễm môi trường khá trầm trọng. Hiện nay hoạt
động sản xuất thép có xu hướng chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang
phát triển, vốn được gọi là quá trình xuất khẩu ô nhiễm. Mặc dù mang lại tăng trưởng
kinh tế nhưng cái giá phải trả cho ngành công nghiệp này lại quá lớn. Ngành công
nghiệp thép làm gia tăng áp lực về ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con
người bởi ô nhiễm tiếng ồn, đất, nước và không khí.
Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc Trung Ương với tiềm năng lớn về phát
triển kinh tế và xã hội. Mặt khác thành phố Đà Nẵng là trung tâm và là động lực phát
triển kinh tế của khu vực miền Trung và Tây Nguyên có cơ sở hạ tầng tương đối tốt so
với các đô thị khác trong khu vực. Để phát huy thế mạnh đó, nhằm phát triển kinh tế,
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì việc đầu tư xây dựng các KCN
là một bước tất yếu.
KCN Hòa Khánh được xây dựng ở vị trí thuận lợi, nơi tập trung phần đông công
nhân lao động của thành phố và các tỉnh lân cận, cách trung tâm thành phố và các công
trình quan trọng như Sân bay quốc tế, Ga Đà Nẵng khoảng 10km. Từ đây, nếu di
chuyển bẳng ô tô vào nội thành chỉ mất khoảng 15 phút nên khá thuận lợi cho việc đi
lại và vận chuyển hàng hóa. Đây là KCN có diện tích lớn nhất trong sáu KCN hiện có
ở Đà Nẵng và là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư nhất, đặc biệt là các dự án của nhà đầu
tư Nhật Bản.
KCN Hòa Khánh – TP. Đà Nẵng là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất thép quy
mô lớn như Công ty thép Hòa Phát, Công ty thép Việt – Mỹ, Công ty thép
VNECO.SSM. Ngoài ra trong KCN Hòa Khánh đang có một cụm các cơ sở sản xuất
thép quy mô vừa và nhỏ gồm khoảng 10 doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có các
cơ sở sản xuất như Công ty thép Thường Thắng Đạt, Công ty thép DANA – Nhật,
Công ty thép Tấn Quốc, Công ty thép Tấn Hiền hoạt động thường xuyên. Theo kết quả
kiểm tra của Ban quản lý các KCN và chế xuất Đà Nẵng năm 2016, dây chuyền sản
xuất cũng như các hệ thống xử lý khí thải lò luyện thép, lò nung của các cơ sở đang
hoạt động đều đã lạc hậu, không khép kín và gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi
trường không khí xung quanh [1]. Bên cạnh đó, theo khảo sát tại khu vực cụm các cơ
sở sản xuất thép của bản thân, tác giả nhận thấy các cơ sở này thải một lượng khí thải
làm phát sinh nhiều bụi trong khu vực cụm sản xuất và khu vực lân cận.
Xuất phát từ thực tiễn trên, để quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường, phát huy
thế mạnh của các cơ sở sản xuất thép trong KCN Hòa Khánh, đảm bảo sinh kế cho
cộng đồng dân cư sinh sống tại đây hướng đến phát triển bền vững về môi trường, kinh
2
tế và xã hội, chú trọng những giải pháp kỹ thuật công nghệ, tác giả chọn đề tài “Đánh
giá hiện trạng & đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí của
cụm các cơ sở sản xuất thép tại khu công nghiệp Hòa Khánh – TP. Đà Nẵng” làm
luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng MTKK xung quanh cụm các cơ sở sản xuất thép trong
KCN Hòa Khánh.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm và đề xuất biện pháp giảm thiểu – kiểm soát ô nhiễm
MTKK xung quanh cụm các cơ sở sản xuất thép.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các số liệu liên quan cũng như phương pháp mô
phỏng ô nhiễm từ các ống khói của cơ sở sản xuất thép, đồng thời làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên trong quá trình học tập.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần bảo vệ môi trường nói chung bởi các cơ sở sản
xuất thép đến cuộc sống người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nguồn phát thải, các tác nhân ô nhiễm không khí, tiếng ồn trong cụm các cơ
sở sản xuất thép tại KCN Hòa Khánh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu tổng quát: KCN Hòa Khánh và các vùng lân cận chịu ảnh
hưởng của cụm các cơ sở sản xuất thép này.
+ Phạm vi nghiên cứu chi tiết: Cụm các cơ sở sản xuất thép tại KCN Hòa Khánh,
quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan
- Thu thập các tài liệu, thông tin về hoạt động của cụm các cơ sở sản xuất thép tại
KCN Hòa Khánh.
