BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------
Nguyễn Đức Hạnh
Đánh giá hiện trạng lưới trung áp Việt Nam
Giải pháp và lộ trình giảm thiểu số cấp điện áp
lưới trung áp miền Bắc Việt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN
Hà Nội – 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------
Nguyễn Đức Hạnh
Đánh giá hiện trạng lưới trung áp Việt Nam
Giải pháp và lộ trình giảm thiểu số cấp điện áp
lưới trung áp miền Bắc Việt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÃ VĂN ÚT
Hà Nội - 2005
LỜI NÓI ĐẦU
Việc lựa chọn cấp điện áp trung áp hợp lý có tầm quan trọng chiến lược
trong việc phát triển và hoàn thiện hệ thống điện quốc gia. Ngày 24/3/1993
Bộ Năng lượng có quyết định số 149 NL/KHKT chọn cấp điện áp chuẩn lưới
trung áp cho toàn quốc là 22kV.
Đây là quyết định đúng đắn, tuy nhiên thực tế quá trình cải tạo hệ điện áp
trung áp hiện hành đã và đang gặp rất nhiều khó khăn do những nguyên nhân
liên quan đến: vốn đầu tư, thiết bị và lộ trình cụ thể giảm thiểu số cấp điện áp.
Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu phương pháp phát triển, cải tạo lưới
trung áp theo định hướng chuyển đổi về cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV đã chọn.
Với hy vọng giúp các cơ quan hoạch định chiến lược, các cơ quan tư
vấn, các cơ quan vận hành lưới điện xây dựng chiến lược tổng thể phát triển
lưới trung áp trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật với hiệu quả kinh
tế lớn nhất; từng bước chuyển đổi các cấp điện áp trung áp phi tiêu chuẩn về
cấp điện áp tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả vô cùng biết ơn sự hướng dẫn và
chỉ đạo tận tình của GS.TS Lã Văn Út, bộ môn Hệ Thống Điện – trường Đại
học Bách khoa Hà Nội. Tác giả xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo Viện
Năng lượng về sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời
gian học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn trung tâm bồi dưỡng sau đại học - Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Tác giả rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý hoàn thiện nội dung từ
các thầy cô, các chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp nhằm nâng cao tính khả dụng
của luận văn này.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục các bảng số liệu
Mở đầu:
1
Chương I: Hiện trạng 10 năm xây dựng và cải tạo lưới trung áp từ khi có quyết
3
đinh chọn cấp điện áp 22kV của Bộ Công nghiệp
1.1 Đặc điểm tự nhiên, tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu điện ở
3
Việt Nam.
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3
1.1.2 Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam đến năm 2020.
4
1.1.3 Tổng quan về nhu cầu điện và khối lượng xây dựng lưới điện trung áp ở
5
Viêt Nam đến năm 2020.
