BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGÔ THỊ HỒNG LIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số
: 60.85.02
Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN DANH THÌN
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2012
Ngô Thị Hồng Liên
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Khoa Tài Nguyên và
Môi Trường, đặc biệt là TS Trần Danh Thìn Bộ môn Sinh thái – Môi trường
đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Phòng Tài nguyên - Môi trường quận
Cầu Giấy, Viện Hóa học đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi nhiệt tình trong
thời gian thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của gia
đình, người thân và bạn bè đã khích lệ, động viên, dành nhiều thời gian, của
cải vật chất cho tôi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2012
Ngô Thị Hồng Liên
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục biểu đồ
ix
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
i
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục đích của đề tài
2
1.3
Yêu cầu của đề tài
2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
3
2.1
Tổng quan về môi trường nước
3
2.1.1
Nước và đặc tính của nước
3
2.1.2
Tài nguyên nước mặt trên thế giới và Việt Nam
5
2.2
Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm nước
9
2.2.1
Nguồn gây ô nhiễm nước
9
2.2.2
Tác nhân gây ô nhiễm nước
13
2.3
Tác hại của ô nhiễm nguồn nước
15
2.3.1
Ô nhiễm nước ảnh hưởng tới các môi trường nước khác
15
2.3.2
Ô nhiễm nước ảnh hưởng tới môi trường đất và sinh vật đất
16
2.3.3
Ô nhiễm nước ảnh hưởng tới môi trường không khí
16
2.3.4
Ô nhiễm nước gây ảnh hưởng tới con người
17
2.4
Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ở Việt Nam
17
2.4.1
Hiện trạng ô nhiễm của các con sông lớn
17
2.4.2
Hiện trạng ô nhiễm nước của khu vực Hà Nội
20
2.5
Tình trạng quản lý môi trường nước ở Việt Nam
24
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii
2.6
Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng môi trường nước
26
2.6.1
Các chỉ tiêu vật lý
26
2.6.2
Các chỉ tiêu hóa học
27
2.6.3
Các chỉ tiêu sinh học
28
2.7
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước mặt
29
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
31
3.1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
31
3.2
Nội dung nghiên cứu của đề tài
31
3.3
Phương pháp nghiên cứu
31
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1
35
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên kinh tế và xã hội của
quận Cầu Giấy
35
4.1.1
Khái quát về sự hình thành và phát triển quận Cầu Giấy
35
4.2
Hiện trạng môi trường nước quận Cầu Giấy
42
4.2.1
Hiện trạng tài nguyên nước của quận Cầu Giấy
42
4.2.2
Hiện trạng hệ thống sông và ao hồ quận Cầu Giấy
43
4.2.3
Chức năng chính của các sông, hồ trên quận Cầu Giấy
44
4.2.4
Chất lượng nước mặt quận Cầu Giấy
46
4.2.5
Các nguồn tác động đến môi trường nước mặt quận Cầu Giấy
55
4.2.6
Đánh giá khả năng tiếp nhận nguôn thải của các thủy vực
57
4.3
Hiện trạng công tác quản lý môi trường nước của quận Cầu Giấy
62
4.3.1
Thực trạng quản lý xả nước thải của các CSSX, KD, DV trên địa
bàn Quận Cầu Giấy.
