ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
NGUYỄN VĂN DUY
KHÓA HỌC 2007 - 2011
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Duy
Lớp: K41A Kinh tế nông nghiệp
Niên khóa: 2007 – 2011
Giáo viên hướng dẫn:
Th.S. Phạm Thị Thanh Xuân
Huế, tháng 5 năm 2011
Lôøi caûm ôn
Sau thôøi gian thöïc taäp, tìm hieåu, thu thaäp soá lieäu taïi
Chi cuïc Quaûn lyù Ñaát ñai - Sôû Taøi nguyeân vaø Moâi tröôøng
tænh Bình Döông. Ñeán nay ñeà taøi “Ñaùnh giaù hieän traïng
quaûn lyù vaø söû duïng ñaát ôû tænh Bình Döông” ñaõ hoaøn
thaønh. Ñeå hoaøn thaønh chuyeân ñeà naøy, ngoaøi söï noã löïc
cuûa baûn thaân, cho pheùp toâi ñöôïc baøy toû loøng bieát ôn
saâu saéc ñeán.
- Coâ giaùo, thaïc syõ Phaïm Thò Thanh Xuaân, ngöôøi ñaõ
tröïc tieáp giaûng daïy, höôùng daãn giuùp ñôõ toâi hoaøn thaønh
chuyeân ñeà vôùi taát caû loøng nhieät tình vaø tinh thaàn traùch
nhieäm.
- Ban giaùm hieäu nhaø tröôøng, phoøng giaùo vuï, cuøng
toaøn theå quyù thaày coâ ñaõ heát loøng daïy doã, truyeàn thuï
nhöõng kieán thöùc vaø kinh nghieäm quyù baùu suoát thôøi gian
hoïc taäp taïi tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá - Ñaïi hoïc Hueá.
- Sôû Taøi nguyeân vaø Moâi tröôøng tænh Bình Döông, Chi
cuïc Quaûn lyù Ñaát ñai tænh Bình Döông ñaõ taän tình giuùp ñôõ,
taïo moïi ñieàu kieän cho toâi hoaøn thaønh chuyeân ñeà cuûa
mình.
- Gia ñình, baïn beø xung quanh toâi ñaõ ñoäng vieân,
khuyeán khích toâi trong suoát quaù trình nghieân cöùu vaø hoaøn
thaønh chuyeân ñeà.
Qua ñaây toâi cuõng mong muoán ñöôïc söï ñoùng goùp yù
kieán quyù baùu cuûa quyù thaày coâ, caùc toå chöùc vaø baïn beø
ñeå ñeà taøi ñöôïc hoaøn thieän hôn.
Hueá, thaùng 5 naêm 2011.
Sinh vieân
Nguyeãn Vaên Duy
i
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................................i
Danh mục các thuật ngữ viết tắt .................................................................................... iii
Danh mục các bảng biểu.................................................................................................iv
Tóm tắt nghiên cứu..........................................................................................................v
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm chung về đất đai............................................................................3
1.1.2. Vai trò của đất đai ..........................................................................................3
1.1.3. Khái niệm, nội dung và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ..................4
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả quản lý và sử dụng đất .....................7
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................8
1.2.1. Căn cứ pháp lý quy hoạch đất đai ..................................................................8
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam .........................................9
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH
BÌNH DƯƠNG........................................................................................................................12
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương ....................................12
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................12
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...........................................................15
2.1.3. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Dương.......................20
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở tỉnh Bình Dương ..................................22
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai .............................................................................22
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương .................................................27
2.2.3. Phân tích đánh giá biến động diện tích sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương .....34
2.3. Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương ........................41
2.3.1. Đánh giá tình quản lý đất đai ở tỉnh Bình Dương........................................41
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương .....................................42
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG ..................................................................................50
3.1. Định hướng dử dụng đất của tỉnh Bình Dương đến năm 2020...........................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất .........................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 54
ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DTTN:
Diện tích nông nghiệp
GCNSDĐ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX:
Giá trị sản xuất
LĐNN:
Lao động nông nghiệp
SXNN:
Sản xuất nông nghiệp
TX:
Thị xã
UBND:
Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương GĐ 2001-2010 ....... 16