1.2 Tổng quan về lưới điện trung áp Việt Nam.
6
1.2.1 Lưới điện trung áp khu vực miền Bắc
8
1.2.2 Lưới điện trung áp khu vực miền Nam
14
1.2.3 Lưới điện trung áp khu vực miền Trung
17
1.2.4 Tổn thất điện năng lưới phân phối qua các năm
21
1.3 Tình hình thực hiện quyết định chọn cấp trung áp 22kV của Bộ Công nghiệp
22
trong các năm qua
1.3.1 Kết quả thực hiện
22
1.3.2 Những mặt đạt được và những điểm cần khắc phục
24
1.4 Một số kinh nghiệm của thế giới về xây dựng và cải tạo lưới điện trung áp.
26
1.4.1 Tổng quan về việc phát triển lưới điện trung áp trên thế giới
1.4.2 Những kinh nghiệp của thế giới về việc phát triển lưới trung áp
26
1.5 Kết luận chương I
29
Chương II: Phương pháp luận và các công cụ sử dụng đánh giá hiệu quả kinh
33
tế-kỹ thuật trong việc phát triển lưới trung áp
35
2.1 Phương pháp luận.
2.1.1 Tiêu chuẩn về kỹ thuật
35
2.1.2 Tiêu chuẩn về kinh tế
35
2.2 Phương pháp nghiên cứu
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
35
2.3 Những lý thuyết và các công cụ sử dụng đánh giá.
40
2.2.1 Dự báo nhu cầu phụ tải
41
2.2.2 Xây dựng hàm chi phí tính toán hàng năm cho lưới trung áp
41
2.4 Các điều kiện đưa vào sử dụng đánh giá
43
2.5 Tính toán tổn thất điện áp và điện năng lưới trung áp
45
Chương III: Tính toán phân tích hiệu quả các phương án cải tạo lưới trung áp
46
cho một số khu vực điển hình
47
3.1 Đặt vấn đề
3.2 Tính toán đối với quận Hoàn Kiếm TP.Hà Nội
47
3.2.1 Khái quát chung về lưới điện quận Hoàn Kiếm
48
3.2.2 Tính toán các phương án phát triển lưới điện quận Hoàn Kiếm đến năm
48
2020
50
3.3 Tính toán đối với huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình
3.3.1 Khái quát chung về lưới điện huyện Đông Hưng
54
3.3.2 Tính toán các phương án phát triển lưới điện huyện Đông Hưng đến năm
54
2020
56
3.4 Tính toán đối với huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
3.4.1 Khái quát chung về lưới điện huyện Vị Xuyên
62
3.4.2 Tính toán các phương án phát triển lưới điện huyện Vị Xuyên đến năm
62
2020
64
3.5 Nhận xét kết quả tính toán
Chương IV: Các giải pháp trong giai đoạn quá độ khu vực miền Bắc
70
4.1 Đặt vấn đề
72
4.2 Các giải pháp trong giai đoạn quá độ
4.2.1 Các nguyên tắc cơ bản
72
4.2.2 Giải pháp về trạm nguồn trong giai đoạn quá độ
73
4.2.3 Giải pháp về trạm phân phối trong giai đoạn quá độ
73
4.2.4 Giải pháp về đường dây trong giai đoạn quá độ
75
Kết luận và hướng nghiên cứu
76
Tài liệu tham khảo
78
Phần phụ lục
81
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HTĐ
Hệ thống điện
MBA
Máy biến áp
TBA
Trạm biến áp
Tu
Biến điện áp
Ti
Biến dòng điện
TA
Trung áp
BCN
Bộ Công nghiệp
TTNĐ
Trung tính nối đất
TTCĐ
Trung tính cách điện
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Ký hiệu
Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
Hình 1.1: Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lưới trung áp toàn quốc
7
Hình 1.2: Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lưới trung áp khu vực
8
miền Bắc
Hình 1.3: Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lưới trung áp khu vực
14
miền Nam
Hình 1.4: Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lưới trung áp khu vực
miền Trung
Hình 1.5: Bản đồ tổng thể lưới trung áp các phương án lưới điện
quận Hoàn Kiếm – TP.Hà Nội
Hình 1.6: Bản đồ tổng thể lưới trung áp phương án I lưới điện
trung áp huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình
Hình 1.7: Bản đồ tổng thể lưới trung áp phương án II lưới điện
trung áp huyện Đông Hưng– tỉnh Thái Bình
Hình 1.8: Bản đồ tổng thể lưới trung áp phương án III lưới điện
trung áp huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình
Hình 1.9: Bản đồ tổng thể lưới trung áp phương án I lưới điện
trung áp huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang
Hình 1.10: Bản đồ tổng thể lưới trung áp phương án II lưới điện
trung áp huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang
Hình 1.11: Bản đồ tổng thể lưới trung áp phương án III lưới điện
trung áp huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang.
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
17
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng
Bảng 1.1: Diện tích tự nhiên, các tỉnh trong vùng lãnh thổ Việt
Trang
3
Nam
Bảng 1.2: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1995-2004
4
Bảng 1.3: Kịch bản phát triển kinh tế đến năm 2020
4
Bảng 1.4: Tổng hợp kết quả dự báo dân số giai đoạn 2003-2020
4
Bảng 1.5: Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu điện đến năm 2020
5
Bảng 1.6: Tổng hợp khối lượng xây dựng mới lưới trung áp tới
6
2020
Bảng 1.7: Tổng hợp hiện trạng lưới điện trung áp Việt Nam
6
Bảng 1.8: Tỷ lệ tổn thất điện năng lưới phân phối qua các năm
21
Bảng 1.9: Tổng hợp tiến trình phát triển lưới trung áp Việt Nam
22
qua các giai đoạn
Bảng 1.10: So sánh tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm và khối
23
lượng xây dựng lưới trung áp
Bảng 1.11: Liệt kê tần số, điện áp trung áp của các nước trên thế
26
giới
Bảng 1.12: Các cấp điện áp trung áp tiêu chuẩn trên thế giới.
