ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN LÊ ĐÀI TRANG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNGCHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
HUẾ -2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN LÊ ĐÀI TRANG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG KHÁNH LINH
HUẾ -2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lê Đài Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên
và Môi trường nông nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm
Huế. Xin gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô giáo PGS.TS. Nguyễn Hoàng Khánh Linh, người
hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình từ việc lựa chọn Đề tài
nghiên cứu cho đến hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị,
UBND huyện Vĩnh Linh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Linh, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Vĩnh Linh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Vĩnh Linh, UBND các xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh Quảng Trị, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị và các tổ chức, cá
nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài./.
Huế, ngày ….. tháng …. năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Lê Đài Trang
iii
TÓM TẮT
Chính sách đất đai giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số là một trong
những nội dung quan trọng của Nhà nước về quản lý đất đai, chính sách này thể hiện
sự quan tâm của Nhà nước, của Đảng, của Chính phủ đối với một bộ phận nhân dân
đặc biệt đó là đồng bào dân tộc thiểu số, một phần không thể thiếu của cộng đồng dân
cư Việt Nam.
Với đề tài “Đánh giá công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” tôi đã tiến hành nghiên cứu các chính
sách, quá trình và hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng đã được thực hiện trên địa
bàn huyện, điển hình được tiến hành trên 2 trong 3 xã tập trung chủ yếu là người dân
tộc thiểu số và có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là xã Vĩnh Ô và xã Vĩnh Hà.
Qua quá trình tìm hiểu, điều tra và nghiên cứu tôi đã thu thập được nhiều kết quả,
số liệu đặc biệt cần thiết và quan trọng cho việc hoàn thiện luận văn của mình. Từ
những ngày tham gia vào quá trình thực hiện các dự án cho đến khi hoàn thành việc
giao đất, giao rừng và hoàn thành luận văn, có thể nhận thấy sự quan tâm không nhỏ
của các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện đến địa phương và các bên liên quan để giải
quyết triệt để vấn đề thiếu đất ở và đất sản xuất của bộ phận đồng bào DTTS, có
những phương án, kế hoạch phù hợp với đặc điểm của địa phương để đạt được những
kết quả, mục tiêu của dự án đưa ra.
Tuy nhiên, còn quá nhiều khó khăn, vướng mắc mà dự án hay cả cán bộ thực hiện
còn chưa thể lường trước và tính toán đến do vậy quá trình thực hiện còn chưa được liên
tục cũng như diện tích để giao cho đồng bào chưa đáp ứng đủ nhu cầu của họ.
Từ những nghiên cứu cho thấy còn nhiều hạn chế, tôi mạnh dạn đề xuất một số
kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả để tiến hành thực hiện các dự án trong
thời gian tiếp theo, đồng thời rút kinh nghiệm về dự án đã hoàn thiện nhằm đạt hiệu
quả tốt nhất khi thực hiện chính sách của nhà nước đến đồng bào DTTS miền biên
giới, bộ phận quan trọng và mật thiết của quốc gia, dân tộc.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
TÓM TẮT .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm giao đất, phân loại các hình thức giao đất, căn cứ giao đất........... 4
1.1.2. Khái niệm đất ở và phân loại đất ở, đất Lâm nghiệp và phân loại đất Lâm
nghiệp ................................................................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm về dân tộc đa số, dân tộc thiểu số ............................................... 7
1.1.4. Vai trò của đất ở và đất rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số.................... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 9
1.2.1. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Lai Châu ........................................... 12
1.2.2. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Bình Thuận ....................................... 12
1.2.3. Công tác giao đất, giao rừng ở các tỉnh Tây Nguyên .................................. 13
1.2.4. Công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Quảng Trị ......................................... 15
v
1.2.5. Các chính sách quy định việc giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số ở Việt Nam qua các thời kì .............................................................................. 9
1.3. MỘT SỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .................................... 16
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 18
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 18
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
2.4.1. Phương pháp chọn điểm ........................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: ..................................................... 19
2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ......................................................... 20
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 21
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ....................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 25
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ........................................................................ 37
3.2.1. Một số nội dung quản lý nhà nước về đất trên địa bàn nghiên cứu .............. 37
3.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất ................................................................. 43
3.2.3. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất ................................................. 46
3.3. ĐẶC THÙ CANH TÁC, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ........................................... 49
3.3.1. Xã Vĩnh Ô ............................................................................................... 49
3.3.2. Xã Vĩnh Hà.............................................................................................. 50