Bảng 2.2. Dân số và lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương GĐ 2001 – 2009....... 18
Bảng 2.3. Kết quả cho thuê đất với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên địa
bàn tỉnh Bình Dương ............................................................................................... 24
Bảng 2.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình Dương năm 2010 ................. 27
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Bình Dương năm 2010 .......... 28
Bảng 2.6. Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Bình Dương năm 2010 phân theo huyện và
loại rừng ................................................................................................................... 30
Bảng 2.7. Diện tích đất ở và bình quân đất ở tỉnh Bình Dương năm 2010 ............. 32
Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Bình Dương năm 2010 .... 33
Bảng 2.9. Biến động sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001 – 2010 ........... 35
Bảng 2.10. Biến động sử dụng đất NN tỉnh Bình Dương GĐ 2001-2010 .............. 37
Bảng 2.11. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn
2001-2010 ................................................................................................................ 38
Bảng 2.12. Biến động diện tích đất trồng lúa tỉnh Bình Dương GĐ 2001 -2010 ... 39
Bảng 2.13. Biến động diện tích đất phi NN tỉnh Bình Dương GĐ 2001 – 2010 .... 41
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2001 – 2009 ................................................................................. 43
Bảng 2.15. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của tỉnh Bình
Dương qua 2 năm 2005, 2010
44
iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tôi xin tóm tắt một số nội dung chính của đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng
quản lý và sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương” như sau:
- Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương, từ đó có định
hướng và đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
đất đai ở tỉnh Bình Dương.
- Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:
+ Báo cáo quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Bình Dương qua các thời kỳ;
+ Các sách báo, tạp chí, Internet;
+ Các khóa luận, chuyên đề của khóa trước.
- Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu:
+ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
+ Phương pháp thu thập số liệu;
+ Phương pháp phân tích thống kê;
+ Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
Sau một thời gian ngắn đi thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu thực tế về hiện trạng
quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương, tôi đã thu được một số kết quả như sau:
+ Nghiên cứu về quy mô, sự biến động và tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn
tỉnh:
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp.
Tình hình sử dụng đất chưa sử dụng.
Nhìn chung, tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh là khá tốt. Tuy nhiên, vẫn
có những vấn đề cần được quan tâm giải quyết.
Trên cơ sở đó, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
v
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Vai trò của đất
đai đối với con người và các hoạt động sống trên trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới
hạn về diện tích và cố định về vị trí. Do vậy, việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và
hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững.
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường,
thực hiện chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới cùng với đó là các vấn đề về
quản lý và sử dụng đất đang là vấn đề được các cấp ngành quan tâm.
Mặt khác, trên đà phát triển mạnh mẽ và không ngừng của đất nước, cùng với sự
bùng nổ dân số, tình hình di cư vẫn xảy ra nhiều, dẫn đến tình hình quản lý sử dụng
đất gặp nhiều khó khăn. Hệ thống quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn, tính khả thi chưa cao. Hệ thống đăng ký đất đai còn mang tính thủ
công, thiếu đồng bộ và chưa phát huy được vai trò là công cụ để thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai. Bên cạnh đó tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo về
quản lý và sử dụng đất đai có xu hướng tăng mà nhất là đất ở, việc giải quyết khiếu nại
tố cáo thiếu hiệu quả trong khi đó lực lượng thanh tra, kiểm tra vừa mỏng, vừa yếu
phải tập trung giải quyết khiếu nại tố cáo nên chưa thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm đất đai.
Chính vì vậy, việc đánh giá hiện trạng về tình hình quản lý quản lý và sử dụng
đất đai là công tác quan trọng cần phải tiến hành kịp thời để bổ sung, chỉnh lý và hoàn
chỉnh phương án quy hoạch tổng thể và chi tiết nhằm khắc phục những tồn tại và
vướng mắc trong khâu quản lý và sử dụng đất, đảm bảo cho việc sử dụng đất đạt hiệu
quả bền vững lâu dài.