4.3.2
Tình hình công tác quản lý môi trường trên địa bàn quận Cầu
Giấy hiện nay
4.4
4.4.1
62
63
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt trên địa bàn
quận Cầu Giấy
68
Các biện pháp xử lý môi trường nước quận Cầu Giấy
68
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv
4.4.2
Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn quận Cầu Giấy
69
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
71
5.1
Kết luận
71
5.2
Kiến nghị
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
PHỤ LỤC
75
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu ôxi sinh hóa
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
COD
Nhu cầu ô xi hóa học
CP
Chính phủ
CSSX
Cơ sở sản xuất
CV
Công việc
DO
Oxy hòa tan
DV
Dịch vụ
ĐH
Đại học
KCN
Khu công nghiệp
KD
Kinh doanh
KH
Kế hoạch
HD
Hướng dẫn
HDND
Hội đồng Nhân dân
NXB
Nhà xuất bản
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QĐ
Quyết định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TT
Thông tư
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban Nhân dân
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Phân bố và dạng của nước trên trái đất
5
2
Phân bố diện tích mặt nước của biển và đại dương trên trái đất
6
3
Sự phân phối khối lượng dòng chảy/năm của các sông trên thế giới
7
4
Phân bố tài nguyên nước ở Việt Nam
9
5
Lượng chất thải của một người trong một ngày xả vào hệ thống
thoát nước
11
6
Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
11
7
Một số đặc trưng hình thái hồ ở khu vực nội thành Hà Nội
21
8
Một số đặc trưng hình thái sông ngòi, kênh, mương Hà Nội
22
9
Tọa độ của các điểm lấy mẫu
33
10
Diện tích các phường của quận Cầu Giấy
36
11
Dân số quận Cầu Giấy trong giai đoạn từ năm 2001 – 2010
38
12
Hệ thống hồ của quận Cầu Giấy
43
13
Một số chức năng chính của sông, hồ trên địa bàn quận Cầu Giấy
45
14
Chất lượng nước mặt quận Cầu Giấy Hà Nội vào mùa mưa
47
15
Chất lượng nước mặt quận Cầu Giấy Hà Nội vào đầu mùa khô
49
16
Chất lượng nước mặt quận Cầu Giấy Hà Nội vào cuối mùa khô
51
17
Lượng nước thải sinh hoạt của quận Cầu Giấy
56
18
Lượng nước thải của các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên địa
bàn quận Cầu Giấy
19
Nồng độ các chất trong nước thải sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của phường Mai Dịch.
20
57
59
Bảng đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước thải
tại điểm xả thải vào sông Nhuệ (mùa khô)
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
59
vii
21
Bảng đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước thải
tại điểm xả thải vào sông Nhuệ (mùa mưa)
22
Nồng độ các chất trong nước thải sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của phường Quan Hoa.
23
61
Bảng đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước thải
tại điểm xả thải vào sông Tô Lịch (mùa mưa)
25
61
Bảng đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước thải
tại điểm xả thải vào sông Tô Lịch (mùa khô)
24
60
62
Thực trạng xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn quận.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
63
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
1
Lượng mưa qua các tháng của Hà Nội
42
2
Biểu đồ thể hiện diện tích nước mặt của quận Cầu Giấy
44
3
Hàm lượng DO trong nước quận Cầu Giấy
52
4
Hàm lượng BOD5 trong nước quận Cầu Giấy
53
5
Hàm lượng COD trong nước quận Cầu Giấy
53
6
Hàm lượng NO3- trong nước quận Cầu Giấy
54
7
Hàm lượng PO43- trong nước quận Cầu Giấy
54
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ix
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên vô cùng có giá trị đối với sự sống
của con người cũng như sự sống trên toàn thế giới, tuy nhiên nguồn tài
nguyên này đang ngày càng bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng do hoạt
động sản xuất nông nghiệp, do quá trình sinh hoạt, do hoạt động sản xuất
công nghiệp, hoạt động vui chơi giải trí của con người và do các tai biến môi
trường như động đất, sóng thần, lũ lụt…
Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nước, và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đã và đang trở thành vấn đề vô cùng cần thiết, đặc biệt khi
sự ô nhiễm các nguồn nước (nhất là nguồn nước ngọt) đang trở nên ngày càng
trầm trọng, đe dọa cuộc sống của loài người và gây ra nhiều khó khăn cho sản
xuất, đời sống.
Quá trình phát triển kinh tế của đất nước ta đã gây ảnh hưởng không
nhỏ tới môi trường nước đặc biệt là các khu vực đô thị, hơn thế nữa do quá
trình nhập cư vào các thành phố lớn lại càng làm tăng áp lực lên môi trường
nước về lượng nước thải, rác thải, lượng nước tiêu thụ. Môi trường nước ngày
càng bị ô nhiễm.