28
Bảng 1.13: Khối lượng lưới trung áp qua các năm của Mê xi cô
29
Bảng 1.14: Khối lượng lưới trung áp qua các năm của Pháp
30
Bảng 1.15: Khối lượng lưới trung áp qua các năm của công ty
31
Chubu – Nhật Bản
Bảng 3.1: Tổng hợp khối lượng lưới điện quận Hoàn Kiếm
48
Bảng 3.2: Mang tải và tổn thất điện áp các tuyến đường dây cấp
49
điện cho quận Hoàn Kiếm
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu điện, dung lượng trạm biến áp phân
50
phối quận Hoàn Kiếm đến năm 2020
Bảng 3.4: Nguồn cấp điện cho Q.Hoàn Kiếm tới 2020 phương án I
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
51
Bảng 3.5: Nguồn cấp điện cho Q.Hoàn Kiếm tới 2020 phương án
52
III.
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả tính toán các phương án phát triển lưới
53
điện quận Hoàn Kiếm.
Bảng 3.7: Tổng hợp khối lượng lưới điện huyện Đông Hưng
55
Bảng 3.8: Mang tải và tổn thất điện áp các tuyến đường dây cấp
55
điện cho huyện Đông Hưng
Bảng 3.9: Dự báo nhu cầu điện, dung lượng trạm biến áp phân
56
phối huyện Đông Hưng đến năm 2020
Bảng 3.10: Nguồn cấp điện cho huyện Đông Hưng phương án I
56
Bảng 3.11: Nguồn cấp điện cho huyện Đông Hưng phương án II.
58
Bảng 3.12: Nguồn cấp điện cho huyện Đông Hưng phương án III.
59
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả tính toán các phương án phát triển
60
lưới điện huyện Đông Hưng
Bảng 3.14: Tổng hợp khối lượng lưới điện huyện Vị Xuyên
63
Bảng 3.15: Mang tải và tổn thất điện áp các tuyến đường dây cấp
63
điện cho huyện Vị Xuyên
Bảng 3.16: Dự báo nhu cầu điện, dung lượng trạm biến áp phân
63
phối huyện Vị Xuyên đến năm 2020
Bảng 3.17: Nguồn cấp điện cho huyện Vị Xuyên phương án I
64
Bảng 3.18: Nguồn cấp điện cho huyện Vị Xuyên phương án II.
66
Bảng 3.19: Nguồn cấp điện cho huyện Vị Xuyên phương án III.
67
Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả tính toán các phương án phát triển
69
lưới điện huyện Vị Xuyên
Bảng 4.1: Các dạng trạm nguồn trong giai đoạn quá độ
74
Bảng 4.2: Các dạng trạm biến áp phân phối trong giai đoạn quá độ
75
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
1
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Cấp điện áp trung áp thực hiện nhiệm vụ phân phối điện cho một khu
vực qua trạm biến áp cấp điện cho hộ dùng điện.
Mạng trung áp có nhiều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
của toàn hệ thống với các yếu tố chính sau:
- Chất lượng cung cấp điện
- Tổn thất điện năng (thông thường tổn thất ở mạng trung áp gấp từ 2-3
lần ở mạng cao thế).
- Giá thành (đầu tư xây dựng mạng trung áp lớn gấp từ 1,5-2 lần mạng
cao thế).
Ở nước ta hiện nay do điều kiện lịch sử để lại, lưới điện trung áp tồn tại
khá nhiều cấp điện áp (35,22,15,10,6)kV: miền Bắc trước đây sử dụng chủ
yếu các thiết bị của Liên Xô cũ với các cấp điện áp 6,10,35kV; miền Nam chủ
yếu sử dụng các thiết bị của các nước Mỹ, Nhật, Pháp với cấp điện áp 15kV.