Xuất phát từ nhiều lý do trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý và
sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất ở tỉnh
Bình Dương, từ đó có định hướng và đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai ở tỉnh Bình Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng quản lý đất đai và sử dụng đất ở tỉnh Bình Dương.
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng đất, qua đó thấy được
những khó khăn, thuận lợi trong việc quản lý và sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai ở tỉnh
Bình Dương.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai ở tỉnh Bình Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá việc quản lý và sử dụng
đất ở tỉnh Bình Dương.
- Phạm vi thời gian: số liệu chủ yếu được thu thập từ năm 2007 đến 2010.
- Phạm vi không gian: tỉnh Bình Dương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: đây là phương pháp nghiên
cứu các hiện tượng kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận xem xét một số vấn đề quan hệ
thống nhất hữu cơ và ràng buộc lẫn nhau ở từng hoàn cảnh điều kiện lịch sử cụ thể
trong quá trình tồn tại và phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các
nguồn tài liệu: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, báo cáo quy hoạch sử dụng đất
tỉnh Bình Dương, báo cáo tổng kết lấy từ Chi cục Quản lý Đất đai, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bình Dương; số liệu từ sách, báo, mạng...
- Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng các phương pháp phân tổ, so sánh,
tổng hợp, phân tích số tương đối, tuyệt đối...
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm chung về đất đai
Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: lớp phủ
thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất; theo chiều nằm ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác, nó tác động
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Các chức năng (công năng) của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, cân bằng
sinh thái, tàng trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong
lòng đất), không gian sự sống, bảo tồn, bảo tàng sự sống, vật mang sự sống, phân dị
lãnh thổ.
Luật Đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định đất đai:
Là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá.
Là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị
trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện đầu tiên, là cơ sở cần thiết
của mọi quá trình sản xuất; là nơi tìm ra công cụ lao động, nguyên liệu lao động và là
nơi sinh tồn của xã hội loài người.
1.1.2. Vai trò của đất đai
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết (điều kiện chung) đối với mọi
quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói
khác đi - không có đất sẽ không có sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của chính
con người.
Vai trò của đất đai với từng ngành rất khác nhau:
a. Trong các ngành phi nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn
thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình
3
sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất,
chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
b. Trong các ngành nông lâm nghiệp
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời
là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất, như: cày, bừa, xới
xáo) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn
nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của
đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều đó có nghĩa,
đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như
cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân
loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế
phát triển.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối
quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người
trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường
đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên
quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất,
công năng của đất đai cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều mức độ, để truyền
lại lâu dài cho các thế hệ sau.
1.1.3. Khái niệm, nội dung và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1993 khẳng định: “Đất đai thuộc sở
hữu của toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý”. Luật Đất đai năm 2003 nêu: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Do đó, quản lý Nhà
nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động
nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy
4
hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai.
1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Tại khoản 2 điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định về nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.1.3.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
Trong quản lý Nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không
thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài
sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho
toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện
sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong
lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp năm 1992
5
"Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả" và được cụ thể hơn tại Điều 5, Luật Đất đai 2003
"Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực
hiện quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn
lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai".
b) Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Theo Luật Dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử dụng
đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu
đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng.
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay
Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử
dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất
đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất
đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể
trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo
lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2003: "Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất".
c) Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất
đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất
đai được thể hiện bằng việc:
- Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao
- Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra.
6
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả quản lý và sử dụng đất
1.1.4.1. Về quản lý đất đai
Dựa vào nội dung sau:
- Lập quản lý hồ sơ địa giới hành chính và các loại bản đồ về đất đai.
- Quan hệ, kế hoạch sử dụng đất.
- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thu hồi đất.
- Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai.
- Tài chính về đất đai và giá đất.
- Quyền sử dụng trong thị trường bất động sản.
