Đánh giá đặc điểm rối loạn đông cầm máu về lâm sàng và xét nghiệm ở các bệnh nhân điều trị tại Viện huyết học - Truyền máu Trung ương
1
Đặt vấn đề
Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương trước tháng 3/2004 nằm trong
bệnh viện Bạch Mai, là mét bệnh viện đa khoa tiÕp nhận và điÒu trị tất cả các
bệnh nhân của nhiÒu chuyên khoa khác nhau. Đèi tượng bệnh nhân rất đa dạng
nhưng là mô hình bệnh của viện đa khoa, việc chẩn đoán và điÒu trị bệnh lý
huyết học chưa được tập trung, chưa có đầu tư chuyên sâu và số lượng bệnh
nhân của chuyên khoa huyết học cũng chưa nhiÒu.
Sau khi Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương tách ra khái bệnh
viện Bạch Mai, số lượng bệnh nhân điÒu trị bệnh máu tại các tuyến được tập
trung gửi về Viện để chẩn đoán và điÒu trị tăng lên nhiÒu. Viện Huyết học –
Truyền máu Trung ương thực sự trở thành Viện đầu ngành Huyết học –
Truyền máu. Số lượng bệnh nhân được khám và điÒu trị tăng cao, các loại
bệnh lý huyết học được chẩn đoán, điều trị tại Viện ngày càng tăng, Viện đã
chẩn đoán được nhiều bệnh lý huyết học khó và hiếm mà trước đây Ýt gặp
như lơxêmi kinh dòng lympho, các bệnh lý rối loạn các yếu tố đông - cầm
máu, bệnh lý chức năng tiểu cầu, bệnh Wandenstrom, bệnh Von-Willebrand.
Hiện nay các phương tiện kỹ thuật được trang bị đầy đủ hơn, hiện đại
hơn nên việc chẩn đoán bệnh chính xác hơn. Mô hình bệnh tật tại Viện
Huyết học - Truyền máu Trung ương ngày càng đa dạng, các bệnh lý gặp
tại Viện có thể phân loại như: nhóm bệnh lý giảm sinh tuỷ (suy tuỷ, giảm
sinh tuỷ), nhóm rối loạn sinh tuỷ (theo FAB 1982 có 5 thể, theo WHO 2001
có 8 thể), nhóm tăng sinh tuỷ ác tính (có 5 thể), nhóm tăng sinh lympho ác
tính, nhóm lơxêmi cấp, nhóm u hạch ác tính, nhóm thiếu máu, nhóm
hemophilia, nhóm bệnh lý tiểu cầu, nhóm rối loạn các yếu tố đông máu
ngoài hemophilia, và các bệnh lý khác.
Các loại rèi loạn đông cầm máu được thể hiện bởi các triệu chứng sau:
- Lâm sàng: xuất huyết, tắc mạch.
2
- Xét nghiệm: số lượng tiểu cầu giảm, PT , APTT, TT kéo dài, thiếu
hoặc giảm các yếu tố đông máu II, V, VII, VIII, IX, X, XI, Von Willebrand...
Các triệu chứng này có thể gặp ở rất nhiều bệnh, với nhiều chuyên khoa
khác nhau như nội, ngoại, sản, nhi, răng hàm mặt... và nhất là trong các bệnh
lý huyết học, đây là vấn đề rất đáng quan tâm, nghiên cứu.
Đặc điểm chung của các nhóm bệnh lý huyết học là sự thay đổi các
thành phần của máu như: tăng sinh, giảm sinh tế bào máu, thiếu hụt hoặc mất
các thành phần của máu (như huyết tương, các yếu tố đông cầm máu…) kết
hợp với việc các bệnh máu ác tính thường phải điều trị hoá chất, thuốc ức chế
sinh tuỷ, dẫn đến tình trạng xảy ra rất nhiều các rối loạn đông cầm máu và tỷ
lệ gặp các loại bệnh lý rối loạn đông cầm máu cũng cao hơn so với các
chuyên khoa khác. Mét trong các bệnh lý rối loạn đông cầm máu nguy hiểm
là đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) ngày càng gặp nhiều hơn, việc có
được phác đồ chẩn đoán thích hợp, chính xác các bệnh lý rối loạn đông cầm
máu như DIC là rất quan trọng và cần phải nghiên cứu.