Hiện trạng này đã và đang không đảm bảo được tính hợp lý trong vận hành và
tính kinh tế của hệ thống điện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu lựa chọn cấp điện áp
lưới trung áp hợp lý đối với nước ta đã được đặt ra và tiến hành từ những năm
1970. Ngày 24/3/1993 Bộ Năng lượng có quyết định số 149 NL/KHKT chọn
cấp điện áp chuẩn lưới trung áp cho toàn quốc là 22kV.
Việc lựa chọn cấp điện áp trung áp hợp lý đem lại nhiều lợi ích như:
1. Giảm thiểu và tiến tới ngăn ngừa nguy cơ về sự tồn tại lâu dài lưới
điện trung áp đa cấp gây khó khăn cho công tác quản lý, vận hành, chế tạo
thiết bị, cung cấp vật tư và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
2. Do sớm lựa chọn cấp trung áp hợp lý, nên việc đồng nhất cấp lưới
trung áp đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm bớt khó khăn và chi phí do khối lượng
lưới trung áp của Việt Nam hiện nay là chưa lớn.
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
2
MỞ ĐẦU
3. Chi phí chuyển đổi cấp điện áp trung áp về cấp điện áp chuẩn sẽ được
bù đắp lại bằng lợi ích do giảm tổn thất điện năng trong vận hành và giảm đầu
tư xây dựng lưới điện ở những giai đoạn sau.
Có hai phương pháp để chuyển đổi khu vực lưới trung áp đã và đang
phát triển về điện áp tiêu chuẩn:
1. Tập trung nguồn vốn đầu tư, thiết bị cải tạo dứt điểm, nhanh gọn trên
phạm vi rộng với mục đích trong thời gian ngắn chuyển về cấp điện áp tiêu
chuẩn.
2. Thực hiện dần từng bước tuỳ theo sự phát triển của lưới điện, với
phương thức tiến hành là cải tạo dứt điểm trên phạm vi nhỏ. Việc cải tạo trên
phạm vi tỉnh, huyện có thể kéo dài một vài chục năm. Dựa trên cơ sở tận dụng
tối đa hiệu quả vật tư thiết bị, khoanh vùng nhỏ cải tạo lưới hiện hữu về cấp
điện áp chuẩn, luân chuyển vật tư thiết bị từ vùng cải tạo bổ sung cho vùng
chưa cải tạo.
Nhìn chung mỗi một phương pháp có những ưu nhược điểm riêng, phụ
thuộc vào vốn đầu tư, hiện trang lưới điện và mật độ phụ tải khu vực đó.
Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu phương pháp phát triển, cải tạo lưới trung
áp theo định hướng chuyển đổi về cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV đã chọn.
Với hy vọng giúp các cơ quan hoạch định chiến lược, các cơ quan tư
vấn, các cơ quan vận hành lưới điện xây dựng chiến lược tổng thể phát triển
lưới trung áp trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật với hiệu quả kinh
tế lớn nhất; từng bước chuyển đổi các cấp điện áp trung áp phi tiêu chuẩn về
cấp điện áp tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Luận văn bao gồm 4 chương và phần phụ lục. Chương 1 phân tích đánh
giá hiện trạng 10 năm xây dựng và cải tạo lưới trung áp từ khi có quyết định
chọn cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV. Chương 2 đưa ra phương pháp luận và các
công cụ sử dụng để đánh giá hiệu quả trong xây dựng và cải tạo lưới điện
trung áp. Chương 3 tính toán, phân tích một số vùng đặc trưng theo phương
pháp luận đã chọn, đưa ra những nhận xét đánh giá cách thức cải tạo và phát
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
3
MỞ ĐẦU
triển lưới trung áp cho từng vùng, miền. Chương 4 của đề tài sẽ đề xuất một
số giải pháp cải tạo lưới trung áp trong giai đoạn quá độ tại khu vực miền Bắc
– nơi có kết cấu lưới trung áp phức tạp, lạc hậu và đa dạng nhất.