- Thống kê, thu thập các tài liệu, số liệu liên quan về: lượng nguyên, nhiên liệu
sử dụng; lượng chất thải phát sinh trong thời gian hoạt động.
5.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Xem xét quy trình hoạt động, hiện trạng môi trường, tình hình sử dụng nguyên
nhiên liệu, năng lượng; biện pháp bảo vệ môi trường, các vấn đề quản lý tại cụm các
cơ sở sản xuất thép trong KCN.
5.3. Phương pháp đo đạc lấy mẫu, phân tích
Lấy và phân tích các mẫu không khí xung quanh và mẫu khí thải tại cụm các cơ
sở sản xuất thép và vùng lân cận cơ sở sản xuất để có cơ sở đánh giá về chất lượng
môi trường khu vực.
3
5.4. Phương pháp mô hình hóa
Sử dụng các phần mềm tính toán sản phẩm cháy, nồng độ ô nhiễm trên mặt đất,
lan tỏa ô nhiễm.
5.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
6. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng MTKK xung quanh cụm các cơ sở sản xuất thép trong
KCN Hòa Khánh.
- Mô phỏng sự khuếch tán của các ống khói để xem xét sự phát tán các chất ô
nhiễm đến các khu dân cư và các công trình lân cận.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu – kiểm soát ô nhiễm MTKK xung quanh cụm các
cơ sở sản xuất thép.
7. Bố cục dự kiến của luận văn
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Ý nghĩa của đề tài
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan vấn đề ô nhiễm không khí của ngành sản xuất thép
Chương 2 : Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí của cụm các cơ sở sản
xuất thép tại KCN Hòa Khánh
Chương 3: Mô phỏng khuếch tán ô nhiễm không khí tại cụm các cơ sở sản xuất thép
Chương 4 : Đề xuất biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CỦA
NGÀNH SẢN XUẤT THÉP
1.1. Môi trường không khí các cơ sở sản xuất thép trên thế giới
Theo các kết quả nghiên cứu, sản xuất một tấn thép sẽ thải ra khoảng 10.000 m3
khí thải, 100 kg bụi và 80 m3 nước thải. Các loại chất thải này nếu không được xử lý
đúng cách thì cái giá phải trả cho sự tăng trưởng sẽ là quá lớn. Sau nhiều năm đẩy
mạnh phát triển công nghiệp và kinh tế để vượt Nhật Bản, vấn đề tim, phổi và ung thư
tại Trung Quốc ngày càng trở nên phổ biến. Ô nhiễm kim loại gây ra thể chất bất
thường. Trẻ em sinh ra với các dị tật bẩm sinh. Trung Quốc đã đốt 3,6 tỷ tấn than trong
năm 2013, nhiều hơn so với phần còn lại của thế giới. Sau năm 1980, Bắc Kinh có hơn
3.000 nhà máy. Đối với một quốc gia nông nghiệp muốn phát triển, ống khói là biểu
hiện của sự tiến bộ. Thế nhưng, sự bùng nổ kinh tế khiến bộ mặt quốc gia thay đổi.
Mọi thành phố đều giống nhau, chìm trong ô nhiễm không khí, đất và nước. Nhu cầu
về thép nói riêng và kim loại màu nói chung khiến Trung Quốc đốt nhiều than hơn bao
giờ hết [2].
Năm 2013, Bộ Bảo vệ Môi trường Trung Quốc công bố danh sách 247 “làng ung
thư” ở 27 tỉnh, khu vực khắp cả nước và thừa nhận tình trạng ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đang xảy ra. Vành đai ô nhiễm và các làng ung thư từ khu vực ven biển
lấn sâu vào nội địa khiến số người chết vì ung thư vượt quá 1,4 triệu và tỷ lệ sông ngòi
bị ô nhiễm lên tới hơn 40%. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho biết, số làng ung thư
vượt quá 400. Nguồn nước bị nhiễm độc nặng do hóa chất xả ra ngoài. Theo
Greenpeace East Asia, 320 triệu người không có điều kiện tiếp cận nước sạch tại
Trung Quốc và 190 triệu người đang sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm nặng với các hóa
chất độc hại. Tại một số địa phương, đất đai bỏ hoang do không thể trồng trọt. Khi
những nhà máy đầu tiên chuyển đến, côn trùng biến mất khỏi vùng đất phì nhiêu và
sau đó đến những loài chim trên trời. Cây cối khô héo và chết khi các nhà máy đến
nhiều hơn.