Trên thế giới cũng như khu vực Châu á có rất Ýt bệnh viện nào tập trung
số lượng Bệnh nhân mắc các bệnh lý Huyết học nhiều như tại Viện Huyết học
– Truyền máu trung ương. Các bệnh lý cũng rất đa dạng, gần như đầy đủ các
nhóm bệnh lý về Huyết học.
Từ khi tách thành Viện đầu ngành đến nay, chưa có nghiên cứu tổng thể
nào về rối loạn đông cầm máu trong các bệnh lý huyết học tại Viện Huyết học
- Truyền máu Trung ương. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
với mục tiêu:
Đánh giá đặc điểm rối loạn đông cầm máu về lâm sàng và xét nghiệm
ở các bệnh nhân điều trị tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ
tháng 8/2007 đến tháng 7/2008
3
4
Chương 1
Tổng quan
1.1. Sinh lý đông - cầm máu
Đông - cầm máu là quá trình sinh lý rất phức tạp, là sự đan xen và tiÕp
nèi của hàng loạt các phản ứng sinh vật, sinh hóa và vật lý. Cầm máu và đông
máu liên quan chặt chẽ với nhau, theo quan niệm hiện nay hai hiện tượng này
cùng nằm trong một quá trình và mục đích cuối cùng là tạo ra cục máu đông
bịt kín chỗ mạch tổn thương để làm ngừng chảy máu [5], [29].
Từ thế kỷ XVII đã có nhiÒu công trình nghiên cứu về quá trình đông
-cầm máu, trong đó đáng chú ý là thuyết của một số tác giả sau: Hammerster
(1877) phát hiện ra vai trò của thrombin, Schmidt (1895) đề xuất học thuyết
enzym về quá trình đông máu. Ngày nay, các nhà khoa học quan niệm rằng,
tham gia vào quá trình cầm máu có 3 loại yếu tố: yếu tố ngoại mạch, yếu tố
mạch và yếu tố nội mạch [5], [7].
- Những yếu tố ngoại mạch gồm tác dụng của các yếu tố lý hóa của mô
kế cận, tác dụng hóa sinh của mô tổn thương làm hoạt hóa các quá trình diÔn
ra trong mạch.
- Những yếu tố thuộc về mạch gồm sự co mạch, kết dính TC và tiÕt các
chất từ TC (quá trình cầm máu ban đầu).
- Những yếu tố nội mạch trong cầm máu chủ yếu là những yếu tố có
liên quan víi quá trình đông máu.
Trên cơ sở học thuyết này, ở nửa đầu của thế kỷ XX các tác giả khác đã
phát triÓn và đưa ra học thuyết hoàn chỉnh về cơ chế đông máu với 3 giai
đoạn (giai đoạn tạo prothrombinase, giai đoạn tạo thrombin và giai đoạn tạo
fibrin).
5
Theo quan niệm hiện nay đông - cầm máu là quá trình hết sức phức tạp
được tham gia bởi rất nhiÒu yếu tố: thành mạch, TC và các yếu tố đông máu.
Về cơ bản quá trình đông - cầm máu được chia làm 3 giai đoạn: cầm máu ban
đầu, đông máu huyết tương và tiêu fibrin [5], [7].
Giai đoạn cầm máu ban đầu
Khi thành mạch bị tổn thương, ngay lập tức xảy ra quá trình cầm máu
ban đầu. Đó là một quá trình rất phức tạp (sơ đồ 1.1) bao gồm các yếu tố sau:
- YÕu tè co mạch:
+ Co mạch do cơ chế thần kinh.
+ Co mạch theo cơ chế thể dịch.
- YÕu tố thành mạch:
+ Trên bề mặt các tế bào nội mạc có phủ một lớp glucocalyx, mà
trong đó có chứa Heparin sulphat có vai trò quan trọng trong việc chống sinh
huyết khối và các chất glycosaminoglycan có khả năng hoạt hóa antithrombin
III là một chất ức chế rất mạnh các enzyme đông máu.
+ Dưới líp glucocalyx còn có một màng lipid kép chứa ADPase- đây
là một enzyme thúc đẩy cho sự thoái giáng ADP (chống được dính và ngưng
tập TC).
+ Tế bào nội mạc còn có khả năng chuyển hóa và bất hoạt các peptid
hoạt mạch, nhờ vậy mà tham gia vào quá trình điÒu hòa vận mạch.