1.1.4.2. Về kết quả và hiệu quả sử dụng đất
- Năng suất ruộng đất: là chỉ tiêu biểu hiện tổng giá trị sản lượng nông nghiệp
hay giá trị sản lượng hàng hóa tính trên đơn vị diện tích canh tác hay đất nông nghiệp.
Chỉ tiêu này biểu hiện ở hai mặt:
+ Mặt hiện vật: N = Q/S (tính cho từng loại cây trồng)
Trong đó: Q: khối lượng sản phẩm sản xuất
S: diện tích đất canh tác
N
QiPi
Di
+ Mặt giá trị:
Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm loại cây trồng sản xuất trong năm
Pi: là đơn giá từng loại nông sản i
Di: là diện tích từng loại cây trồng i
- Năng suất cây trồng: là lượng sản phẩm chính của loại cây trồng tính trên một
ha đất của loại cây trồng đó trong một vụ hay một năm, chỉ tiêu này phản ánh trình độ
sản suất của hộ, của địa phương hay toàn ngành.
Sản lượng cây trồng chính
Năng suất cây trồng chính =
Diện tích canh tác
+ Hệ số sử dụng đất: là chỉ tiêu phản ánh cường độ sử dụng đất canh tác. Cách
tính như sau:
Tổng diện tích gieo trồng
Hệ số sử dụng đất =
Tổng diện tích canh tác
7
Tổng diện tích đất nông nghiệp
+ Diện tích đất nông nghiệp/khẩu =
Tổng số nhân khẩu
+ Diện tích đất canh tác/khẩu: chỉ tiêu này phản ánh số lượng diện tích đất canh
tác của một khẩu
Tổng diện tích đất canh tác
Diện tích đất canh tác/khẩu =
Tổng số khẩu
Tổng diện tích đất canh tác
Diện tích đất nông nghiệp/lao động =
Tổng số lao động
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Căn cứ pháp lý quy hoạch đất đai
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 28/11/2007 của Chính phủ về phê duyệt Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Dương đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối 2006-2010.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến sau năm 2020 (phạm vi quy hoạch bao gồm thành phố
Hồ Chí Minh và các đô thị xung quanh thuộc các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long
An, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu có bán kính ảnh hưởng từ 30-50 km).
8
Quyết định số 3950/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông
Vận tải về việc phê duyệt Đầu tư dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn
Thành – Đức Hòa, thuộc các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh và Long An.
Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020. Kèm theo danh mục các tuyến đường bộ cao tốc
quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn ngoài năm 2020; bảng tổng hợp diện tích đất đai
chiếm dụng của quy hoạch.
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg về Quy chế quản lý cụm công nghiệp do Thủ
tướng Chính phủ ban hành ngày 19/8/2009.
Công văn số 265/TTg-KTN ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương; Công văn số
1158/TTg-KTN ngày 08/07/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung KCN Tân
Bình tỉnh Bình Dương vào quy hoạch các khu công nghiệp ở Việt Nam.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020,
được phê duyệt theo Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 11/7/2007 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về
việc phê duyệt phương án quy hoạch các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương đến năm
2020.
Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 20/03/2006 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bình
Dương đến năm 2020.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2011-2015.
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam
Từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Đảng và Nhà nước đều có
những chính sách pháp luật đổi mới về đất đai để phù hợp với tình hình phát triển của
đất nước.
Cuối năm 1953, Quốc hội đã thông qua luật cải cách ruộng đất, Điều này cho
thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm, xem xét đất đai là vấn đề hết sức hệ
trọng của đất nước.
Ngày 8/1/1988 Hội đồng Nhà nước đã công bố Luật Đất đai đầu tiên được Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 19/2/1988. Luật đã khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được cho sản xuất nông
9
nghiệp”. Bộ Luật Đất đai ra đời là một bước tiến lớn trong việc cụ thể hóa đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước, nó có ý nghĩa to lớn về kinh tế, xã hội và pháp lý.