Tùy thuộc vào nguyên liệu ban đầu, quặng sắt hoặc nguyên liệu tái chế, quá trình
luyện kim trải qua nhiều bước khác nhau. Mỗi bước đều phát sinh ra lượng lớn chất
thải với 3 dạng: rắn, lỏng, khí và bụi với mức độ ô nhiễm khác nhau. Trong các nhà
máy luyện thép bằng phương pháp truyền thống, nước làm mát thường bị nhiễm kim
loại nặng và các chất phụ gia nên không được tái sử dụng và thường được xả ra bên
ngoài cùng nguồn nước thải khác. Thành phần của nước thải này rất khó xử lý và chứa
nhiều hóa chất độc hại như phenol, xyanua, ammonia, kim loại nặng và một số chất
hữu cơ khác. Không được xử lý đúng cách, những loại chất thải này có thể gây ô
nhiễm môi trường, hủy hoại hệ sinh thái và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Năm 2010, tập đoàn luyện thép AK xếp hạng 1 trong danh sách các công ty gây ô
5
nhiễm ở Mỹ sau khi thải khoảng 13.517 tấn hóa chất xuống sông, 11.022 tấn xuống
sông Ohio và 2.495 tấn xuống sông Muskingum, theo Trung tâm Nghiên cứu Chính
sách Môi trường Mỹ, trong nhiều năm liên tiếp Ohio trở thành con sông ô nhiễm nhất
của quốc gia này [2].
1.2. Môi trường không khí các cơ sở sản xuất thép ở Việt Nam
Hiện cả nước có trên 300 doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất gang thép (chiếm
gần 30% tổng sản lượng gang thép sản xuất tại Việt Nam), góp phần tăng trưởng kinh
tế, tạo việc làm cho xã hội. Song do đầu tư nhỏ lẻ nên hầu hết các DN gây ô nhiễm
môi trường, đặc biệt là môi trường tại các làng nghề và các xí nghiệp nhỏ lẻ. Nguồn
chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất gang thép gồm nước thải, khí và bụi thải,
chất thải rắn. Trong đó, nước thải phát sinh từ 2 nguồn: Nước làm mát thiết bị và sản
phẩm; Nước dùng để pha chế các loại hóa chất để tẩy, rửa kim loại, sơn mạ màu. Khi
thải ra chúng có một số khoáng chất, dầu, mỡ dư thừa, cặn bụi, ô xít sắt và các kim
loại nặng khác là tác nhân gây ô nhiễm. Theo tính toán, để sản xuất 1 tấn thép sẽ thải
ra từ 0,5-1 tấn xỉ, 10.000 m3 khí thải, 100 kg bụi và các chất ô nhiễm như: axit, kiềm,
các nguyên tố hợp kim. Trong các vùng luyện kim, khí quyển bị nhiễm bẩn chiếm tỷ lệ
gần 60%. Ngoài ra, việc sản xuất thép còn sử dụng nhiều năng lượng như than, gas,
điện, dầu và các chất phụ trợ như hợp kim, điện cực, khí trơ, vật liệu đầm lò. Đặc biệt,
quá trình sản xuất gang thép đã tạo ra một lượng lớn các chất thải gây ô nhiễm môi
trường với một lượng bụi lên tới hàng nghìn tấn/năm, thành phần chủ yếu là các oxit
kim loại và những loại oxit khác (FeO, MnO, Al2O3, SiO2, CaO, MgO) và các loại khí
thải chứa CO, CO2, SO2, NO2, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà trực tiếp là
những công nhân làm việc trong nhà máy. Ngoài ra, các vấn đề về ô nhiễm nhiệt, rung
động, tiếng ồn cũng là những vấn đề ngành thép phải quan tâm [3].
Đặc biệt, các nghiên cứu về khoa học khí hậu và hệ thống quan trắc khí hậu toàn
cầu (GCOS) đã chỉ ra rằng, hoạt động của các ngành công nghiệp và hoạt động của
con người đã phát thải ra nhiều loại khí thải nhà kính (CO2, CH4, N2O, PFCs, SF6).
Trong đó, sản xuất gang thép đã sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên (quặng sắt,
than, đá vôi, khí thiên nhiên…) và sử dụng nhiệt năng, điện năng từ việc đốt cháy
nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí thiên nhiên) đã tạo nên nguồn phát thải khí nhà
kính khá lớn. Sản xuất gang thép qua các công đoạn nung sấy, thiêu kết, nấu chảy
nguyên liệu để tạo ra gang, đúc phôi từ gang và cán đều tạo ra 3 dạng chất thải (nước
thải; khí và bụi thải; chất thải rắn) với mức độ ô nhiễm khác nhau. Tất cả các công
đoạn của sản xuất gang thép đều phát sinh ra lượng khí thải. Đặc biệt, công nghệ luyện
gang truyền thống (gồm các công đoạn thiêu kết, luyện cốc, luyện gang bằng lò cao)
do tiêu thụ và sử dụng một lượng than khá lớn (than mỡ luyện cốc và than antraxit
phun thổi) làm nhiên liệu nên đã phát ra lượng khí thải (CO2) lớn nhất so với các công
đoạn luyện thép và cán thép [4].