+ Tế bào nội mạc còn chứa enzym prostacyclin synthetase, chuyển
acid arachidonic thành prostacyclin (PGI2)- có tác dụng ức chế ngưng tập TC
rất mạnh thông qua việc tác dụng lên enzym adenylate- cyclase để tạo ra một
lượng lớn AMP vòng [7], [12], [43], [29].
+ Tế bào nội mạc còn là nơi tổng hợp được yếu tố von- Willebrand,
cần thiÕt cho quá trình dính của TC víi collagen ở lớp dưới néi mạc.
- YÕu tè TC: màng TC có nhiÒu nếp lõm sâu làm tăng diện tiÕp xúc.
Ngoài màng có một lớp rất mỏng giàu glycoprotein chứa các yếu tố V, VIII,
6
XIII. Trong bào tương chứa nhiÒu sợi actomyosin, ATP, ADP, thromboxan
A2 và các phospholipit đặc biệt tham gia vào cơ chế đông máu. Hiện nay,
người ta đã biÕt một số yếu tố TC sau [5], [23].
+ Yếu tố 1: là yếu tố có thể thay thế cho AC- globulin để hoạt hóa
prothrombin thành thrombin.
+ Yếu tố 2: có tác dụng rút ngắn thời gian đông của fibrinogen dưới tác
dụng của thrombin.
+ Yếu tố 3: bản chất là một lipoprotein được tổng hợp bởi TC. Yếu tố
này rất cần thiÕt để hình thành thromboplastin néi sinh bằng cách tương tác
víi các yếu tố chống hemophilia và để xúc tác cho quá trình chuyển prothrombin
thành thrombin.
+ Yếu tè 4: bản chất là glycoprotein, có hoạt tính của antiheparin.
+ Yếu tố 5: có khả năng làm đông máu, có lẽ tác dụng tương tự fibrinogen.
+ Yếu tố 6: còn gọi là yếu tố chống tiêu sợi huyết.
+ Yếu tố 7: là đồng yếu tố với thromboplastin vì nó có khả năng
chuyển prothrombin thành thrombin khi có một nồng độ thấp thromboplastin
tổ chức, ion calci hay yếu tố 5.
+ Yếu tố 8: là yếu tố chống thromboplastin của TC, trong đó có hoạt
tính chống đông có liên quan víi phosphatidincerin.
+ Yếu tố 9: là yếu tố co rót giống thrombosthenin, tạo điÒu kiện cho co
cục máu được tốt hơn.
+ Yếu tố 10: là serotonin không phải do TC tạo ra mà do TC hấp thu
được từ đường tiêu hóa.
+ Yếu tố 11: là thromboplastin của TC.
+ Yếu tố 12: chính là yếu tố XIII của huyết tương- yếu tố ổn định sợi
huyết, do chính TC hấp thụ lên bề mặt của nó.
+ Yếu tố 13: là ADP.
TiÓu cầu có vai trò chính trong quá trình cầm máu ban đầu.
7
1.1.1.1. Các giai đoạn của cầm máu ban đầu
Cầm máu ban đầu là một quá trình rất phức tạp, bao gồm các hiện
tượng sau [7], [23].
- Các hoạt động xảy ra ở thời kỳ đầu tiên của quá trình cầm máu:
+ Hiện tượng co mạch: ngay sau khi mạch máu bị tổn thương, những
kích thích đau từ nơi tổn thương làm co cơ trơn của thành mạch, làm giảm
lượng máu thoát ra ngoài. Co mạch còn do tác dụng của cơ chế thể dịch: tế
bào nội mạc giải phóng ra chất angiotensin II, TC được hoạt hóa và giải
phóng ra serotonin, thromboxan A2… là những chất gây co mạch [7], [23].
Kết quả là mạch máu co lại, khẩu kính của mạch máu được thu nhỏ làm
cho dòng chảy của máu được giảm xuống, giảm bớt lượng máu chảy ra khái lòng
mạch. Đồng thời tạo điÒu kiện để hình thành nút tiÓu cầu và cục máu đông [23].