Những năm gần đây chính quyền địa phương của các khu vực có nguồn
nước đã có nhiều hình thức xử phạt đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nước và đã áp biện pháp xử lý nước ô nhiễm tuy nhiên không mang lại hiệu
quả cao môi trường nước vẫn bị xuống cấp nghiêm trọng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước đang xảy ra ở nhiều nơi trên địa
bàn Hà Nội nói chung và địa bàn quận Cầu Giấy nói riêng, các cơ sở sản xuất
công nghiệp riêng rẽ, các cơ sở dịch vụ nhỏ lẻ cho đến các khu công nghiệp
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
tập trung, các làng nghề, cả trong sản xuất và sinh hoạt.
Để hiểu thêm về tình trạng ô nhiễm nguồn nước khu vực đô thị tôi đi thực
hiện đề tài “ Đánh giá hiện môi trường nước mặt quận Cầu Giấy – Hà Nội”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt quận Cầu Giấy – Hà Nội từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nước trên
địa bàn và bảo vệ môi trường.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu các thông tin chung về quận Cầu Giấy về điều kiện kinh tế,
xã hội, sự phát triển của Quận qua các năm;
- Điều tra, đánh giá chất lượng nước mặt ở một số điểm đại diện trên
địa bàn Quận;
- Đánh giá công tác quản lý môi trường nước mặt quận Cầu Giấy;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước và bảo vệ
môi trường cho Quận.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về môi trường nước
2.1.1. Nước và đặc tính của nước
Nước là một tập hợp chất hóa học bao gồm hai nguyên tử hydro kết
hợp với một nguyên tử oxy, có công thức hóa học là H2O. Nếu tính theo khối
lượng thì trong nước có hydro chiếm 11,11% còn oxy chiếm khoảng 88,89%.
Trong một phân tử nước một phân tử oxy gắn với hai phân tử hidro để tạo
thành một tam giác cân có góc ở đỉnh là khoảng 105o.
Nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên, vừa là thành phần môi trường
và cùng là một môi trường thành phần, ở đâu có nước thì ở đó xuất hiện sự
sống vì vậy theo phân loại của chúng ta nước là một tài nguyên môi trường.
Nước bao phủ hơn 70% bề mặt trái đất, hơn 97% nước tồn tại ở đại
dương và 3% còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt của trái đất thì
có tới 75% là ở thể rắn tức là băng đá ở 2 cực của trái đất. Nhìn chung nước
sông ngòi và các lưu vực nước ngọt ước tính khoảng 0,02%, nước tồn tại ở
dạng nước ngầm và nước thổ nhưỡng chiếm khoảng 0,58%, lượng nước tồn
tại ở thể hơi trong khí quyển khoảng 0,001% và chỉ khoảng 0,6% lượng nước
sạch được sử dụng cho mục đích của con người [4].
Nước là một dung môi cho phép hòa tan và chuyền tải hầu hết các loại
thức ăn, các chất thải, làm cho các quá trình sinh hóa diễn ra trong môi trường
được thuận lợi hơn.
Nước có hằng số điện môi lớn nhất, hoà tan được các hợp chất có chứa
ion, giúp các hợp chất bị ion hoá dễ dàng trong dung dịch nước.
Nước có sức căng mặt ngoài lớn nhất so với các loại chất lỏng. Đây là
một yếu tố sinh lý học, tạo ra lực mao dẫn cung cấp nước cho động và thực
vật, điều khiển sự tạo giọt và các hiện tượng bề mặt khác.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
Môi trường nước là một môi trường trong suốt đối với các tia thấy được
nhưng lại làm khúc xạ sóng dài của các tia sáng.
Môi trường nước là một môi trường trong suốt, không màu tạo điều
kiện thuận lợi cho các tia sáng truyền qua tới tầng sâu, tạo điều kiện cho sự
quang hợp cho các thủy sinh thực vật.