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
3
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHƯƠNG I
HIỆN TRẠNG 10 NĂM XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO LƯỚI TRUNG ÁP TỪ KHI CÓ
QUYẾT ĐINH CHỌN CẤP ĐIỆN ÁP 22KV CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
1.1. Đặc điểm tự nhiên, tổng quan về phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu điện ở Việt
Nam.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 328.944km2, phía Bắc giáp
CHDCND.Trung Hoa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia và
CHDCND.Lào, phía Nam giáp biển Đông.
Việt Nam nằm ở phía Bắc bán cầu, giữa vĩ tuyến Bắc 8 030’ và 23023’, và
giữa các kinh tuyến Đông 102010’ và 108050’.
Trên cơ sở các điều kiện tự nhiên và xã hội, các mối quan hệ kinh tế truyền
thống, Việt Nam chia thành 7 vùng sinh thái như sau:
Bảng1.1. Diện tích tự nhiên, các tỉnh trong vùng lãnh thổ
STT
Vùng
Diện tích
Các tỉnh
tự nhiên
1
Đông Bắc
Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên
63.624,1km2
Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang,Quảng Ninh
2
Tây Bắc
37.423,5 km2
Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình
3
Đồng bằng sông Hồng
14.814,5km2
TP.Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình
4
Bắc Trung Bộ
51.304,5km2
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Q.Trị, TT.Huế
5
Duyên hải miền Trung
33.016,2km2
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hoà
6
Tây Nguyên
54.447,6km2
Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắk, Đăk Nông, Lâm Đồng
7
Đông Nam Bộ
34.714,7km2
TP.Hồ Chí Minh, Ninh Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình
Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà rịa-Vũng Tàu
8
Đồng bằng Cửu Long
39.686,3km2
Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre,
Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Cà Mau
Toàn Quốc
328.944km2
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
(64 tỉnh thành)
4
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
1.1.2 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đến năm 2020
1.1.2.1 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu nổi bật, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tạo những
tiền đề quan trọng để bước vào thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Bảng1.2. Tốc độ tăng GDP trong giai đoạn 1995-2004
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
9,54
9,34
8,15
5,8
4,8
6,8
6,9
7,04
7,24
7,7
Tốc độ tăng GDP
(%/năm)
1.1.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
Triển vọng từ nay đến năm 2020, dựa vào các phân tích tình hình kinh tế
trong nước cũng như những nhận định về xu hướng kinh tế toàn khu vực, kết
hợp với chỉ tiêu kinh tế năm 2005 theo nghi quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội
khoá 11 và dự báo sơ bộ mới nhất của Viện Chiến lược phát triển-Bộ Kế
hoạch và đầu tư, cho thấy nền kinh tế Việt Nam có xu hướng tăng trưởng theo
các kịch bản sau:
Bảng1.3. Kịch bản phát triển kinh tế đến năm 2020
Kịch bản cơ sở
Hạng mục
GDP (%/năm)
2004-2005
2006-2010
8,5
7,5
Kịch bản cao
2011-2020 2004-2005
6,5
8,5
2006-2010
2011-2020
8
7,5
Bảng1.4. Tổng hợp kết quả dự báo phát triển dân số giai đoạn 2003-2020
Hạng mục
Dân số
Đơn vị
Năm 2003
2005
2010
2020
Triệu người
80,76
82,931
88,235
99,906
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
5
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
1.1.3. Tổng quan về nhu cầu điện và khối lượng xây dựng lưới điện trung
áp tới năm 2020 ở Việt Nam
Giai đoạn 1995 - 2004, điện thương phẩm tăng gấp 3,6 lần với tốc độ tăng
trưởng điện thương phẩm đạt 15,2%/năm.