6
Ở Việt Nam, phần lớn thép được sản xuất bằng công nghệ lò điện hồ quang – đúc
liên tục. Ngành sản xuất thép của Việt Nam bắt đầu bằng 2 lò mactanh 50 tấn/mẻ tại
Công ty Gang thép Thái Nguyên và 2 lò BOF 5 tấn/mẻ tại Nhà máy Luyện cán thép
Gia Sàng. Sau một số năm vận hành, Công ty đã chuyển sang lò điện hồ quang. Gần
đây nhiều nhà máy sản xuất phôi thép đã được xây dựng và đi vào hoạt động như Hoà
Phát, Đình Vũ, Lương Tài, Vạn Lợi… Các lò điện sản xuất thép của Việt Nam hiện rất
nhỏ, trừ Nhà máy Thép Phú Mỹ được trang bị lò điện hồ quang kiểu DANARC 70
tấn/mẻ mới được đưa vào vận hành. Các lò điện này đã áp dụng một số tiến bộ kỹ
thuật như phun ôxy và than vào tạo xỉ bọt, dùng biến thế siêu cao công suất, sử dụng
các loại vật liệu chịu lửa siêu bền, ra thép đáy lệch tâm.
Hình 1.1. Quy trình sản xuất thép khép kín
Hiện nay, Việt Nam chỉ có Hòa Phát là doanh nghiệp duy nhất sử dụng công
nghệ lò cao liên động khép kín từ quặng sắt đến thép thành phẩm, hay còn gọi là sản
xuất thép từ thượng nguồn. Có thể hiểu đơn giản quy trình sản xuất thép từ thượng
nguồn qua 4 bước: Đầu tiên quặng sắt thô các loại sẽ được đưa vào nhà máy chế biến
nguyên liệu để loại tạp chất, tăng hàm lượng sắt và viên thành dạng cục tròn; quặng sắt
vê viên, than cốc (coke), vôi và phụ gia khác được đưa vào lò cao để nấu lỏng thành
nước gang; gang lỏng từ lò cao sẽ được chuyển sang các lò tinh luyện của nhà máy
luyện thép để cho ra phôi đảm bảo tiêu chuẩn; và cuối cùng, phôi vừa ra lò được
chuyển ngay sang nhà máy cán để cho ra thép xây dựng thành phẩm, hoàn thành chu
trình sản xuất khép kín. Xét về công nghệ, ưu điểm của công nghệ lò thổi oxy (BOF)
Hòa Phát đang sử dụng là khả năng tiêu thụ điện năng thấp hơn so với công nghệ đang
được đa số doanh nghiệp ngành Thép Việt Nam sử dụng lò điện (EAF). Ước tính, điện
năng tiêu thụ trên mỗi tấn thép sản xuất từ công nghệ BOF thấp hơn từ 10 – 15% so
với công nghệ EAF. Hoặc với đặc thù luyện gang công nghệ lò cao và công nghệ lò
thổi oxy sẽ sinh ra một lượng lớn khí CO, toàn bộ khí CO này sẽ được thu hồi một
7
cách triệt để tích trữ trong hai bồn chứa có dung tích 80.000m3 nhằm quay lại sử dụng
làm nhiên liệu đốt thay vì sử dụng nhiên liệu LPG hay dầu FO cho các công đoạn sản
xuất khác, chẳng hạn nung vôi làm phụ gia tạo xỉ, sản xuất quặng vê viên (pellet). Một
cải tiến khác là hầu hết các lò gia nhiệt phôi thường được đốt bằng dầu FO thì Hòa
Phát lại sử dụng hệ thống 10 lò khí hóa than để sản xuất khí CO từ than anthracite làm
nhiên liệu cung cấp cho các lò gia nhiệt của các nhà máy cán, tiết kiệm đến 50% chi
phí nhiên liệu cho công đoạn cán thép [5].
Ngành công nghiệp thép của Việt Nam có công nghệ và trang thiết bị chủ yếu là
cũ và lạc hậu, chỉ một số nhà máy đầu tư sau năm 2000 mới tiếp cận được công nghệ
và thiết bị tiên tiến. Do vậy, vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý các chất thải
của các nhà máy thép trở thành vấn đề quan trọng. Nhiều công ty đã đầu tư các trang
thiết bị, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH) nên trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, các dòng thải vẫn có thành phần vượt quá
tiêu chuẩn môi trường cần phải xử lý thu hồi và tái chế để sử dụng, nhằm giảm thải ô
nhiễm và nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất thép. Các công nghệ xử lý khí thải
được áp dụng trong các nhà máy sản xuất thép của Việt Nam phổ biến là:
- Lọc bụi bằng cyclon và multi cyclon: Tách bụi khỏi dòng khí thải bằng sử dụng
lực ly tâm: Hiệu quả tách bụi của cyclon thấp hơn nhiều so với lọc bụi tĩnh điện hay
lọc bụi túi vải, nên thường không được dùng 1 mình trong các hệ thống xử lý khí thải
hiện nay.