Thể hiện tinh thần đổi mới nhằm từng bước đưa công tác quản lý và sử dụng đất đai
vào nề nếp, kỷ cương.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986, Đảng và Nhà nước ta thực hiện
chính sách mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào làm ăn. Từ đó, Luật Đất đai
năm 1993 ra đời và khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nguyên tắc giao đất
sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đồng thời nó còn quy định
các quyền như: quyền chuyển đổi, quyền thừa kế, thế chấp, quyền cho thuê, quyền
chuyển nhượng đối với chủ thể sử dụng đất.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng tiến bộ, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được triển khai đồng bộ trên cả nước. Công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính, hồ sơ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ. Hệ thống quản lý được tăng
cường từng bước phân cấp nhiều hơn cho địa phương. Đội ngũ cán bộ quản lý đất đai
được tăng cường cả về số lượng lẫn về chất lượng.
Việc giao đất cho thuê đã từng bước xác lập chủ sử dụng cụ thể đối với từng
mảnh đất, đồng thời các quyền của người sử dụng đất được mở rộng, làm cho người sử
dụng đất gắn bó nhiều hơn, tạo điều kiện chuyển dịch hợp lý và sử dụng đất càng hiệu
quả hơn.
Tuy nhiên, chủ trương của Đảng về chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai chưa
được cụ thể hóa. Vai trò và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với đất đai
chưa xác định rõ. Hệ thống pháp luật đất đai hiện hành còn rất phức tạp, chồng chéo
nhau; mâu thuẫn với nhau, thiếu an toàn pháp lý cho người sử dụng đất. Bộ máy quản
lý Nhà nước về đất đai còn thiếu, yếu so với nhu cầu phát triển của đất nước hiện nay,
đặc biệt là khi các nhà đầu tư nước ngoài vào làm ăn thì vấn đề đất đai là vấn đề thiết
yếu. Người sử dụng đất chưa thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Khi chuyển
nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, phần lớn tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đúng
quy định của pháp luật, không qua các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, những
năm gần đây, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ngày càng tăng nhưng
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ở các địa phương chưa đáp
ứng được yêu cầu.
10
Đất nước ta hội nhập và phát triển, nền kinh tế thị trường làm phát sinh nhiều vấn
đề, Luật Đất đai khó giải quyết được. Trước tình hình như thế, Luật Đất đai liên tục
phải sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với thực tế, cụ thể như sau:
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ban hành ngày 02/12/1988,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ban hành ngày 01/10/2001 nhằm
quy định khung giá đất. Ngày 10/12/2003, Luật Đất đai năm 2003 tiếp tục sửa đổi cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời đại mới được ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004.
Hiện nay, Luật Đất đai tiếp tục được sửa đổi, những văn bản dưới luật được áp
dụng và thực hiện.
11
CHƯƠNG 2.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Dương nằm ở vùng Đông Nam bộ, vị trí địa lý được xác định như sau:
- Phía bắc giáp tỉnh Bình Phước,
- Phía nam giáp Tp. Hồ Chí Minh,
- Phía đông giáp tỉnh Đồng Nai,
- Phía tây giáp Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh.
Tọa độ địa lý: từ 10o51’46’’- 11o30’ vĩ độ Bắc, từ 106o20’ - 106o58’ kinh độ Đông.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 2.694,43 km2 (năm 2008: 2.695,22 km2), dân số 1.479.117
người, mật độ dân số 555 người/km2.
Tỉnh Bình Dương hiện có 7 đơn vị hành chính trực thuộc là: TX. Thủ Dầu Một,
TX. Dĩ An, TX. Thuận An, các huyện: Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên.
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Nằm trên nền địa hình chuyển tiếp từ vùng đồi núi thấp xuống vùng đồng bằng hạ
lưu hệ thống sông Đồng Nai, địa hình tỉnh Bình Dương có hướng thấp dần từ phía bắc
xuống phía nam.
Khu vực phía bắc có độ cao phổ biến từ 35-45 m so với mực nước biển, cục bộ có
một số ngọn núi khá cao (ở phía Tây Bắc) như núi Ông (284,6 m).