+ TiÓu cầu dính vào các thành phần dưới néi mạc: khi thành mạch bị
tổn thương, lớp tế bào nội mạc bị phá vỡ làm bộc lộ các sợi collagen, màng
nền, vi sợi, chất chun…. là điÒu kiện cơ bản cho hiện tượng dính và ngưng
tập xảy ra, trong đó tiÓu cầu có điện tích âm dính vào collagen có điện tích
dương là hiện tượng nổi bật nhất, nhờ hai cơ chế [23]:
+ Do lực hút tĩnh điện: tiÓu cầu có điện tích âm vì có nhiÒu acid Sialic
ở màng đã dính vào nhóm amin của collagen có điện tích dương.
+ Do yếu tố Von-Willbrand đóng vai trò như “chất keo sinh học” gắn
kết các phân tử GPIb và GPIIa/IIIa của tiÓu cầu với collagen qua các vị trí
dính. Khi líp tiÓu cầu đầu tiên dính vào collagen, tiÓu cầu được hoạt hóa,
chóng giải phóng ra tất cả các thành phần chứa trong tiÓu cầu đó là những
chất có tác dụng gây ngưng tập tiÓu cầu, các tiÓu cầu kết tụ tại nơi tổn
thương thành mạch.
1.1.1.2. Hoàn chỉnh nút cầm máu ban đầu
Nút cầm máu đã được tạo ra, nhưng còn nhỏ và chưa bền vững, về sau
do hiện tượng ngưng tập TC càng tăng lên nên nút TC to lên, đồng thời nhờ
có hiện tượng co cục máu nên nút TC míi trở nên chắc và ổn định hơn.
Các yếu tố tham gia vào hiện tượng co cục máu là TC và huyết tương
(cung cấp nhiÒu thành phần tham gia vào sự co cục máu).
8
Kết quả của những quá trình trên là tạo ra nót TC hay “nút trắng”. Đối víi
vết thương nhỏ, nhờ nút TC máu có thể ngừng chảy. Đối víi các vết thương lớn
hơn, nút TC tạm thời bịt kín chỗ tổn thương, sự cầm máu được thực hiện nhờ
quá trình tiÕp theo - quá trình đông máu [7], [23], [29].
Tæn th¬ng thµnh m¹ch
Ph¶n x¹
ThÇn kinh
Béc lé c¸c thµnh phÇn díi
néi m¹c (collagen, WWF…)
TÕ bµo
néi m¹c
DÝnh, ngng tËp TC
(khëi ®Çu)
Angiotensin
II
Lu lîng dßng
m¸u bÞ gi¶m
Ho¹t hãa
XII
Phãng thÝch
c¸c yÕu tè tiÓu cÇu
YÕu tè 3 TC
Serotonin
Co m¹ch
Gi¶i phãng
Thromboplastin
tæ chøc
Thromboxan A2,
ADP…
®«ng m¸u
DÝnh, ngng tËp
TiÓu cÇu (më réng)
Thrombin
§inh cÇm m¸u ban ®Çu
Fibrinogen
§inh cÇm m¸u
(to vµ æn ®Þnh)
Fibrin; XIIIa
9
Sơ đồ 1.1. Cơ chế cầm máu [25]
1.1.2. Đông máu huyết tương
1.1.2.1. Các yếu tố đông máu
Trước đây, người ta cho rằng có 12 protein trong huyết tương tham gia
vào quá trình đông máu và được Uỷ ban danh pháp quốc tế (1954) đặt tên
bằng các chữ số La mã. Nhưng về sau đã có sự thay đổi, một số yếu tố đã bị
bỏ đi (như các yếu tố III, IV, VI) vì không tương ứng với mét protein riêng
biệt nào, nhưng lại có một số yếu tố khác được phát hiện thêm (như
prekallikrein, HMWK). Dưới đây là bảng các yếu tố đông máu với các đặc
điÓm của chúng (bảng 1.2)[39].
Bảng 1.1. Các yếu tố đông máu và một số tính chất của chúng.