3.3.3. Một số đặc thù về đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Vĩnh Linh .............. 51
3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ................................... 56
3.4.1. Thực trạng, tình hình công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............................................... 56
vi
3.4.2. Đánh giá kết quả công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. .................................................... 66
3.4.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ................................. 70
3.5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
GIAO RỪNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
VĨNH LINH ...................................................................................................... 72
3.5.1. Giải pháp về chính sách............................................................................ 72
3.5.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ................................................................... 73
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................. 74
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 74
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 76
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 78
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
ĐCĐC
Định canh định cư
DTTS
Dân tộc thiểu số
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GĐGR
Giao đất giao rừng
LTQD
Lâm trường quốc doanh
RSX
Rừng sản xuất
UBDT
Ủy ban dân tộc
UBND
Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng so sánh giá trị sản xuất các ngành kinh tế từ 2014 -2018 ............. 26
Bảng 3.2. Bảng so sánh giá trị khu vực kinh tế nông nghiệp ................................ 27
Bảng 3.3. Bảng so sánh dân số từ năm 2014 - 2018 ............................................. 30
Bảng 3.4. Bảng thống kê kết quả giao đất hộ gia đình, cá nhân từ 2013 - 2018 ..... 41
Bảng 3.5. Bảng thống kê kết quả thu hồi đất từ 2013 - 2018 ................................ 42
Bảng 3.6. Bảng thống kê kết quả chuyển mục đích hộ gia đình, cá nhân từ 2013 2018 ................................................................................................................. 43
Bảng 3.7. Bảng so sánh biến động đất đai ........................................................... 47
Bảng 3.8. Thống kê kết quả thực hiện Dự án ĐCĐC vùng Khe Trổ, xã Vĩnh Hà .. 61
Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng đất từ năm 2014- 2018 của xã Vĩnh Hà ....................... 62
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện của công tác giao đất, giao rừng tại xã Vĩnh Ô năm 201864
Bảng 3.11. Độ tuổi chủ yếu được giao đất, giao rừng .......................................... 66
Bảng 3.12. Hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng ...................................... 67
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chính sách giao đất, giao rừng đến mức sống nhập của
đồng bào DTTS ở huyện Vĩnh Linh.................................................................... 68
Bảng 3.14. Thu nhập của đồng bào DTTS trước và sau khi chính sách giao đất, giao
rừng được thực hiện........................................................................................... 68
Bảng 3.15. Mức độ của chính sách giao đất, giao rừng cho đồng bào DTTS......... 69
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đơn vị hành chính các xã của huyện Vĩnh Linh ................................... 21
Hình 3.2. Số hộ được giao đất phân theo diện tích .............................................. 65
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giao đất, giao rừng là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước từ
năm 1983 nhằm quản lý và bảo vệ có hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng, góp phần
hỗ trợ người dân, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số vùng miền núi đặc biệt khó khăn
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, ổn định sinh kế và tạo động lực phát triển kinh tế
hộ gia đình giúp cộng đồng các nhóm dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo và phát
triển bền vững.
Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách về giao
đất, giao rừng với chủ trương “làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có
người làm chủ”. Giao đất, giao rừng cho hộ gia đình cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số
tạo cơ sở, tiền đề cho người dân sở tại tham gia vào quản lý và hưởng lợi từ rừng, đây là
một trong những đường lối đổi mới trong quản lý Lâm nghiệp nói chung và quản lý Nhà
nước về đất đai nói riêng, đồng thời giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số những người có
cuộc sống gắn bó với rừng từ lâu đời ổn định đời sống, an cư lạc nghiệp.
Luật đất đai 2013 ra đời đã quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý
và sử dụng về đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc áp dụng và thực
thi pháp luật trong công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số không
những nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng đất mà còn cho thấy tầm quan
trọng của tài nguyên đất và quỹ đất lâm nghiệp đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
Vĩnh Ô, Vĩnh Hà là những xã miền núi đặc biệt khó khăn, nằm ở phía Tây huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, sát dãy Trường Sơn hùng vĩ, là những xã nghèo nhất
huyện, dân cư đa số là hộ nghèo và dân tộc thiểu số. Hoạt động sản xuất chủ yếu là sản
xuất Nông nghiệp nhưng do trình độ dân trí thấp nên hiệu quả kinh tế là không cao. Do
tính chất quần cư truyền thống và điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh còn nhiều
hạn chế, phần lớn hộ gia đình đồng bào dân tộc tập trung tại các thôn bản khu vực gần
trung tâm xã với tình trạng thiếu đất ở và đất sản xuất. Để góp phần thực hiện tốt công
bảo vệ và phát triển rừng cũng như quỹ đất của địa phương. Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Vĩnh Linh đã và đang phối hợp, tham mưu UBND huyện đi sâu vào
công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn xã
quản lý, sử dụng và tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy chính sách này được
thực hiện có kết quả cao.