- Lọc bụi tĩnh điện: Thường được áp dụng để tách bụi trong khí cháy bằng cách
cho dòng khí thải đi qua trường điện mạnh, trường điện sẽ nạp điện cho các hạt bụi
trong khí cháy. Trong tháp lọc bụi có các tấm thu bụi kích thước lớn, sẽ thu các hạt bụi
trong khí thải. Nhiệt độ làm việc tiêu chuẩn của lọc bụi tĩnh điện là từ 1600C – 2600C.
Các nhà máy luyện kim thường hay dùng nước để rửa các chất bẩn từ điện cực thu bụi
và khí thải thường được làm mát hoặc phun hơi nước làm ẩm để nâng cao hiệu quả thu
bụi.
- Lọc bụi túi vải: Là biện pháp thu bụi đạt hiệu quả cao. Phin lọc thường là túi có
đường kính từ 16 – 20 cm, chiều dài tới 10m được làm từ sợi bông thủy tinh hay
PTFE. Quạt đẩy thổi bụi đi qua lớp phin lọc và các hạt bụi được giữ lại trên bề mặt
phin lọc và tạo lớp. Để tránh túi vải bị phá hỏng bởi hơi axit nên thường được sử dụng
kết hợp với hệ thống sấy dòng khí để loại bỏ axit trước khi vào túi lọc.
Công nghệ xử lý khí thải trong 1 số nhà máy thép Việt Nam:
+ Nhà máy Luyện thép Lưu Xá: Tại lò điện siêu công suất 30 tấn/mẻ và lò tinh
luyện đã lắp đặt hệ thống thu và xử lý khí thải khá hiện đại. Hệ thống gồm 40 buồng,
mỗi buồng 90 túi vải, diện tích lọc là 8.278 m2, lượng gió xử lý 480.000 m3. Sau khi
qua hệ thống lọc bụi, đáp ứng tiêu chuẩn thải được thải ra môi trường qua ống khói
cao 23m.
8
+ Nhà máy Thép Biên Hòa và Thép Thủ Đức: tại đây luyện thép bằng lò điện
hồ quang, lượng khí thải khoảng 50.000 m3/h cho mỗi lò, với hệ số ô nhiễm bụi là 20 30 kg/tấn sản phẩm. Công ty thép miền Nam đã lắp đặt hệ thống xử lý khói thải cho 2
nhà máy này theo nguyên lý thu bụi bằng túi lọc vải có kết hợp khử khí CO. Các hệ
thống này đã hoạt động khá hiệu quả, giảm đáng kể lượng chất gây ô nhiễm không khí.
+ Công ty Tôn Phương Nam, Posvina, Vingal: Các nhà máy mạ kim loại với
các chất ô nhiễm không khí điển hình là hơi axit (HCl), khí NH3, bụi. Công nghệ xử lý
khí thải cho loại nhà máy này là sử dụng phương pháp hấp thụ với thiết bị hấp thụ 2
cấp (có dung dịch hấp thụ là nước hoặc các dung môi hoá học) đạt hiệu quả cao.