Yếu tè
Yếu tè I
(fibrinogen)
Yếu tè II
(prothrombin)
Yếu tè V
Proaccelerin
Yếu tè VII
(proconvertin)
Yếu tè VIII
(Antihemophilic A factor)
Yếu tè IX
(Antihemophilic B factor)
Yếu tè X (Stuart factor)
Yếu tè XI
(PTA*)
Yếu tè XII
(Hageman factor)
Chức năng
Thời
gian
bán
huỷ
Nơi
sản
xuất
Phụ
thuộc
VTM
K
β globulin
Cơ chất
đông máu
90 giê
Gan
Không
10 - 15
α, β
globulin
zymogen
Gan
Có
0,5- 1,0
β globulin
Đồng yếu
tố
12-36
giê
Gan
1,0
α globulin
zymogen
4- 6 giê
Gan
Có
<0,01
β globulin
Đồng yếu
tố
12 giê
Gan
Không
zymogen
24 giê
Gan
Có
zymogen
24 giê
Gan
Có
zymogen
40 giê
Gan
Có
zymogen
48- 52
giê
Gan
Có
Nồng độ
ở huyết
tương
(mg/dl)
Điện di
150400
0,01
0,75
1,2
0,4
α1
globulin
albumin
β, γ
globulin
β globulin
60 giê
Không
10
Yếu tè XIII
Chuyển
3-5
2,5
α2globulin
Gan Không
(fibrin stabiliring factor)
amydase
ngày
Prekallikrein
fast α
48- 52
0,3
zymogen
Gan
Có
(fletcher factor)
giê
globulin
Kininogen trọng lượng
Đồng yếu
6,5
2,5
α globulin
Gan
Có
phân tử cao (HMWK**)
tố
ngày
*: PTA (plasma- thromboplastin antecedent) tiÒn chất thromboplastin huyết tương.
**: HMWK (hight molecular weigh kininogen): kininogen phân tử lượng cao.
1.1.2.2. Những giai đoạn qua các con đường đông máu
- Con đường đông máu nội sinh:
+ Giai đoạn tiÕp xúc: đây là bước khởi đầu của con đường đông máu
nội sinh. Thác đông máu thực sự được hoạt hóa khi có sự cố định của các yếu
tố XII, XI, kallikrein, HMWK vào bề mặt tích điện âm.
Phản ứng đầu tiên trong hệ thống nội sinh là sự tiêu protein của yếu tố
XII, tiÕp đó XIIa sẽ xúc tác sự tiêu protein để chuyển prekallikrein thành
kallikrein nhờ vai trò trung gian của HMWK. Kallikrein tạo ra lại xúc tác để
chuyển XII thành XIIa nhiÒu hơn [23] (sơ đồ 1.2).
Đồng thêi XIIa lại xúc tác chuyển yếu tố XI thành XIa. Dưới tác dụng
của XIa và sự có mặt của ion calci, yếu tố IX sẽ được chuyển thành IXa.
Yếu tố IXa lại cùng với đồng yếu tố VIII hoạt hóa với sự có mặt của ion
calci và phospholipid (yếu tố 3 TC) sẽ xúc tác cho sự chuyển yếu tố X
thành Xa. Đến giai đoạn này, còn có sự tham gia hợp lực của con đường
đông máu ngoại sinh nữa.
+ Giai đoạn hoạt hóa prothrombin:
Sự hoạt hóa prothrombin (yếu tố II) thành thrombin (IIa) được thực
hiện nhờ phức hợp prothrombinase (gồm Xa, Va, ion calci và phospholipids).
Thrombin có vai trò quan trọng thúc đẩy hoạt động diÔn tiÕn mở rộng của
quá trình đông máu: tác động lên việc chuyển XI thành XIa, VIII thành VIIIa
và V thành Va.
11
- Con đường đông máu ngoại sinh: hoạt động khi máu tiÕp xúc với yếu
tố tổ chức (tissue factor= TF)
+ Phức hợp yếu tố tổ chức - yếu tố VIIa: do TF có ái tính cao víi yếu tố
VII, nên khi có tổn thương thành mạch, với sự có mặt của ion calci thì TF và
VII kết hợp với nhau, nhờ đó mà yếu tố VII được hoạt hóa thành VIIa.
+ Hoạt hóa yếu tố X và IX: phức hợp TF- VIIa có thể xúc tác để hoạt
hóa được cả yếu tố X và yếu tố IX.
Kallikrein
Con ®êng néi sinh
HMWK
XII
Prekallikrein
XIIa
XIa
XI
Ca++ PL
IXa VIIIa
IX
Ca++ PL
Xa Va
X
TF. VIIa
VIII
II
V
IIa
Fibrinogen
Fibrin
(hßa tan)
TF + VII
XIII
XIIIa
Con ®êng ngo¹i
sinh
Fibrin
(kh«ng hßa tan)
Chú thích: - PL: phospholipid (yếu tố 3 TC).