Căn cứ vào báo cáo phương án tiến độ nguồn và dự thảo quy hoạch tổng
sơ đồ phát triển điện lực 6, dự báo nhu cầu điện cho toàn quốc, các vùng miền
thể hiện bảng sau:
Bảng1.5. Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu điện giai đoạn 2003-2020
Cả nước
Năm
Vùng
Điện TP
Điện
Pmax
(GWh)
SX(GWh)
(MW)
Miền Bắc
Điện TP
Pmax
(GWh)
Miền Trung
Điện TP
Miền Nam
Pmax
Điện TP
Pmax
(MW)
(GWh) (MW)
(GWh)
(MW)
1995
11.185
14.636
2.796
4.916
1.415
1.001
296
5.267
1.178
2004
39.948
46.843
8.376
15.442
3.571
4.034
962
20.471
3.948
2005
45.682
53.467
9.512
17.495
4.046
4.685
1.098
23.502
4.548
2010
81.900
95.035
16.488
31.083
7.021
9.072
1.959
41.744
7.577
2015
129.051
147.151
24.929
48.300
10.538
15.265
3.056
65.487
11.394
2020
180.264
203.062
33.585
68.590
14.725
21.868
4.081
89.805
15.216
(Nguồn: Phương án tiến độ nguồn 2010-2020-Viện Năng lượng)
Theo kết quả dự báo, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn
2006-2010 là 12,38%/năm, giai đoạn 2011-2020 là 8,2%/năm.
Mức gia tăng nhu cầu công suất Pmax giai đoạn 2006-2010 là 11,6%/năm,
giai đoạn 2011-2020 là 7,3%/năm.
Để đáp ứng tốc độ tăng trưởng nhu cầu phụ tải, dự kiến trong giai đoạn tới
cần xây dựng khối lượng đường dây và trạm trung áp cho cả nước, từng vùng
miền tới 2020 như sau:
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
6
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng1.6. Tổng hợp khối lượng xây dựng lưới trung áp tới 2020
Cả nước
Giai đoạn
Vùng
Đ.Dây
Trạm BA
(km)
(MVA)
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Đ.Dây
Trạm BA
Đ.Dây
Trạm BA
Đ.Dây
Trạm BA
(km)
(MVA)
(km)
(MVA)
(km)
(MVA)
06-2010
67.150
14.931
18.771
6.858
14.042
2.302
34.337
5.771
11-2015
78.359
16.562
26.831
7.740
17.140
2.703
34.389
6.119
16-2020
91.699
17.844
35.750
7.941
12.177
2.259
43.772
7.644
Tổng
237.208
49.337
81.352
22.540
43.358
7.264
112.498
19.533
(Nguồn: Dự thảo Tổng sơ đồ VI-Viện Năng lượng)
1.2. Tổng quan về hiện trạng lưới điện trung áp Việt Nam
Bảng 1.7. Tổng hợp hiện trạng khối lượng lưới điện
trung áp Việt Nam (12/2004)
STT
Hạng mục
Đơn vị
Phân theo vùng
Cả nước
(Đ.Áp vận hành)
Miền Bắc
M.Trung
M.Nam
I
Đường dây
km
115.659
50.753
20.224
44.683
1
Lưới 35kV
Km
32.478
28.552
3.027
900
2
Lưới 22kV
Km
36.926
3.640
9.307
23.979
3
Lưới 15kV
Km
23.311
0
3.638
19.673
4
Lưới 10kV
Km
18.467
15.214
3.254
0
5
Lưới 6kV
Km
4.478
3.348
998
132
II
TBA.Phân phối
MVA
24.891
9.730
2.814
12.347
1
Lưới 35kV
MVA
3.503
3.311
175
17
2
Lưới 22kV
MVA
7.906
1.726
1.372
4.808
3
Lưới 15kV
MVA
8.195
0
693
7.502
4
Lưới 10kV
MVA
3.246
2.921
325
0
5
Lưới 6kV
MVA
2.041
1.772
249
20
MVA
3.651
2.150
1.063
437
%
100
58,8
29,1
12,1
III
TBA.Trung gian
+
Dung lượng
+
Tỷ lệ
(Nguồn: Báo cáo lưới trung áp-Ban lưới EVN)
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
7
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
Lưới điện trung áp Việt Nam phát triển từ đầu thế kỷ 20, bắt đầu là điện áp
3 và 6kV với cấp 35kV là cấp chuyên tải.
Do nhu cầu dùng điện tăng, cấp 10kV được ứng dụng ở miền Bắc và cấp
15kV được sử dụng ở miền Nam trong giai đoạn 1960-1970, sau đó cấp 35kV
cũng được sử dụng như một cấp phân phối.