Nhìn chung, lượng bụi thu ở các thiết bị lọc khí ở các nhà máy sử dụng lò điện
của Việt Nam phụ thuộc lớn vào chất lượng thép phế (độ sạch) và dao động trong
khoảng 20-50 kg/tấn. Thép phế thu mua trong nước thường có lẫn nhiều đất đá dính
bám nên lượng bụi phát thải lớn so với khi dùng thép phế nhập khẩu. Bụi thu hồi ở các
thiết bị lọc khí của các nhà máy thép hiện nay được sử dụng phổ biến là đưa vào thiết
bị thiêu kết sau khi trộn lẫn với quặng sắt đã nghiền để làm nguyên liệu lò cao luyện
gang. Có một số công ty nước ngoài đã đặt vấn đề đầu tư một dây chuyền xử lý bụi lò
điện để làm nguyên liệu luyện thép, nhưng vì quy mô nhà máy đòi hỏi lượng bụi thu
hồi đủ lớn, trong khi các nhà máy thép của Việt Nam quy mô nhỏ và ở rải rác nên đề
án không trở thành hiện thực. Trong các dự án Liên hợp luyện kim đang xây dựng ở
Việt Nam, vấn đề lọc khí để tái sử dụng khí thải đốt lò hơi phát điện là biện pháp tái sử
dụng khí thải có hiệu quả nhất và cũng là biện pháp tốt nhằm bảo vệ môi trường trong
sản xuất luyện kim. Khu Liên hợp thép Hòa Phát ở Hải Dương đã sử dụng toàn bộ khí
phát thải của lò cốc để phát điện, chính vì thế đã giải quyết triệt để ô nhiễm của khí lò
cốc, lượng điện do đốt khí lò cốc đạt 40MW. Tiêu hao năng lượng trong sản xuất thép
là chỉ tiêu rất quan trọng, không những ảnh hưởng đến môi trường mà còn có tác dụng
đến hiệu quả kinh tế của nhà máy (giá thành sản phẩm). Để giảm bớt tiêu hao điện
năng cho 1 tấn phôi thép, hầu hết các công ty đều áp dụng các biện pháp tổng hợp như
thổi ô xy, phun than bột vào lò. Nhờ các biện pháp này đã giảm mức tiêu hao điện
năng trung bình từ 550-600 kWh/tấn phôi xuống còn mức 400-450 kWh/tấn (như ở
nhà máy Pomina, Sông Đà). Một số nhà máy đã áp dụng đưa phôi nóng từ máy đúc
sang xưởng cán thép (lò nung cán chỉ đốt bổ sung) nên lượng dầu tiêu hao để đốt lò
nung tính cho 1 tấn thép cán đã giảm từ 60 kg dầu FO xuống còn 30-35 kg dầu FO/tấn.
Lượng khí thải CO2 từ lò nung xuống cán đã giảm rõ rệt (có thể giảm 40-50%). Những
lò điện đầu tư sau năm 2005 (như Phú Mỹ, Pomina, Sông Đà) đều dùng công nghệ và
thiết bị của Ý, nhiệt khí thải đã được sử dụng để nung nóng thép phế hoặc nạp thép
phế liên tục sau khi đã được nung nóng (công nghệ Techin) đã giảm tiêu hao điện năng
rõ rệt (còn khoảng 400 kWh/tấn phôi)[6].
9
Bảng 1.1. So sánh hiệu quả các phương pháp xử lý khí bụi
Phương
pháp
Ưu điểm
- Cấu tạo đơn giản.
- Độ bền cao, dễvận hành.
- Giá thành thấp.
- Chi phí năng lượng không lớn
Buồng và có thể lọc được bụi có tính
lắng bụi mài mòn.
- Ngoài ra hoạt động của buồng
lắng không chịu ảnh hưởng của
nhiệt độ và bảo đảm lắng được
bụi thô.
- Cấu tạo đơn giản.
- Hiệu suất cao 60-80%
Cyclon
(cyclone
khô);
80-95%
(cyclone ướt).
- Hiệu suất cao 90 – 95%.
Lọc bụi
ống tay
áo
- Hiệu suất cao 95 – 99%.
Lọc tĩnh
điện
Nhược điểm
- Chỉ lọc được bụi có kích thước tương
đối lớn.
- Để lắng được các hạt nhỏ kích thước
của buồng lắng phải rất lớn → Chiếm
nhiều diện tích không gian lắp đặt thiết
bị.
- Hiệu quả lọc đối với các hạt nhỏ hơn
5µm thậm chí trong các buồng lắng kích
thước lớn hầu như bằng 0.
- Hiệu suất xử lý thấp (40 – 60%).
- Chỉ lọc được bụi có kích thước tương
đối lớn.
- Với xử lý lưu lượng lớn, chiếm nhiều
diện tích không gian lắp đặt thiết bị.
- Trở lực cao.
- Chỉ dùng được với bụi khô, nhiệt độ
tương đối thấp. Dễ cháy.
- Giá thành thiết bị cao.
- Tốn năng lượng và không áp dụng
được với các loại khí có khả năng cháy,
nổ.
- Giá thành thiết bị cao.
10
Lọc ướt
- Dễ chế tạo, giá thành thấp,
nhưng hiệu quả lọc bụi cao.
- Có thể lọc được bụi có kích
thước dưới 0,1 m.
- Có thể làm việc với khí có
nhiệt độ và độ ẩm cao.
- Thiết bị lọc bằng phương
pháp ướt có lợi thế hơn các
thiết bị lọc khác là nó có thể
được sử dụng trong trường hợp
khí nóng và bụi, chất lỏng kết
dính, không an toàn về cháy nổ.
- Thiết bị lọc ướt, ngoài lọc bụi
và lọc khí, tức dùng chúng như
thiết bị hấp thụ, còn có thể làm
nguội và làm ẩm khí, tức như
thiết bị trao đổi nhiệt hòa trộn.
- Năng lượng lớn.
- Khí ướt gây những vấn đề như xâm
thực cần phải chống ăn mòn, sản phẩm
thải ở dạng cắn bùn yêu cầu phải xử lý
nước thải.