- TF: yếu tố tổ chức.
- HMKW: kininogen trọng lượng phân tử cao.
12
Sơ đồ 1.2. Cơ chế đông máu (theo M. A. Laffan và A. E. Bradshaw; Practical
haematology, 8th edition, 1994). [32]
Yếu tè IXa víi sù hiện diện của phospholipid (PL) và ion calci sẽ tạo
hợp với VIIIa để tạo nên một phức hợp đẳng phân. Phức hợp này sẽ hoạt hóa
X thành Xa. Đến đây phức hợp Xa- Va víi sự có mặt của ion calci và PL sẽ
hoạt hóa II thành IIa (thrombin) [23].
- Sự tạo thành fibrin:
+ Thrombin được tạo ra (qua con đường ngoại sinh và nội sinh) là một
enzym để chuyển fibrinogen thành fibrin.
+ Cũng dưới sự tác động của thrombin, yếu tố XIII được hoạt hóa để
tạo thành XIIIa, sự hoạt hóa này được tăng cường khi có ion calci.
Yếu tè XIIIa làm cho fibrin polymer trở thành không tan qua việc tạo
các liên kết đồng hóa trị giữa các fibrin monomer đứng kề nhau và còn tạo ra
mèi liên kết không hồi phục với các protein khác nữa (fibronectin, α2
antiplasmin…) nhờ đó mà cục máu đông vững chắc hơn. Đến đây cục máu
đông hình thành, bít chỗ thành mạch tổn thương, hoàn thành một chức năng
của quá trình cầm máu (sơ đồ 1.3)[41].
Fibrinnogen
IIa
Fibrin monomer
Fibrinopeptid A/B
Fibrin polymer (hßa tan)
XIII
XIIIa
Fibrin kh«ng hßa tan
13
Sơ đồ 1.3. Sự tạo thành fibrin.
1.1.3. Tiêu fibrin
1.1.3.1. Hoạt hóa plasminogen thành plasmin
Khi fibrin của cục đông xuất hiện lập tức xảy ra hiện tượng kích hoạt
plasminogen. Tất cả các chất t- PA, urokinase, streptokinase… đều thực hiện
việc hoạt hóa theo một cơ chế là cắt cấu trúc phân tử của plasminogen qua
mèi liên kết với arginin và valin. Trong các chất hoạt hóa plasminogen thì
t- PA có vai trò quan trọng, phát huy tác dụng sớm nhất và mạnh nhất, hiệu
lực hoạt hóa tăng lên rất nhiÒu khi có mặt của fibrin.
1.1.3.2. Tác dụng của plasmin lên quá trình tiêu fibrin
Quá trình này xảy ra do tác dụng của plasmin làm phân hủy fibrin
không hòa tan và tạo ra các sản phẩm thoái hóa có trọng lượng phân tử thấp,
hòa tan. Sự thoái giáng do tác dụng của plasmin xảy ra nhiÒu giai đoạn: giai
đoạn sớm tạo ra các sản phẩm X và Y ; giai đoạn muộn tạo ra các sản phẩm D
HÖ thèng c¸c chÊt øc
HÖ thèng c¸c chÊt ho¹t
hãa plasminogen
sù tiªu
fibrin
và EchÕ
[17],
[35].
PAI - 1
t - PA
PAI - 2
Urokinase
Kh¸ng streptokinase
Transamin
-
plasminogen
+
Streptokinase
C¸c chÊt ho¹t hãa trong
huyÕt t¬ng
(YÕu
tè XIIa, Kallikrein)
EACA
Kh¸ng plasmin
- Kh¸ng plasmin sinh lý
fibrin
plasmin
M¶nh X
- Kh¸ng plasmin kh«ng sinh lý
Chó thÝch:
M¶nh Y+D
⊕ KÝch thÝch, ho¹t hãa
-
øc chÕ
M¶nh E+D
14
Sơ đồ 1.4. Quá trình tiêu fibrin[42].
15
1.2. Các nhóm bệnh lý huyết học thường gặp tại Viện Huyết học - Truyền máu
Trung ương
Có nhiÒu cách phân loại bệnh lý huyết học, tuy nhiên trong nghiên cứu
của chúng tôi áp dụng cách phân loại theo nhóm bệnh lý có đặc điÓm tương
đồng về các rối loạn trong đông cầm máu.