Ở điều kiện 4oC thì nước có tỷ trọng lớn nhất, làm cho các tảng băng
nổi lên trên bề mặt, hạn chế sự xáo trộn theo chiều thẳng đứng của các tầng có
tỷ trọng khác nhau trong lòng môi trường nước.
Nước có nhiệt dung bay hơi cao hơn các chất khác 585 cal/g, quyết
định sự trao đổi nhiệt giữa thuỷ quyển và khí quyển. Nước có nhiệt dung cao
hơn các chất khác, ngoại trừ NH3 làm ổn định nhiệt độ tại điểm nước bắt đầu
đóng băng, ổn định thân nhiệt sinh vật, ổn định các vùng địa lý trên trái đất.
Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của nước tự nhiên bao gồm:
Các ion hoà tan: Nước tự nhiên là dung môi tốt nhất để hoà tan các axit,
bazơ, và các muối vô cơ. Các ion hoà tan càng cao thì độ dẫn điện của nước
càng cao và ngược lại.
Độ mặn của nước được định nghĩa là tổng lượng muối hoà tan có
trong nước do vậy độ mặn của nước có thể được xác định thông qua sự dẫn
điện của nước.
Các khí hoà tan: Hầu hết các khí đều có khả năng hoà tan hoặc phản
ứng với nước ngoại trừ khí mêtan.
Các chất hữu cơ: Môi trường nước tồn tại các chất hữu cơ dễ phân huỷ
sinh học và khó phân huỷ sinh học.
Thành phần sinh học
Thành phần và các cá thể sống trong nước bao gồm các vi khuẩn, nấm,
siêu vi trùng, tảo ngoài ra còn có các sinh vật khác như động vật đơn bào, cá,
thực vật.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
2.1.2. Tài nguyên nước mặt trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1. Tài nguyên nước mặt trên thế giới
Vấn đề về Tài nguyên Nước được thực hiện trong tổ chức Liên Hợp
Quốc, các chương trình và các quỹ có vai trò đáng kể trong việc giải quyết
mối quan tâm tới nước ngọt của toàn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới
năm 2002 về vấn đề phát triển bền vững và bắt đầu thiên niên kỷ của Tài
nguyên Nước đã đặt mục tiêu phát triển và hỗ trợ các nước thành viên để đạt
được các mục tiêu và các chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường. Công
việc của tổ chức bao gồm tất cảc các khía cạnh của nguồn nước ngọt bao gồm
cả tài nguyên nước và các dòng chảy sông ngòi, nước ngầm và nước biển [2].
Với tổng diện tích nước bề mặt trái đất là 510x1016 km2, trái đất có tài
nguyên nước thật là phong phú (bề mặt đại dương chiếm khoảng 70,8% với
tổng lượng nước là 1.370.223 km2) Nếu đem toàn bộ nước dải đều trên bề mặt
lục địa thì bề dày mặt nước sẽ là 2.400 m.
Nước là một tài nguyên phong phú nhưng nước chỉ hữu dụng với con
người khi nó ở đúng nơi, đúng chỗ, đúng dạng và đạt chất lượng theo yêu cầu.
Hơn 99% trữ lượng nước trên thế giới nằm ở dạng không hữu dụng với đa số
các mục đích của con người do độ mặn (nước biển), địa điểm, dạng (băng hà).