- Lượng nước khổng lồ khoảng 0,050,1m3 nước cho 100m3 khí là lượng
nước yêu cầu, lượng nước này quay
vòng cùng bụi cho ra lượng cắn bùn
quánh rất đáng quan tâm, làm phức tạp
cho hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải.
1.3. Môi trường không khí các cơ sở sản xuất thép tại KCN ở thành phố Đà Nẵng
Cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa nhanh và ngày càng có nhiều
nhà máy, xí nghiệp mọc lên trên diện tích đất khiêm tốn, Đà Nẵng đang phải đứng
trước những thách thức về ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Trong đó, ô
nhiễm không khí đang được xem là hệ trọng vì tầm kiểm soát khó, giải pháp xử lý,
khắc phục cũng rất phức tạp. Qua kết quả quan trắc các thông số về không khí và tiếng
ồn hàng năm cho thấy, chất lượng môi trường không khí nói chung ở giai đoạn 2008 2014 ở Đà Nẵng có cải thiện hơn so với các năm trước, mặc dù có một số chỉ tiêu còn
cao so với quy chuẩn cho phép (bụi và tiếng ồn). Một số vị trí có giá trị bụi lơ lửng
tổng số trung bình vượt QCCP chủ yếu tại vị trí Tây các KCN Liên Chiểu, Tây KCN
Hòa Khánh và Ngã 5 Trần Bình Trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do xây dựng hoạt
động cơ sở hạ tầng, mở rộng và thu hút đầu tư ngày càng nhiều tại các KCN cũng như
quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo sự gia tăng dân số thành thị, mật độ
tham gia giao thông lớn, phát triển của các hoạt động thương mại, dịch vụ tại trung
tâm thành phố đã ảnh hưởng đến chất lượng không khí tại khu vực này [7].
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái, một số doanh
nghiệp luyện, cán thép tại KCN Hòa Khánh đã ngừng hoạt động hoặc thay đổi mục
tiêu sản xuất. Hiện tại chỉ còn các doanh nghiệp trong cụm các cơ sở sản xuất thép quy
mô vừa và nhỏ như Công ty thép Thường Thắng Đạt, Công ty thép DANA – Nhật,
Công ty thép Tấn Quốc, Công ty thép Tấn Hiền hoạt động thường xuyên. Theo báo
11
cáo kết quả kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở luyện, cán thép tại KCN Hòa Khánh thì hầu hết dây chuyền sản xuất cũng như các
hệ thống xử lý khí thải lò luyện thép, lò nung của các cơ sở đang hoạt động luyện, cán
thép tại KCN Hòa Khánh đều đã lạc hậu, không khép kín và gây ô nhiễm nghiêm trọng
đến môi trường không khí xung quanh. Hầu hết các cơ sở chỉ lắp đặt hệ thống xử lý
khí thải lò nung phôi và lò luyện cán thép bằng công nghệ tháp tiếp xúc khí – nước
hoặc cyclone ướt thông qua chụp hút gián tiếp theo phương tiếp tuyến và lắp đặt ống
khói cao 15m. Hiện tại các công nghệ xử lý trên đã lạc hậu, hiệu suất xử lý thấp, do đó
phần lớn khí thải không thông qua hệ thống xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến khu vực dân cư lân cận[1].
1.4. Tổng quan về phần mềm mô phỏng khuếch tán ô nhiễm MTKK
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại các cơ sở sản xuất thép không thể
chỉ dựa trên những kết quả đo đạc thực nghiệm vì vấn đề thời tiết, khí tượng, địa hình
cũng như diễn biến phức tạp của nguồn thải gây ra. Việc đo ô nhiễm không khí phức
tạp hơn nhiều do sự biến động quá lớn so với việc đo đạc ô nhiễm trong nguồn nước
và đất. Chính vì những lý do đó mà các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình hóa
để mô phỏng ô nhiễm trong điều kiện lý tưởng, sau đó tiếp tục các mô phỏng trong
điều kiện phức tạp để có thể áp dụng mô hình trong thực tế cho các cơ sở sản xuất
thép. Hiện nay trên thế giới phần lớn đã sử dụng các mô hình mô phỏng khuếch tán ô
nhiễm để quản lý vấn đề ô nhiễm không khí do các cơ sở sản xuất thép gây ra.
Theo tài liệu của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), chương trình môi trường
của Liên hiệp quốc (UNEP) và Tổ chức y tế thế giới (WHO) thì hiện nay trên thế giới
phổ biến sử dụng 2 dạng mô hình toán quá trình khuếch tán các chất ô nhiễm trong
môi trường không khí sau đây:
- Mô hình Gauss: sử dụng ở các nước phương Tây. Tính toán theo mô hình
Gauss nhanh chóng và đơn giản hơn, nhưng xét về mức độ chính xác của tính toán thì
mô hình Gauss phù hợp với các nguồn điểm thấp (chiều cao ống khói h 30m).