1.2.1. Nhóm giảm sinh tủy xương (suy tủy, giảm sinh tủy)
- Suy tủy đơn dòng: dòng tiÓu cầu, dòng hồng cầu, dòng bạch cầu hạt
trung tính.
- Suy tủy đa dòng (suy tủy toàn bộ): tế bào nguồn giảm sinh hoặc
không sinh sản do đó cũng không biệt hoá.
- Suy tủy bẩm sinh: Fanconi, héi chứng Schwachman, dyskeratosis.
- Suy tủy mắc phải: không rõ nguyên nhân chiÕm >65%, ngoài ra có
thể do hoá chất, tia xạ, virus, thai nghén.
1.2.2. Héi chứng rối loạn sinh tủy (Myelodysplastic syndrome = MDS)
- Theo FAB (1982) phân ra 5 thể: RA (Refractory anemia), RARS (RA
+ ring sideroblasts), RAEB (RA+excess blast), RAEBt (RA+excess blast in
tranformation), CMML (Chromic myelomonocytic leukemia).
- Theo WHO (2001) phân ra 8 thể: RA (Refractory anemia), RARS
(Refractory anemia with ringed sideroblasts), RCMD (Refractory cytopenia
with multilineage dysplastic), RCMD - RS (Refractory cytopenia with
multilineage dysplastic and
ringed sideroblasts), RAEB - 1(Refractory
anemia with exccess blasts1), RAEB – 2 (Refractory anemia with excces
blasts2), MDS - U (Myelodysplastic syndrom unclassified), MDS associated
with isolatsed del (5q).
1.2.3. Nhóm tăng sinh tủy ác tính
- Đa hồng cầu (Polycythemia).
- Lách to sinh tủy (Myelofibroblasttic).
- Tăng tiÓu cầu tiên phát (Primary thrombocythemia).
16
- Lơ xê mi kinh dòng tủy chung (Chromic myeloid leukemia = CML).
- Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (Chromic granulocyte
leukemia=CGL).
1.2.4. Nhóm tăng sinh lympho ác tính
- Lơ xê mi kinh dòng lympho (Chromic lymphocytic leukemia = CLL).
- Lơ xê mi tế bào tóc (Hairy cell - leukemia).
- Bệnh lý tương bào :
+ Multiple Myeloma (đa u tủy xương).
+ Waldenstrom (bệnh đại phân tử).
1.2.5. Nhóm lơ xê mi cấp
- Lơ xê mi cấp dòng tủy(AML = Acute myeloid leukemia): gồm 8 thể
M0, M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7 .
- ALL (Acute Lymphoid Leukemia): gồm 3 thể L 1, L2, L3 (theo FAB),
tế bào T, B, NK (theo phương pháp miÔn dịch).
- Lơ xê mi cấp tế bào lai: lai tủy + NK, lai tủy T hoặc B lympho.
- Lơ xê mi cấp tế bào chưa biệt hóa.
- Lơ xê mi cấp tương bào.
1.2.6. Nhóm u hạch ác tính
- U lympho hodgkin.
- U lympho không hodgkin.
1.2.7. Nhóm thiÕu máu
1.2.7.1. ThiÕu máu do nguyên nhân tại hồng cầu
* Bất thường về men hồng cầu:
- ThiÕu men G6PD (Glucose 6 phosphat dehydrogenase).
- ThiÕu men PK (Pyruvat kinase).
* Bất thường về huyết sắc tố:
17
- Bệnh huyết sắc tố có thay đổi về số lượng do hư hại gen kiÓm
soát: bệnh thalassemia (alpha, beta, gamma, delta thalassemia).
- Bệnh rối loạn huyết sắc tố về chất lượng: bệnh huyết sắc tố S,
bệnh huyết sắc tố M, bệnh huyết sắc tố E, bệnh huyết sắc tố C, bệnh
huyết sắc tố Lepore…..
* Bất thường do cấu trúc màng hồng cầu:
- Bệnh Minkowski Chauffard.
- Bệnh hồng cầu hình gai.
- Bệnh hồng cầu hình thoi.
- Bệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm.
1.2.7.2. Do nguyên nhân ngoài hồng cầu
* Tan máu miÔn dịch:
- ThiÕu máu tan máu sơ sinh.
- ThiÕu máu tan máu do tự kháng thể.