Bảng 1: Phân bố và dạng của nước trên trái đất [19]
STT
Địa điểm
Diện tích
Tổng thể tích
% tổng
(km2)
nước (km3)
lượng nước
1
Các đại dương và biển
361.000.000
1.230.000.000
97,2000
2
Khí quyển
510.000.000
12.700
0,0010
3
Sông, rạch
-
1.200
0,0001
4
Nước ngầm (độ sâu 0,8 km) 130.000.000
4.000.000
0,3100
5
Hồ nước ngọt
855.000
123.000
0,0090
6
Tảng băng và băng hà
28.200.000
28.600.000
2,1500
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
Như vậy nước trên bề mặt trái đất tồn tại trên biển và đại dương là
nhiều nhất, chiến tới 97,2%. Sự phân bố diện tích của các biển và đại dương
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Phân bố diện tích mặt nước của biển và
đại dương trên trái đất [5]
Mặt nước
Thái Bình Dương
Diện
tích
(1.000 km2)
180.000
Mặt nước
Hắc Hải
Diện
tích
(1.000 km2)
410
Biển Berinh
2.280
Biển Azốp
Biển Đông Việt Nam
2.140
Ấn Độ Dương
Biển Ô Khốt
1.720
Biển Ađăng
790
Biển Đông Trung Hoa
1.240
Hồng Hải
450
Biển Nhật Bản
Đại Tây Dương
980
93.400
Bắc Băng Dương
Biển Barăngxô
38
75.000
13.100
1.400
Biển Caraip
2.600
Biển Capi
850
Địa Trung Hải
2.560
Biển Đông Xibria
850
640
Bắc Hải
570
Biển Lap Tép
Biển Ban Tích
410
Bạch Hải
95
Qua bảng số liệu ta thấy được diện tích và lượng nước chủ yếu là thuộc
các biển Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
và diện tích thấp nhất là ở biển Azốp.
Về lượng nước ngọt trên thế giới được phân bố ở các dạng như băng
đá, trong sông hồ, nước ngầm. Sự phân phối khối lượng dòng chảy/năm của
các sông trên thế giới được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
Bảng 3: Sự phân phối khối lượng dòng chảy/năm của các
sông trên thế giới [5]
Lớp dòng
Diện tích
Khối lượng dòng
(1000 km2)
chảy năm (km3)
Toàn đất liền
148.811
37.000
249
Các miền rìa đất liền
116.778
36.300
310
Sườn đại Tây Dương
67.359
21.300
316
Sườn Thái Bình Dương
49.419
15.000
304
Các miền không lưu
32.033
700
21
Các miền của đất liền
chảy năm
(mm)
Trong đó:
thông của đất liền
2.1.2.2. Tài nguyên nước của Việt Nam
Tài nguyên nước ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, gồm cả nguồn
nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như sông, suối,
hồ tự nhiên, hồ nhân tạo (hồ chứa), giếng khơi, hồ đập, ao, đầm phá và các túi
nước ngầm. Theo Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
(BTNMT, 2005) Việt Nam có khoảng 2.372 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ
10 km trở lên, trong đó có 109 sông chính. Trong số này, có 9 con sông (sông
Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông
Vu Gia – Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông Cửu Long) và 4 nhánh
sông (sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông Srê Pok) đã tạo nên một vùng lưu
vực trên 10.000 km2, chiếm khoảng 93% tổng diện tích của mạng lưới sông ở
Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập,
đầm phá, vực nước có kích thước khác nhau tùy thuộc vào mùa. Một số hồ
lớn được biết đến như hồ Lăk (rộng khoảng 10 km2 ở Đắk Lắk), Biển Hồ
(rộng 2,2 km2 ở Gia Lai), hồ Ba Bể (rộng 5 km2 ở Bắc Kạn) và hồ Tây (rộng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
4,5 km2 ở Hà Nội). Các đầm phá lớn thường gặp ở cửa sông vùng duyên hải
miền Trung như Tam Giang, Cầu Hai và Thị Nại.
Việt Nam còn có hàng ngàn các hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên
đến 26 tỷ m3 nước. Sáu hồ lớn nhất có sức chứa trên một tỷ m3 đang được sử
dụng để khai thác thủy điện là hồ Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng,
Thác Mơ và Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ
tưới tiêu như Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô
Lương (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh) và Phú Ninh (Quảng Nam). Theo số liệu
thống kê, Việt Nam hiện có hơn 3.500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ
lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông
đường thủy, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản (FAO, 1999). Nước ngầm là
nguồn nước có tiềm năng trữ lượng lớn, đặc biệt ở vùng đồng bằng Bắc bộ và
Nam bộ. Tài nguyên nước ven biển và các vùng đất ngập nước nội địa có tầm
quan trọng cao cho việc bảo tồn, duy trì chức năng sinh thái và đa dạng sinh
học đất ngập nước. Điển hình là các vùng như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), đất ngập
nước Xuân Thủy, Tiền Hải, Bàu Sấu, Cần Giờ và Tràm Chim (Đồng Tháp).