Theo thống kê, lưới điện trung áp toàn quốc hiện vận hành ở 5 cấp điện áp:
35,22, 15,10,6kV.
Hình 1.1: Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lưới trung áp toàn quốc:
10kV
16,0%
15kV
20,2%
6KV
3,9%
§-êng d©y
35kV
28,1%
22kV
31,9%
6KV
8,2%
35kV
14,1%
10kV
13,0%
15kV
32,9%
22kV
31,8%
TR¹m BiÕn ¸p
+ Lưới 22kV có mặt hầu khắp toàn quốc, tuy nhiên tỷ lệ lưới 22kV (theo
dung lượng trạm biến áp) ở mỗi địa phương khác nhau, ví dụ Công ty điện lực
2 là 78,5%, Điện lực 3 là 48,8%, Điện lực I là 9,1%, Điện lực Hà Nội 41,1%,
Điện lực Hồ Chí Minh là 0,1%.
+ Lưới 35kV tồn tại khắp toàn quốc trừ khu vực TP.Hồ Chí Minh, tuy
nhiên khối lượng lưới 35kV ở miền Bắc chiếm tỷ lệ áp đảo (87,9%), miền
Trung (9,3%), miền Nam (2,8%).
+ Lưới 15kV chủ yếu tập trung ở khu vực miền Nam (82,4%) và miền
Trung (15,6%).
+ Lưới 10kV tập trung chủ yếu ở miền Bắc (82,4%), miền Trung 17,6%.
+ Lưới 6kV chủ yếu tập trung khu vực miền Bắc (74,8%), miền Trung và
miền Nam chiếm 25,2%.
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
8
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nhìn chung, lưới trung áp Việt Nam trước đây và hiện nay vẫn còn mang
tính đặc trưng phân miền khá rõ nét, cụ thể các vùng miền như sau:
1.2.1. Lưới trung áp khu vực miền Bắc
1.2.1.1 Đặc điểm chung
Lưới trung áp sử dụng chủ yếu phổ biến các cấp 35,10,6kV với hệ thống 3
pha 3 dây, trung tính không nối đất trực tiếp. Lưới 22kV với hệ thống 3 pha 3
dây, trung tính nối đất trực tiếp.
Hình 1.2 Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lưới TA khu vực miền Bắc
6KV
6,6%
10kV
30,0%
6KV
18,2%
35kV
56,2%
22kV
7,2%
§-êng d©y
10kV
30,0%
35kV
34,0%
22kV
17,7%
TR¹m BiÕn ¸p
Lưới 35kV vừa làm nhiệm vụ truyền tải thông qua các trạm trung gian
35/22,10,6kV vừa đóng vai trò phân phối cho các phụ tải thông qua các trạm
35/0,4kV.
Lưới 10kV: Được xây dựng từ những năm 1960 - 1970 thường tập trung ở
khu vực thị trấn (đối với các tỉnh miền núi) và những vùng nông thôn, thành
phố nhỏ (khu vực đồng bằng sông Hồng).
Lưới 6kV được xây dựng cách đây 60-70 năm tại các thành phố lớn như:
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Việt Trì, Vinh, Hạ Long.
Riêng lưới 22kV mới được phát triển trong những năm gần đây tại những
thành phố lớn và một vài khu vực nông thôn có nguồn 22kV như: Gia Bình,
Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, Mộc Châu tỉnh Sơn La . . .
Đối với lưới trung áp miền Bắc, cấu trúc lưới điện không đồng nhất và thể
hiện theo từng khu vực.
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
9
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
* Khu vực miền núi:
Các tỉnh miền núi có mật độ phụ tải nhỏ, bán kính cung cấp điện của các
trạm nguồn xa; do vậy khối lượng lưới 35kV khu vực miền núi chiếm tỷ trọng
cao (chiếm khoảng 70-80%).
Tuy nhiên, lưới 35kV ở miền núi hiện nay phần lớn không đảm bảo các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do một số nguyên nhân sau:
- Lưới 35kV gồm nhiều loại dây dẫn tiết diện từ AC-35,50,70,95,120, chắp
vá, nhiều đường dây xây dựng từ lâu, hiện đã xuống cấp nghiêm trọng.