2
Tuy nhiên, thực trạng giao đất cho hộ gia đình, cá nhân còn nhiều vướng mắc và
hạn chế như: chất lượng quy hoạch, kế hoạch làm căn cứ để giao đất chưa đáp ứng
được nhu cầu của sự phát triển kinh tế, thiếu tính dự báo lâu dài; đặc tính canh tác của
đồng bào dân tộc thiểu số là du canh du cư; công tác thẩm định nhu cầu sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân còn mang tính hình thức, thiếu tính xác thực; công tác kiểm
tra, xử lý vi phạm sau khi giao đất theo nhu cầu hầu như chưa được thực hiện…
Xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn tôi thực hiện đề tài “Đánh giá công
tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá việc thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giao đất, giao rừng tại địa phương đặc biệt có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đặc thù canh tác, sử dụng đất của đồng bào DTTS trên địa bàn 2 xã
Vĩnh Ô và Vĩnh Hà.
- Đánh giá được tình hình công tác giao đất, giao rừng và các chính sách giao đất cho
đồng bào DTTS trên địa bàn hai xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Đánh giá đượchiệu quả, thuận lợi và khó khăn của công tác giao đất, giao rừng
cho đồng bào DTTS sau khi thực hiện.
- Đưa ra được các giải pháp hợp lý, chính sách, đề xuất định hướng nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện chính sách giao đất,
giao rừng đặc biệt cho đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời phục vụ công
tác quản lý nhà nước về đất đai nói riêng và cải cách hành chính nói chung.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm hiểu, đánh giá công tác giao đất, giao rừng cũng như chính sách giao đất
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Nhận diện những tồn tại, bất cập, hạn chế và đưa ra những kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Khái niệm giao đất, phân loại các hình thức giao đất, căn cứ giao đất
1.1.1.1. Khái niệm giao đất
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước trao quyền sử
dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc nhà nước ban hành quyết định
giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất” [1].
Giao đất với ý nghĩa là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai, là hoạt động
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử
dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất.
1.1.1.2. Các hình thức giao đất
Theo quy định của Luật đai 2013, giao đất hiện nay có hai hình thức: Giao đất có
thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
và người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.
1.1.1.3. Căn cứ giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
Để thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân có hiệu quả, đúng mục
đích, đúng đối tượng, việc giao đất căn cứ vào điểm 1, điểm 2 Điều 52 Luật đất
đai 2013, cụ thề:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân.
1.1.1.4. Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
Theo quy định của Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định giao đất không được ủy quyền.
5
1.1.1.5. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
- Hạn mức giao đất là quy định về giới hạn diện tích đất tối đa mà một hộ gia
đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao để sử dụng. Theo quy định của Luật đất đai
2013 thì hạn mức giao đất chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân và áp dụng đối với
hoạt động giao đất của Nhà nước.
Tùy thuộc vào loại đất mà hạn mức giao đất được pháp luật quy định khác nhau.
Hiện nay pháp luật quy định hai loại hạn mức giao đất là hạn mức giao đất nông
nghiệp và hạn mức giao đất ở.
1.1.1.6. Thời hạn sử dụng đất được giao
Thời hạn sử dùng đất khi được nhà nước giao đất, theo quy định của Luật đất đai
2013 bao gồm: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
1.1.2. Khái niệm đất ở và phân loại đất ở, đất Lâm nghiệp và phân loại đất
Lâm nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm đất ở và phân loại đất ở
Đất ở là đất xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất
vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thừa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường
hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa
đất có vườn ao gắn liền với nhà ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì tạm thời xác định diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở mới
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. [2]
Đất ở phân thành 2 loại đất ở tại nông thôn và đất ở tại thành thị:
- Đất ở tại nông thôn (ONT) là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.[2]
- Đất ở tại đô thị (ODT) là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường,
thị trấn.[2]
1.1.2.2. Khái niệm đất Lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp (LNP) là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; đất đang
khoanh nuôi để phục hồi rừng; đất mới trồng rừng nhưng chưa thành rừng; đất đang
trồng rừng hoặc đã giao, cho thuê để trồng rừng và diện tích đất trống trong các khu
rừng đặc dụng hoặc diện tích đất trống được bảo vệ trong các khu rừng khác theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.[2]
6
1.1.2.2. Phân loại đất Lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất rừng sản xuất - RSX
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất
có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản
xuất [2].
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất - RSN
Đất có rừng tự nhiện sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn
rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất có rừng trồng sản xuất - RST
Đất có rừng trồng sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất - RSK
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính [2].