- ThiÕu máu tan máu do tự kháng thể lạnh.
- Tan máu miÔn dịch do thuốc.
* Tan máu ngoài hồng cầu do cơ chế miÔn dịch:
- Đái huyết sắc tố kịch phát do lạnh.
- ThiÕu máu tan máu mắc phải không do kháng thể tự sinh:
nhiÔm độc thạch tín, rắn cắn, nấm, nhiÔm khuẩn, sốt rét, xơ gan, lách
to...
1.2.8. Nhóm bệnh lý tiÓu cầu
* Giảm số lượng tiểu cầu:
- Giảm tiểu cầu do giảm sản xuất:
+ Do tiểu cầu bị ức chế sinh sản gặp trong điều trị hoá chất, thuốc, virus.
18
+ Do giảm sinh tủy: do thuc gây độc tế bào, tia xạ, suy tủy, lơ xê mi,
rối loạn sinh tủy, xơ tủy, thâm nhiễm tủy (lymphoma, carcinoma), đa u tủy
xương, nhiễm HIV....
- Giảm tiểu cầu do tăng phá huỷ ở ngoại vi:
+ Do miễn dịch, do thuốc, hoá chất, bệnh hệ thống, lymphoma, lơ xê
mi kinh dòng lympho, virus, sốt rét, sau truyền máu, xuất huyết giảm tiểu cầu
thai nhi....
+ Do rối loạn đông máu nội mạch (DIC = Disseminated intracvascular
coagulation).
+ Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
+ Do cường lách.
* Giảm chất lượng tiểu cầu:
- Do di truyền:
+ Bệnh Glanzmann (Glanzmann disease) - nguyên nhân do giảm khả
năng ngưng tập tiểu cầu, giảm GPIIb/IIIa.
+ Hội chứng Bernard Soulier do giảm GPIb làm giảm chức năng dính
của tiểu cầu.
- XuÊt huyết giảm tiểu cầu mắc phải do các nguyên nhân sau:
+ Điều trị bằng heparin.
+ Do tăng gama globulin.
+ Hội chứng tăng sinh tủy
+ Tăng urê máu.
1.2.9. Nhóm Hemophilia
Bệnh hemophilia: có tần số cao nhất trong các bệnh đông máu di truyền.
19
- Hemophilia A: chiếm tỷ lệ khoảng 85% [27], nguyên nhân do thiếu
yếu tố VIII.
- Hemophilia B: chiếm khoảng 15%, nguyên nhân do thiếu yếu tố IX.
20
1.2.10. Các bệnh lý rèi loạn yếu tố đông máu khác
Thiếu các yếu tố đông máu huyết tương di truyền (ngoài bệnh
hemophilia)
- Bệnh giai đoạn tạo fibrin:
+ Thiếu fibrinogen: Ýt thấy không có fibrinogen mà thường là giảm
fibrinogen do phân tử fibrinogen có cấu tạo bất thường ảnh hưởng lên tạo fibrin.
+ Thiếu yếu tố XIII: yếu tố XIII là một men transaminase có tác dụng
làm bền vững fibrin thành hình thái không bị các enzyme tiêu đạm ảnh
hưởng, bệnh chỉ gây chảy máu trên người đồng hợp tử.
- Thiếu yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K.
+ Thiếu yếu tố VII: Ýt thấy.
+ Thiếu yếu tố X: Ýt thấy.
- Thiếu yếu tố V: bệnh Ýt thấy, chảy máu trầm trọng nhất là sau phẫu
thuật, có thể kết hợp với hemophilia A.
- Thiếu yếu tố XII: không gây chảy máu mà trái lại có thể gây huyết khối.
- Thiếu yếu tố XI: (bệnh Rosenthal): di truyền không liên kết giới tính
nên gặp ở cả nam và nữ, lâm sàng giống bệnh hemophilia.
- Thiếu các yếu tố ức chế:
+ Thiếu AT III (Anti thrombin III): thiếu số lượng hay chất lượng, là
nguồn gốc gây huyết khối, đây là yếu tố phụ đầu tiên của heparin có hoạt tính
anti IIa và anti Xa, cũng có khả năng ức chế XIIa, XIa, IXa.
+ Thiếu protein C và protein S: đây là các yếu tố phụ thuộc vitamin K,
thiếu hụt gây huyết khối.
- Xem thêm -