Khu vực phía nam có cao độ phổ biến từ 5-15m so với mực nước biển; riêng khu
vực ven sông Sài Gòn từ TX. Thủ Dầu Một trở xuống có địa hình bằng và thấp nên dễ
bị ngập nước vào mùa mưa lũ, nhất là khi các hồ thượng lưu xả lũ.
Nằm giữa 2 sông lớn là Đồng Nai và Sài Gòn, được chia cắt bởi 2 sông nhánh
lớn ở nội địa là sông Thị Tính và sông Bé; nhìn chung, địa hình trên phạm vi toàn tỉnh
có dạng đồi thoải với độ dốc nhỏ (hầu hết dưới 8o), xen kẽ với các thung lũng nhỏ và
các dải đất bằng ven sông. Do địa hình dốc thoải, nền đất vững chắc, có thể tận dụng
mạng lưới sông suối tự nhiên để làm các trục thoát nước ra 2 sông chính hoặc đưa
nước từ các công trình ở thượng nguồn về nên chi phí cho xây dựng cơ sở hạ tầng và
các khu dân cư, khu công nghiệp ít tốn kém. Nếu biết vận dụng tốt cốt nền trong xây
dựng, có thể giảm chi phí đầu tư qua tận dụng đất san nền hiện là loại vật liệu đang có
12
nhu cầu lớn ở Tp Hồ Chí Minh và cho san lấp các khu vực đất thấp ở các huyện phía
nam Bình Dương. Ngoài ra, có thể lợi dụng các khu vực đất trũng ven sông suối vào
xây dựng các hồ chứa nước để dự trữ nước cho mùa khô, tạo cảnh quan, góp phần cải
thiện tiểu khí hậu và nước ngầm.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới cận xích đạo, khí hậu tỉnh Bình Dương có những đặc
trưng chính như sau:
- Nắng nhiều, bình quân 2.401 giờ nắng/năm (6,58 giờ/ngày); năng lượng bức xạ
dồi dào, bình quân (75 - 80 Kcal/cm/năm); nhiệt độ cao đều quanh năm, (bình quân
các tháng trong năm từ 250C - 270C), tổng tích ôn lớn (9.4680C -9.6840C).
- Lượng mưa khá cao, bình quân trong 14 năm từ 1996 – 2009 là 1.890 mm/năm,
số ngày có mưa bình quân 158-179 ngày/năm; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,
chiếm trên 84% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, chỉ chiếm
dưới 16% tổng lượng mưa cả năm.
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
2.1.1.4.1. Tài nguyên đất
Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
miền Nam xây dựng, với đề tài “Điều tra chỉnh lý bản đồ đất, xây dựng bản đồ đánh
giá đất đai, đề xuất định hướng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Bình Dương” (đã được
nghiệm thu trong năm 2010); trên phạm vi tỉnh Bình Dương có 7 nhóm đất, bao gồm
11 đơn vị phân loại.
Về đặc điểm:
- Nhìn chung đất ít dốc: trong tổng diện tích tự nhiên, đất có độ dốc cấp I (tương
đối bằng) chiếm tới 81,5%, đất có độ dốc cấp II (dốc ít) chiếm 12,6%, đất có độ dốc
cấp III (khá dốc) chiếm 4,3%, đất có độ dốc lớn cấp IV và cấp V chỉ chiếm 1,6%; rất
thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu dân
cư, khu công nghiệp.
- Đất có tầng dày từ 70 cm trở lên (loại 1 và loại 2) chiếm tới 93,9%, khá thích
hợp với phát triển các loại cây lâu năm.
- Hầu hết diện tích có nguồn gốc phát sinh từ phù sa cổ nên đất có thành phần cơ
giới nhẹ, thoát nước tốt, nhưng độ phì nhiêu không cao. Tuy thích hợp với phát triển
nông nghiệp nhưng kém màu mỡ hơn nhiều so với các loại đất phù sa ở Đồng bằng
sông Cửu Long và đất đỏ vàng mà nhất là đất phát triển trên đá Bazan ở vùng Đông
Nam bộ và Tây Nguyên. Hầu hết diện tích thuộc các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, bắc
13
- Xem thêm -