+ Đất trồng rừng sản xuất - RSM
Đất trồng rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng [2].
- Đất rừng phòng hộ - RPH
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ
đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven
biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ,
đất trồng rừng phòng hộ [2].
+ Đất có rừng tự nhiên phòng hộ - RPN
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng tự nhiên đạt tiêu
chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất có rừng trồng phòng hộ - RPT
Đất có rừng trồng phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng do con người trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
7
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ - RPK
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính [2].
+ Đất trồng rừng phòng hộ - RPM
Đất trồng rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất rừng phòng hộ có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng [2].
- Đất rừng đặc dụng - RDD
Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiện cứu, thí nghiệm khoa
học, bảo tồn thiên nhiên và đa đạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng
trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng [2].
+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng - RDN
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên đạt tiêu
chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất có rừng trồng đặc dụng - RDT
Đất có rừng trồng đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng do con người trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng [2].
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng - RDK
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính [2].
+ Đất trồng rừng đặc dụng - RDM
Đất trồng rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất rừng đặc dụng có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng [2].
1.1.3. Khái niệm về dân tộc đa số, dân tộc thiểu số
- Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia [3].
- Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vùng dân tộc thiểu số là
địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [3].
8
Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.Dân tộc
thiểu số có khó khăn đặc biệt là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo ba tiêu chí sau: Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50%
so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước; các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khỏe
cộng đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước; cơ
sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời
sống dân cư [3].
1.1.4. Vai trò của đất ở và đất rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Là một quốc gia nông nghiệp, đất đai đóng một vai trò nền tảng quan trọng đối
với đời sống sản xuất của người nông dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng. Do đó, thực hiện tốt các chính sách về đất đai một mặt giúp cho đồng bào phấn
khởi, yên tâm lao động sản xuất, hạn chế tình trạng du canh, du cư.
Bên cạnh đó, việc xây dựng các khu định canh định cư, tái định cư được quy
hoạch, đầu tư đồng bộ, bố trí đất sản xuất... đã đáp ứng phần nào nhu cầu sinh hoạt,
sản xuất của đồng bào.
Giao đất, giao rừng cho người dân, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số tại bản
làng là chiến lược quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài
nguyên rừng và đất rừng, góp phần hỗ trợ cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi ổn
định đời sống, phát triển kinh tế và tạo động lực phát triển bền vững.
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là bộ phận quan
trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền
đời sống của nhân dân với sự sống còn của dân tộc.
+ Vai trò cung cấp
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trước hết
là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng
lớp dân cư
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
- Cung cấp dược liệu quý phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe
cho con người.
- Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm…phục vụ nhu cầu đời
sống xã hội.
+ Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái
9
- Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa
trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán,
giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.
- Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của
nước mặn…bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển.
- Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí,
giảm thiểu tiếng ồn, điều hoà khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
- Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và
hạn hán, tăng độ ẩm cho đất.
- Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch.
- Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi
dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm .
+ Vai trò xã hội.
- Là nguồn thu nhập chính của các đồng bào dân tộc miền núi, là cơ sở quan
trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho
xã hội.
1.1.5. Các chính sách quy định việc giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở Việt Nam qua các thời kì
Giao đất giao rừng cho người dân là một trong những chủ trương được Chính
phủ hình thành từ đầu những năm 1980. Năm 1983, Ban Bí thư đã có Chỉ thị 29 ban
hành ngày 12 tháng 11 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng. Chỉ thị nhấn mạnh “làm
cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có người làm chủ.” Kể từ khi Chỉ thị
ra đời, Chính phủ đã thực hiện các cơ chế chính sách nhằm hiện thực hóa các mục tiêu
của Chỉ thị. Như đã đề cập ở phần trên, GĐGR cho các hộ bao gồm một số chính sách
cơ bản sau:
- Nghị định 02 ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ ban hành bản quy định
về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp. Nghị định quy định Nhà nước giao đất lâm nghiệp có rừng
tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước cho tổ chức, có hộ gia đình cá nhân để
bảo vệ, phát triển và ổn định nguồn tài nguyên rừng lâu dài. Nghị định cũng quy định
việc giao đất lâm nghiệp chưa có rừng, đi kèm với các chính sách đầu tư, hỗ trợ hợp lý
để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp. Thời gian giao đất đối với các nhóm đối tượng nhận đất là 50 năm. Nghị định
cũng khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất để trồng rừng, sản
xuấtnông lâm ở những nơi đất trống, đồi núi trọc. Nhà nước cũng đảm bảo các chính
- Xem thêm -