- Mô hình Berliand: sử dụng ở Liên xô trước đây. Tính toán theo mô hình
Berliand mất nhiều thời gian hơn, việc xác định các tham số tính toán phức tạp hơn,
nhưng độ chính xác của mô hình Berliand gần sát với thực tế, đặc biệt là các nguồn
điểm cao (h > 35m).
Đối với Việt Nam việc áp dụng mô hình hóa vào vấn đề quản lý mô trường
không khí tại các cơ sở sản xuất thép cũng là điều kiện tất yếu để phù hợp với sự phát
triển của công nghệ thông tin. Hiện nay, đã có nhiều mô hình toán học tính toán sự lan
truyền chất ô nhiễm trong không khí đã được nghiên cứu và ứng dụng như:
a. Phần mềm CAP 1.0, CAP 2.5, ENVIMAP 2.0, ECOMAP: được nhóm nghiên
cứu do PGS.TSKH. Bùi Tá Long xây dựng và phát triển.
+ Phần mềm CAP (Computation for Air Pollution)1.0 tính toán ô nhiễm không
12
khí theo mô hình Gauss, phần mềm CAP 2.5 tính toán ô nhiễm không khí theo mô
hình Berliand.
+ Phần mềm ENVIMAP (ENVironmental Information Managerment and Air
Pollution Estimation) là mềm ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và cơ sở dữ
liệu trợ giúp quản lý môi trường không khí và tích hợp mô hình ô nhiễm không khí do
các ống khói (mô hình Berliand).
+ Phần mềm ECOMAP (Mapping and computing for Air Pollution software for
central Economic key region - Vẽ và tính toán ô nhiễm không khí cho các tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung) là phần mềm - hệ thông tin - mô hình môi
trường trợ giúp công tác quản lý và tính toán ô nhiễm không khí cho nguồn vùng
(Hanna - Gifford).
b. Phần mềm Air Pollution Assessment and Modelling: do tác giả Phùng Chí Sĩ
và cộng sự xây dựng trên mô hình cơ sở Gauss, Hanna, Johnson để tính toán lan truyền
các chất ô nhiễm từ một nguồn điểm, một nguồn giao thông và một vùng ô nhiễm. Mô
hình này đã được tác giả Đinh Xuân Thắng dùng để tính toán lan truyền từ nhà máy
lọc dầu Cát Lái và tác giả Lê Văn Đức dùng để tính toán lan truyền ô nhiễm không khí
KCN Biên Hòa 1.
c. Phần mềm AirQuis 2003 của Nauy: sử dụng ở chi cục môi trường thành phố
Hồ Chí Minh để quản lý môi trường toàn thành phố.
d. Phần mềm MTĐT AT – 80586: các tác giả Lê Văn Nãi, Trần Ngọc Chấn, Bùi
Sỹ Lý đã xây dựng phần mềm này trên cơ sở mô hình Gauss để tính toán ô nhiễm
không khí thành phố Hà Nội, phát tán ô nhiễm không khí từ KCN Vĩnh Tuy – Mai
Đông (Hà Nội).
e. Phần mềm DH-Air: Nguyễn Đình Huấn –Đại học Bách khoa Đà Nẵng xây
dựng phần mềm này trên cơ sở mô hình Gauss để tính toán ô nhiễm không khí, phát
tán ô nhiễm không khí từ các KCN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
f. Phần mềm Meti-lis: Các mô hình Meti-lis phiên bản tiếng anh là dựa trên
phiên bản tiếng Nhật 2.02 được phát triển bởi Bộ kinh tế, thương mại và công nghiệp
(Meti), trung tâm nghiên cứu rủi ro hóa chất (CRM), AIST cùng với sự hợp tác của
nhiều tổ chức khác. Mô hình Meti-lis được xây dựng trên phương trình Gauss, tính
toán trong điều kiện ổn định. Phương trình được sử dụng để mô hình hóa sự phát thải
của nguồn điểm.
Bên cạnh đó còn một số luận án tiến sỹ, luận văn cao học đã có những nghiên
cứu áp dụng thực tế cho các nhà máy, các KCN nhằm hoàn thiện các thông số cho mô
hình và mô phỏng sự ô nhiễm của các đối tượng nghiên cứu này. Kết quả đều được
đánh giá khá cao và được các nhà khoa học chấp thuận kết quả để áp dụng mô hình
vào mô phỏng vấn đề ô nhiễm tại các KCN Việt Nam.
- Xem thêm -