Mặc dù tài nguyên nước ở Việt Nam có trữ lượng dồi dào nhưng trên thực tế
nguồn nước có thể sử dụng ngay là hạn hữu vì sự phân bố không đồng đều.
Nhiều vùng bị thiếu nước sạch để sinh hoạt do ô nhiễm, lũ lụt, sạt lở đất, hạn
hán và các tác nhân khác. Chất lượng nước bị suy giảm nghiêm trọng đã hủy
hoại môi trường sống và đẩy con người đến gần các rủi ro nguy hiểm. Theo
ước tính, khoảng 37% nước bị mất đi do lãng phí, thậm chí có nơi lên đến
50%. Nguyên nhân một phần do hệ thống tưới tiêu được xây dựng từ những
năm 1960 và 1970 đến nay đã bị xuống cấp và hư hỏng nặng, trong khi đó hệ
thống tưới tiêu hiện tại chỉ có khả năng cung cấp nước cho khoảng 50-60%
theo yêu cầu thiết kế được tưới.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
Bảng 4: Phân bố tài nguyên nước ở Việt Nam [4]
Vùng
Diện tích
(km2)
Tổng lượng nước (km3/năm)
Trong
nước
Ngoài vào
Toàn bộ
1: Bắc bộ
115.752
113,86
45,52
159,38
Trung du, miền núi
104.297
106,43
45,52
51,95
Đồng bằng
11.455
7,43
44,12
51,55
2: Bắc Trung bộ
51.980
66,82
11,06
77,88
3: Nam Trung bộ
100.366
105,53
-
105,53
Duyên Hải
45.607
51,82
-
51,82
Tây Nguyên
55.296
53,71
-
53,71
4: Nam bộ
63.372
39,18
500
539,18
Đông Nam bộ
23.496
18,58
-
18,58
Tây Nam bộ
39.876
20,60
500
520,60
331.440
325,69
556,58
882,27
Cả nước
Sự phân bố của các con sông không đồng đều theo cấu trúc không gian.
Những sông lớn chủ yếu tập trung ở phía bắc và phía nam như: sông Hồng,
sông Cửu Long, sông Đồng Nai,…
2.2. Nguồn và tác nhân gây ô nhiễm nước
2.2.1. Nguồn gây ô nhiễm nước
Nguồn gây ô nhiễm tự nhiên do các hoạt động của thiên nhiên.
Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt
động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi,
chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng
đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm
hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô
nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ, hoặc do các tác nhân
độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ
nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên: núi lửa, xói mòn, bão, lụt... có
thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên
nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu [10].
Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước có liên quan mật thiết đến việc sử
dụng nước của con người.
Nguồn nhiễm bẩn từ đô thị:
Nguồn gây ra sự ô nhiễm nước ở đô thị có sự tác động mạnh mẽ của
nước thải sinh hoạt. Lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư được xác định
trên cơ sở nước cấp. Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt của các khu dân cư đô
thị thường là từ 100 đến 250 l/người/ngày (đối với các nước đang phát triển)
và từ 150 đến 500 l/người/ngày (đối với các nước phát triển). Tiêu chuẩn cấp
nước các đô thị nước ta hiện nay dao động từ 120 đến 180 l/người/ngày. Đối
với khu vực nông thôn, tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt từ 50 đến 120
l/người/ngày. Tiêu chuẩn nước thải phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước.
Thông thường tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt lấy bằng 80 đến 100% tiêu
chuẩn cấp nước cho mục đích nào đó. Ngoài ra, lượng nước thải sinh hoạt của
khu dân cư còn phụ thuộc vào điều kiện trang thiết bị vệ sinh nhà ở, đặc điểm
khí hậu thời tiết và tập quán sinh hoạt của nhân dân.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
- Xem thêm -