- Nhiều tuyến mang tải lớn, bán kính cấp điện quá dài như một số tuyến
35kV khu vực các tỉnh Lai Châu, Hà Giang, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, gây nên tổn thất điện áp và điện năng cao.
- Do lưới 35kV vừa làm nhiệm vụ chuyên tải, phân phối, nên các tuyến
đường dây 35kV thường cấp điện cho hàng chục trạm 35/0,4kV đấu vào mà
không có máy cắt phân đoạn đầy đủ.
** Khu vực nông thôn đồng bằng:
Lưới điện trung áp khu vực này được hình thành từ những năm 1954 và
thường sử dụng 2 cấp điện áp 35kV và 10(6)kV; giai đoạn đầu cấp 35kV là
cấp trung gian, 10(6)kV là cấp phân phối tải. Từ những năm 1990 trở lại đây
do mật độ phụ tải tăng nhanh cùng với lưới 10(6)kV và các trạm trung gian
35/10(6)kV bị quá tải, nên lưới 35kV trở thành cấp phân phối tải.
Lưới trung áp khu vực đồng bằng có những đặc điểm sau:
+ Tỷ trọng lưới 10(6)kV chiếm tỷ trọng cao (70-80%), lưới 35kV chiếm tỷ
trọng (20-30)%.
+ Hiện tại phần lớn các trạm trung gian 35/10kV đều đã vận hành ở trạng
thái đầy và quá tải. Các trạm trung gian này được xây dựng từ những năm
trước 1994 và hiện các thiết bị đều đã lạc hậu và xuống cấp, gây khó khăn
trong việc cấp điện cho các hộ phụ tải.
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
10
CHƯƠNG I LUẬN VĂN THẠC SỸ
+ Chất lượng lưới 10(6)kV không đảm bảo độ an toàn cung cấp điện do:
- Được xây dựng từ lâu, tiết diện nhỏ (đường trục AC-35,50,70,95).
- Nhiều tuyến mang tải cao, bán kính cấp điện lớn.
- Được xây dựng trong giai đoạn 1960-1985 chủ yếu để phục vụ phát triển
nông nghiệp (phục vụ các trạm bơm, nghiền thức ăn gia súc).
- Được xây dựng trong giai đoạn 1986-1994, thời kỳ phong trào xây dựng
lưới điện theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Do vốn đầu tư xây
dựng hạn chế cùng với việc phát triển không theo quy hoạch, nên chất lượng
lưới điện không đảm bảo.
*** Khu vực thành phố, thị trấn:
Khu vực này, trước đây chủ yếu là lưới 6,10kV, trong thời gian vừa qua
ngành điện đẩy mạnh việc cải tạo lưới 6,10kV thành lưới 22kV.
Những khu vực được đầu tư cải tạo chất lượng lưới trung áp được cải
thiện, khả năng cung cấp điện tăng lên, tổn thất điện áp và điện năng giảm.
1.2.1.2 Lưới điện trung áp tại các tỉnh khảo sát
* TP.Hà Nội:
Năm 2004 điện thương phẩm TP.Hà Nội là 3,612 tỷ kWh, lưới điện trung
áp tồn tại 4 cấp điện áp 35,22,10,6kV với 2.479km đường dây, trong đó 41%
là cáp ngầm, 5452 trạm / 2.636,5MVA trạm biến áp phân phối.
- Lưới 35kV bao gồm: 399km đường dây (chiếm 16% theo khối lượng
đường dây trung áp), 638 trạm / 324,06MVA (chiếm 12,3% theo dung lượng
trạm BA phân phối). Nhìn chung trong thời gian qua lưới 35kV không phát
triển và có xu hướng giảm.
- Lưới 22kV bao gồm: 770km đường dây (chiếm 31,1% theo khối lượng
đường dây trung áp), 1.833 trạm / 1.058,74MVA (chiếm 41,16% theo dung
lượng TBA phân phối).
NGUYỄN ĐỨC HẠNH – CAO HỌC HTĐ 2003-2005
- Xem thêm -